Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 2828/2005/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 11 tháng 10 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ, CHỐNG LÃNG PHÍ, THẤT THOÁT VÀ NỢ ĐỌNG TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 36/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn Nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 29/2003/CT-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 21/2005/CT-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn Nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Kế hoạch & Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, chống lãng phí, thất thoát và nợ đọng trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh An Giang”.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây có nội dung trái với bản quy định này đều được bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở Kế hoạch & Đầu tư, Giám đốc sở Xây dựng, Giám đốc sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp (b/c);
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các Ban thuộc Tỉnh ủy;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP và các phòng VP. UBND tỉnh;
- Lưu.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lâm Minh Chiếu

 

CHƯƠNG TRÌNH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ, CHỐNG LÃNG PHÍ, THẤT THOÁT VÀ NỢ ĐỌNG TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2828/2005/QĐ.UBND ngày 11 tháng 10 năm 2005 của UBND tỉnh An Giang).

Trong những năm qua, nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước và của toàn xã hội ngày càng tăng, góp phần quan trọng cho các mục tiêu: phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tăng trưởng kinh tế cao, trong đó nguồn vốn đầu tư xây dựng từ Nhà nước thực sự có vai trò chủ đạo, thu hút đầu tư và huy động nguồn vốn của xã hội cho đầu tư phát triển tăng hàng năm.

Công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh có nhiều tiến bộ như: công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, thanh tra của UBND tỉnh được tăng cường; tình hình phân cấp quản lý trong đầu tư xây dựng từng bước được thực hiện cho phù hợp với năng lực của các ngành, các cấp; công tác giám sát đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bước đầu thực hiện và đã kịp thời phát hiện những yếu kém, thiếu sót trong quản lý, góp phần hạn chế và khắc phục những vi phạm.

Tuy nhiên, công tác này vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập như: quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng chưa đồng bộ, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội; kế hoạch đầu tư phát triển xác định nhiều mục tiêu phát triển, nhưng thiếu giải pháp khả thi; nguồn vốn đầu tư xây dựng từ Nhà nước hạn hẹp không thể bảo đảm nguồn vốn cân đối; có tình trạng dàn trải trong đầu tư; nhiều dự án trọng điểm triển khai thực hiện chậm, kéo dài, dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp; việc đền bù giải phóng mặt bằng để đầu tư xây dựng còn chậm; nợ đọng trong đầu tư xây dựng cơ bản ở mức cao và có xu hướng ngày càng tăng ở một số huyện; chất lượng xây dựng công trình thấp và chưa có giải pháp ngăn chặn hữu hiệu.

Để khắc phục tình hình trên, Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành Chương trình nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, chống lãng phí, thất thoát và nợ đọng trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ( quản lý ĐTXDCB) có sử dụng vốn Nhà nước.

Phần 1:

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH

I. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH:

1. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng phù hợp mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh;

2. Thực hiện các giải pháp chống lãng phí, thất thoát và đầu tư dàn trải;

3. Kế hoạch và lộ trình để giải quyết dứt điểm nợ tồn đọng vốn đầu tư xây dựng.                                            

 II. NHIỆM VỤ CHƯƠNG TRÌNH:

Năm 2005 là năm tạo tiền đề để năm 2006 và những năm tiếp theo thực hiện việc nâng cao hiệu quả đầu tư, chống lãng phí, thất thoát và giải quyết nợ tồn đọng vốn đầu tư xây dựng.

Chương trình tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm sau đây:

 1. Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch cho phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010;

2. Thực hiện kế hoạch hóa đầy đủ các nguồn vốn đầu tư phát triển do Nhà nước quản lý, đảm bảo các mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế;

3. Ban hành Kế hoạch danh mục và vốn đầu tư xây dựng những dự án trọng điểm trong kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 trên địa bàn tỉnh An Giang;

4. Rà soát, thống kê, phân loại nợ đọng trong đầu tư xây dựng của cấp tỉnh và cấp huyện; xây dựng kế hoạch và các giải pháp xử lý dứt điểm;

5. Kiểm soát chặt việc xây dựng Kế hoạch danh mục và vốn đầu tư xây dựng hằng năm của cấp tỉnh, cấp huyện và triển khai thực hiện chỉ tiêu kế hoạch vốn, tiến độ giải ngân vốn phù hợp khối lượng xây lắp, cung ứng hàng hóa và trả nợ đọng;

6. Thực hiện đẩy mạnh việc phân cấp trong quản lý ĐTXDCB theo đúng điều kiện năng lực và quy định của pháp luật; tăng cường công tác kiểm tra việc triển khai phân cấp quản lý; tăng cường trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân khi quyết định đầu tư các dự án ĐTXD;

7. Rà soát, điều chỉnh và ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý ĐTXDCB cho phù hợp;

8. Nâng cao vai trò, trách nhiệm và có biện pháp xử lý nghiêm tập thể, cá nhân của các cơ quan quản lý Nhà nước có sai phạm khi thực hiện nhiệm vụ. Tăng cường việc áp dụng chế tài đối với các chủ thể: chủ đầu tư, đơn vị tư vấn quản lý dự án, đơn vị nhà thầu khi vi phạm trong quản lý triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng;

9. Tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư và công tác giám sát dự án của cộng đồng; Đẩy mạnh công tác thanh tra các dự án trọng điểm; dự án có dấu hiệu tiêu cực và theo phản ánh của dư luận.

Phần 2:

CÁC GIẢI PHÁP

 

I. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ:

1. Cải tiến, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và tuân thủ việc triển khai thực hiện theo quy hoạch:

a. Quy hoạch phải đảm bảo cụ thể hóa đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phải thiết thực và đi vào cuộc sống người dân, phù hợp kinh tế thị trường. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành; quy hoạch xây dựng tại đô thị và nông thôn phải đạt yêu cầu về chất lượng, trong đó yếu tố dự báo phát triển phải được tính toán khoa học và định hướng phát triển; quy hoạch đảm bảo yêu cầu mở và động.

- Đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành: phải định hướng phát triển cụ thể từng ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu; đồng thời phải xác định được danh mục công trình trọng điểm và nhu cầu vốn đầu tư trong từng giai đoạn 5 năm, 10 năm.

- Đối với quy hoạch xây dựng: đồ án quy hoạch phải tổ chức nhiều thành phần tham gia trong quá trình nghiên cứu như: nhân dân trong vùng quy hoạch, các thành phần kinh tế…; quy hoạch đảm bảo các yếu tố để thực hiện được công tác quản lý, đồng thời không quá cứng để dể điều hành khi triển khai thực hiện.

b. Khi thực hiện đầu tư các dự án phải tuân thủ đúng định hướng phát triển theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, phát triển ngành và quy hoạch xây dựng trên địa bàn.

c. Định kỳ hằng năm, các cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch phải sơ kết đánh giá kết quả triển khai thực hiện quy tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành; UBND huyện, thị, thành đánh giá việc thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn, để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Về kiểm soát phân bổ và quản lý kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng:

a. Rà soát lại các dự án đã có quyết định đầu tư, phân loại dự án để tiếp tục đầu tư hoặc điều chỉnh, bổ sung hoặc không tiếp tục thực hiện, rút bỏ không bố trí chỉ tiêu kế hoạch vốn do:

- Không phù hợp với quy hoạch, không có nguồn vốn cân đối hoặc không sát với yêu cầu thiết thực của địa phương, thị trường;

- Chưa bố trí và giao vốn đối với các dự án chuyển tiếp nhưng chưa đủ thủ tục về đầu tư và xây dựng theo quy định, chưa xác định rõ hiệu quả; hoặc không có khả năng cân đối vốn theo tiến độ được duyệt.

b. Bố trí vốn cho công trình phải tập trung, có trọng điểm, phù hợp với khả năng nguồn vốn cân đối hàng năm (không được bố trí công trình vượt khả năng nguồn vốn trong kế hoạch). Nợ vốn đầu tư xây dựng thuộc nguồn ngân sách nhà nước phải được ưu tiên cân đối trả dứt điểm trong hai năm 2005 và 2006, kế tiếp bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA, còn lại mới bố trí các danh mục dự án bức xúc khác theo đúng thứ tự ưu tiên.

Kế hoạch vốn đầu tư và danh mục công trình phải được thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét và có nghị quyết thông qua.

c. Về cơ cấu vốn đầu tư, đảm bảo bố trí vốn cho các công trình, dự án phải phù hợp với cơ cấu đầu tư đã được giao. Các địa phương phải bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa cơ sở hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội, trong đó tập trung đầu tư cho hai lĩnh vực: giáo dục đào tạo; đào tạo nguồn nhân lực và sức khoẻ cộng đồng, đảm bảo bố trí vượt mức vốn tối thiểu được giao.

d. Có chế định đề cao trách nhiệm và xử lý trách nhiệm cá nhân trong từng khâu đầu tư, nhất là trách nhiệm của người quyết định dự án quy hoạch và quyết định đầu tư dự án; làm rõ sai phạm, quy rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm minh, triệt để bằng biện pháp hành chính, hình sự và bồi hoàn thiệt hại vật chất; khắc phục tình trạng quy kết trách nhiệm, nhận thiếu sót, yếu kém tập thể, chung chung; kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy công quyền những cán bộ, công chức phẩm chất kém, thiếu tinh thần trách nhiệm, gây phiền hà, nhũng nhiểu, năng lực chuyên môn yếu trong quản lý xây dựng cơ bản.

đ. Về thời gian, đảm bảo các dự án được bố trí vốn phải hoàn thành đúng thời gian quy định, dự án nhóm B hoàn thành không quá 4 năm, nhóm C không quá 2 năm.

e. Các dự án khởi công mới phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt; có quyết định đầu tư trước thời điểm 31 tháng 10 năm trước; có thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán được duyệt theo đúng quy định quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành và đã hoàn thành cơ bản việc đền bù, giải phóng mặt bằng.

g. Vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát, lãng phí; phải lồng ghép, phối hợp các nguồn vốn khác để phát huy hiệu quả các nguồn vốn, tránh trùng lắp, giảm bớt đầu mối và tập trung nguồn lực cho mục tiêu cần ưu tiên.

3. Huy động các nguồn vốn đầu tư:

Để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhu cầu vốn đầu tư hằng năm rất lớn, trong khi nguồn thu ngân sách hằng năm tăng không nhiều nên không thể bảo đảm nguồn vốn cân đối, do đó các cấp, các ngành cần xây dựng kế hoạch huy động, khai thác có hiệu quả thiết thực vốn đầu tư từ các nguồn và lĩnh vực sau:

a. Từ các nguồn nội lực trong tỉnh:

 - Quy hoạch phát triển đô thị để tạo vốn đầu tư từ khai thác quỹ đất;

 - Tăng cường kêu gọi cá nhân, các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào dự án thuộc các ngành: công nghiệp, thương mại - dịch vụ, giáo dục - đào tạo, văn hóa, xã hội, …với chính sách ưu đãi đúng theo quy định và cơ chế điều hành thông thoáng, một cửa, thân thiện và đầy trách nhiệm;

- Thông qua hệ thống ngân hàng, Quỹ Hỗ trợ phát triển, tạo nguồn vốn vay với lãi suất hợp lý cho các nhà đầu tư vay thực hiện các dự án.

- Huy động nguồn vốn nhân dân tự nguyện đóng góp cho dự án, công trình xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã. thị trấn theo quy định.

b. Nhanh chóng xây dựng hoàn thành các Khu kinh tế cửa khẩu để phát triển kinh tế biên giới, tạo nguồn thu cho ngân sách.

c. Từ nguồn vốn ngoài tỉnh:

- Các sở, ngành cấp tỉnh chủ động quan hệ chặt chẽ với Bộ ngành Trung ương trực tiếp, chuẩn bị đầy đủ các dự án đầu tư để có đủ điều kiện tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương và nguồn vốn ODA;

- Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh phối hợp chặt chẽ các sở, ngành tỉnh xây dựng Chương trình kêu gọi sự hỗ trợ vốn đầu tư, trang thiết bị từ các Tổ chức phi chính phủ (NGO).

- Trung tâm Xúc tiến thương mại- du lịch và đầu tư tỉnh phối hợp chặt chẽ các sở, ngành tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch và các giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn các thành phần kinh tế trong nước; các nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) có hiệu quả, để tăng nguồn vốn đầu tư phát triển. Tạo cơ chế chính sách thu hút vốn phù hợp phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của tỉnh.

- Hằng năm, tỉnh cần dành ra một khoản kinh phí từ nguồn vốn đầu tư xây dựng để bố trí cho công tác chuẩn bị hồ sơ dự án, đề án của năm kế hoạch nhằm chuẩn bị đủ điều kiện ghi vốn, tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương và các tổ chức viện trợ khác…

4. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư:

Để đảm bảo cho họat động đầu tư chung và từng dự án cụ thể đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao, phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế- xã hội và tiến hành đúng khuôn khổ pháp luật, chính sách nhà nước. Đồng thời giúp cho cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng nắm sát và đánh giá đúng tình hình, kết quả hoạt động đầu tư, tiến độ thực hiện đầu tư và những tồn tại, khó khăn trong quá trình đầu tư để có biện pháp điều chỉnh thích hợp; phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm và tiêu cực làm thất thóat, lãng phí vốn trong quá trình thực hiện đầu tư.

a. Tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư của hệ thống cơ quan Nhà nước như:

a.1- Đánh giá tổng thể về đầu tư:

- Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và kết quả đầu tư của tỉnh theo các chỉ tiêu phản ảnh quy mô, tốc độ, cơ cấu, tiến độ, hiệu quả đầu tư.

- Đánh giá mức độ đạt được so với quy hoạch được duyệt, nhiệm vụ kế hoạch.

- Xác định các yếu tố, nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình và kết quả đầu tư; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư trong kỳ hoặc giai đoạn kế họach; Đánh giá tính khả thi của các quy hoạch, kế họach được duyệt.

a.2- Đánh giá tổng thể về quản lý đầu tư:

- Đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của các sở, ngành và địa phương, phát hiện những sai phạm, những vướng mắc để kịp thời chấn chỉnh họat động đầu tư và xử lý về cơ chế, chính sách cho phù hợp;

- Phân tích nguyên nhân trong quá trình thực hiện quy chế quản lý đầu tư; đề xuất, kiến nghị bổ sung sửa đổi các quy định hiện hành.

a.3- Công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư:

- Kiểm tra sự đảm bảo các quy định về pháp lý; đánh giá sự phù hợp của quyết định đầu tư với quy hoạch, kế hoạch, chương trình đầu tư của ngành và địa phương, thẩm quyền quyết định đầu tư đối với dự án; đánh giá năng lực của chủ đầu tư về chuyên môn, kinh nghiệm quản lý dự án trong việc chuẩn bị đầu tư;

- Việc chấp hành các quy định về lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế, tổng dự tóan, dự tóan; công tác đấu thầu; điều kiện khởi công xây dựng; việc bố trí kế họach huy động và sử dụng vốn của dự án, thanh tóan trong quá trình thực hiện dự án, thực hiện tiến độ, tổ chức quản lý dự án; các yêu cầu về quản lý môi trường, sử dụng đất đai…của quá trình thực hiện dự án đầu tư;

- Đánh giá kết thúc quá trình đầu tư, quá trình khai thác và vận hành dự án sau thực hiện dự án đầu tư.

b. Đối với giám sát đầu tư của cộng đồng:

- Đánh giá sự phù hợp của quyết định đầu tư đối với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch phat triển ngành, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng…. trên địa bàn xã, phường, thị trấn ( gọi chung là cấp xã);

- Đánh giá việc chủ đầu tư chấp hành về: chế độ quản lý, sử dụng đất; về quy hoạch xây dựng; về bảo vệ môi trường; về đền bù, giải phóng mặt bằng, phương án tái định cư; về tiến độ, kế hoạch đầu tư; về việc thực hiện quy định công khai dân chủ trong đầu tư xây dựng. Phát hiện những việc làm xâm hại đến lợi ích cộng đồng, những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án.

- Theo dõi, phát hiện những việc làm sai trái gây thất thóat, lãng phí vốn, tài sản thuộc dự án.

5. Tăng cường chế độ trách nhiệm trong quản lý đầu tư và xây dựng:

a. Tăng cường trách nhiệm tham mưu, kiểm tra, hướng dẫn, kiểm soát của các sở, ngành cấp tỉnh trong quản lý Nhà nước về ĐTXDCB;

b. Củng cố, kiện toàn bộ máy và năng lực chuyên môn các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh và cấp huyện; đảm bảo đủ năng lực về chuyên môn để thực hiện quản lý dự án theo đúng quy định; đối với các dự án lớn, trọng điểm thì áp dụng thuê “tư vấn có đủ năng lực quản lý thực hiện dự án”;

c. Tổ chức quản lý việc đăng ký tự đánh giá, phân loại của các tổ chức, cá nhân hành nghề tư vấn khi tham gia hoạt động tư vấn xây dựng; nâng cao trách nhiệm, chất lượng tư vấn và kiên quyết xử lý chế tài việc vi phạm trong hợp đồng kinh tế khi thực hiện các công tác tư vấn xây dựng;

d. Rà soát lại việc thực hiện các Hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa chủ đầu tư, ban quản lý dự án với các nhà thầu thi công về tiến độ, chất lượng của sản phẩm xây lắp, cung cấp hàng hóa, ... để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những nguyên nhân làm chậm trễ, sai sót;

II. GIẢI PHÁP CHỐNG LÃNG PHÍ, THẤT THOÁT:

1. Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước:

a. Cơ cấu đầu tư và các dự án đầu tư quan trọng hoặc có vốn đầu tư lớn phải được trình ra Hội đồng nhân dân cùng cấp thảo luận, quyết định và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng;

b. UBND các cấp, Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng phải công bố công khai: các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách; danh mục và kế hoạch vốn đầu tư; tổng mức đầu tư và tổng dự toán của dự án; kết quả đấu thầu nhà thầu tư vấn thiết kế, thi công, tư vấn giám sát; quyết toán vốn đầu tư...

2. Quy định trách nhiệm và có chế định xử lý khi vi phạm đối với các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư và xây dựng:

a. Đối với người quyết định đầu tư: quy định rõ trách nhiệm cá nhân của người ra quyết định đầu tư, chỉ quyết định đầu tư các dự án khi đã quyết định rõ nguồn vốn, đúng quy hoạch, bảo đảo có hiệu quả và không trái với quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng. Người quyết định đầu tư phải bị xử phạt hành chính, cách chức hoặc miễn nhiệm và bồi thường thiệt hại vật chất khi quyết định những dự án đầu tư sai, gây lãng phí tiền bạc nhà nước.

b. Đối với chủ đầu tư và ban quản lý dự án: chịu trách nhiệm trước người quyết định đầu tư và pháp luật về hiệu quả, chất lượng và tiến độ thực hiện xây dựng dự án.

- Nâng cao vai trò trách nhiệm trong phê duyệt, nghiệm thu các hồ sơ: khảo sát, thiết kế xây dựng, dự toán công trình;

- Trường hợp chủ đầu tư đủ điều kiện về năng lực để quản lý dự án, công trình thì phải thành lập Ban Quản lý dự án, Giám đốc Ban Quản lý dự án hoặc thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án là người có đủ điều kiện về năng lực, phù hợp với từng loại và cấp công trình theo quy định;

- Tổ chức quản lý dự án đảm bảo chặt chẻ theo quy trình được quy định, thực hiện đầy đủ các thủ tục đảm bảo đủ cơ sở pháp lý để xác định trách nhiệm của các đơn vị có liên quan khi tham gia thực hiện xây dựng dự án.

c. Đối với nhà thầu thi công:

- Phải có đủ điều kiện về năng lực tài chính, về bộ máy kỹ thuật chuyên môn, về tổ chức quản lý thi công trên công trường, về trang thiết bị thi công đảm bảo đạt yêu cầu về chất lượng xây dựng công trình và tiến độ thời gian;

- Không được mua bán tư cách pháp nhân để tham gia dự thầu hoặc thông đồng, móc ngoặc với chủ đầu tư, tổ chức tư vấn để được trúng thầu hoặc nâng khống giá vật tư, khối lượng xây lắp, ….Nếu phát hiện, tùy theo mức độ sai phạm sẽ có hình thức chế tài thích đáng như: phạt tiền, cấm tham dự thầu hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

d. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn:

- Tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn phải có đủ điều kiện về năng lực chuyên môn và tư cách pháp nhân phù hợp: loại dự án; loại, cấp công trình theo quy định hiện hành của Chính phủ;

- Chịu trách nhiệm trực tiếp trước chủ đầu tư và pháp luật về các nội dung đã ký kết trong hợp đồng kinh tế để thực hiện các sản phẩm tư vấn.

3. Hệ thống hóa các văn bản pháp quy của TW, của tỉnh liên quan đến công tác đầu tư xây dựng:

- Thực hiện rà soát, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng hiện hành nhằm kiến nghị Chính phủ sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định cụ thể về các chế tài đối với các hoạt động đầu tư xây dựng; thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư từ nguồn vốn nhà nước hoặc trình UBND tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung, ban hành mới, hình thành các văn bản pháp quy đồng bộ hơn, có tính pháp lý cao để áp dụng và điều chỉnh cho công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng của tỉnh.

4. Chấn chỉnh công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư:

- Để bảo đảm dự án nhanh chóng được khởi công xây dựng, công trình thi công không bị trở ngại do mặt bằng chưa bồi hoàn xong, làm cho thời gian xây dựng bị kéo dài, gây lãng phí. Từ nay các cấp, các ngành có công trình xây dựng phải xem công tác đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có) là công việc quan trọng hàng đầu trong giai đoạn thực hiện đầu tư; là trách nhiệm chủ yếu của chủ đầu tư, ban quản lý dự án và Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã nơi có công trình xây dựng.

- Sau khi có phương án bồi hoàn và thiết kế dự toán được duyệt mới được phép tổ chức đấu thầu; sau khi giải phóng xong mặt bằng mới cho khởi công xây dựng công trình.

5. Tăng cường hiệu quả quản lý công tác đấu thầu:

- Tập trung chủ yếu giao thầu công trình theo hình thức đấu thầu, trong đó ưu tiên là đấu thầu rộng rãi; trong trường hợp phải chỉ định thầu cũng tiến hành lập hồ sơ dự thầu theo đúng quy định đấu thầu để làm cơ sở cho công tác kiểm soát thanh toán. Giao sở Kế hoạch & Đầu tư đề xuất tiêu chí để áp dụng cho chỉ định thầu phù hợp với tình hình của địa phương.

- Trong công tác đấu thầu cần công khai, minh bạch, đảm bảo công bằng, cạnh tranh và hiệu quả kinh tế.

- Bên mời thầu (chủ đầu tư, Ban QLDAĐTXD) và các cơ quan chuyên môn cần tuân thủ nguyên tắc đánh giá và lựa chọn nhà thầu như: đánh giá năng lực về kinh nghiệm, kỹ thuật và khả năng tài chính; đánh giá các tiêu chí về tiến độ thực hiện, giá dự thầu, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật sản phẩm, điều kiện hợp đồng, … đúng theo quy định của Quy chế Đấu thầu và các văn bản pháp quy hiện hành. Nhà thầu được xét trúng thầu phải chứng minh đầy đủ năng lực tài chính được huy động để thực hiện gói thầu.

6. Thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ:

Chủ đầu tư và ban Quản lý dự án phải thực hiện tốt chế bộ báo cáo định kỳ cho các cơ quan tổng hợp: sở Kế hoạch & Đầu tư, sở Xây dựng, sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh. Sở Kế hoạch & Đầu tư chịu trách nhiệm chính, tổng hợp cáo và đề xuất xử lý các vướng mắc phát sinh về UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Từ nay, sở Kế hoạch & Đầu tư xem xét đề xuất xử lý chủ đầu tư hoặc không tiếp tục bố trí vốn đầu tư khi không thực hiện tốt chế độ báo cáo.

7. Chấn chỉnh và nâng cao hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong đầu tư xây dựng:

- Thanh tra, kiểm tra phải kết hợp chặt chẽ với giám sát, đánh giá đầu tư, tiến hành từ khâu xem xét lại quyết định đầu tư có phù hợp với chiến lược và kế hoạch đầu tư; đến khâu thực hiện và khai thác dự án có đúng trình tự thủ tục theo quy định. Từ đó đưa ra kết luận và kiến nghị với cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý;

- Thanh tra, kiểm tra trong đầu tư xây dựng cần kết hợp với việc phổ biến giải thích pháp luật, để ngăn ngừa những hành vi vi phạm. Đồng thời phát hiện những sơ hở trong các văn bản pháp luật về đầu tư xây dựng để kiến nghị với cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi, thay thế bằng văn bản mới cho phù hợp, phục vụ cho việc quản lý đầu tư xây dựng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

- Từ năm 2005, tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ việc thực hiện kế hoạch đầu tư ở các cấp, các ngành bảo đảm đầu tư tập trung theo mục tiêu kế hoạch. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình tại cơ sở, chủ yếu là xã, phường, thị trấn. Kịp thời uốn nắn các hiện tượng thiếu công khai, minh bạch trong việc thực hiện chương trình và xử lý nghiêm các trường hợp để xảy ra thất thoát kinh phí do thiếu trách nhiệm hoặc tham nhũng.

III. GIẢI PHÁP CHỐNG NỢ ĐỌ TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN:

Trong những năm qua, tình trạng nợ đọng trong đầu tư xây dựng nhưng chưa có nguồn vốn thanh toán (nhất là ở cấp huyện) đang là vấn đề bức xúc, đã ảnh hưởng lớn đến việc cân đối ngân sách hằng năm, làm cho hoạt động xây dựng của các nhà thầu bị khó khăn do nợ quá hạn ngân hàng gia tăng, chiếm dụng vốn lẫn nhau, …Các cấp cần tập trung thực hiện các giải pháp sau nhằm giải quyết dứt điểm nợ từ nay đến cuối năm 2006 và không để nợ mới phát sinh.

1. Đối với những khoản nợ tính đến cuối năm 2004:

 Rà soát, thống kê, phân loại chính xác số nợ xây dựng của cấp tỉnh và cấp huyện (kể cả cấp xã) tính đến thời điểm 31/12/2004 như sau:

- Thống kê chính xác số nợ theo từng danh mục dự án, từng nhà thầu;

- Phân loại số nợ theo từng nguồn vốn, từng cấp làm chủ đầu tư phải thanh toán;

- Phân loại số nợ theo danh mục kế hoạch đã giao từ các năm trước.

2. Đối với kế hoạch vốn năm 2005:

a. Kiểm tra chặt chẽ việc bố trí kế hoạch vốn và danh mục công trình đầu tư xây dựng về:

 - Điều kiện ghi kế hoạch danh mục và bố trí vốn đầu tư;

 - Ưu tiên bố trí vốn trả nợ vay và nợ khối lượng xây dựng;

b. Bố trí vốn phải tập trung, phù hợp khả năng các nguồn vốn đã được cân đối trong kế hoạch thu - chi ngân sách địa phương hằng năm và đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua, không được phân bổ vốn vượt tổng mức các nguồn vốn huy đọng trong năm kế hoạch.

3. Đối với kế hoạch năm 2006:

Phải dành vốn để trả nợ vay và thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản, bảo đảm trả dứt nợ vào cuối năm 2006.

4. Ưu tiên dành nguồn vượt thu ngân sách trong đầu tư xây dựng để thanh toán nợ trong kế hoạch vốn đầu tư các năm trước.

5. Nghiêm cấm cấp huyện, cấp xã thực hiện các dự án đầu tư xây dựng không bảo đảm các thủ tục theo quy định và chưa có nguồn vốn cân đối thanh toán cho nhà thầu hoặc ký hợp đồng làm trước thanh toán sau. Cấp nào vi phạm gây ra nợ mới, chủ tịch UBND cấp đó phải chịu trách nhiệm.

IV. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG VÀ XÁC LẬP TRÁCH NHIỆM RÕ RÀNG CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN:

1- Nâng cao hoạt động tư vấn xây dựng:

- Việc lựa chọn tư vấn thực hiện các công việc tư vấn xây dựng phải được công bố công khai để các đơn vị có năng lực đăng ký thực hiện;

- Đối với việc lập dự án đầu tư xây dựng: dự án có tính chất sản xuất kinh doanh, mức đô kỹ thuật phức tạp cao thì phải tuyển chọn đơn vị tư vấn hạng I, II và có đủ năng lực đảm nhận thực hiện; đối với dự án còn lại, chủ yếu là kỹ thuật xây dựng thì tạm thời đến hết năm 2005 cho các đơn vị tư vấn có đủ năng lực thực hiện, đến năm 2006 thì phải chọn các đơn vị có đủ năng lực và xếp hạng tương xứng quy mô dự án theo đúng quy định;

- Đối với loại hình lập các hồ sơ thầu và thẩm định thiết kế-dự toán: đơn vị lập hồ sơ thiết kế không được thực hiện các công việc này đối với cùng một công trình, gói thầu;

- Đối với công tác giám sát kỹ thuật thi công:

* Công trình có quy mô nhỏ: cho phép 01 cán bộ kỹ thuật đã có chứng chỉ hành nghề được thực hiện giám sát 02 công trình trong cùng một thời điểm;

* Công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp: đòi hỏi ít nhất phải có 01 cán bộ kỹ thuật có chứng chỉ hành nghề giám sát xuyên suốt quá trình thi công.

- Đối với các đơn vị tư vấn hiện đang hoạt động trên địa bàn tỉnh: phải đối chiếu với quy định để hoàn thiện; đến năm 2006, nếu chưa đủ điều kiện về nhân lực và thiết bị để xếp hạng thì phải ngừng hoạt động loại hình tư vấn nào chưa đáp ứng; giao sở Xây dựng xây dựng và cập nhật phổ biến các thông tin này trên trang Web sở Xây dựng và mạng An Giang Net.

2- Nâng cao hoạt động quản lý dự án:

- Đối với dự án có quy mô lớn và mức độ kỹ thuật phức tạp phải áp dụng hình thức đấu thầu quản lý dự án, để lựa chọn nhà thầu tư vấn quản lý dự án có năng lực, bảo đảm về chất lượng xây dựng và tiến độ thi công công trình.

- Đối với các ban Quản lý dự án hiện hữu (cấp tỉnh và cấp huyện): phải chủ động kiện toàn về nhân sự để đảm bảo đội ngũ cán bộ kỹ thuật đáp ứng được điều kiện quản lý dự án theo quy định; từng bước nâng cao và hình thành các ban quản lý dự án chuyên ngành. Giao sở Xây dựng và sở Nội vụ nghiên cứu xây dựng mô hình “quản lý dự án chuyên ngành” (không phân biệt dự án thuộc ngân sách tỉnh hoặc huyện) để đến quý II/2006 thí điểm thực hiện mô hình này, tiến tới cuối năm 2006 xoá bỏ loại hình ban quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ chủ nhiệm điều hành dự án.

3- Xác lập vai trò, trách nhiệm của chủ đầu tư:

Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả, chất lượng và tiến độ xây dựng công trình, dự án. Lựa chọn giám đốc điều hành dự án là người có đủ điều kiện về năng lực, phù hợp với từng loại và cấp công trình theo quy định.

4- Nâng cao nhiệm vụ kiểm định chất lượng công trình xây dựng:

Nghiên cứu, nâng dần và bổ sung chức năng kiểm định chất lượng xây dựng công trình của Trung tâm Tư vấn & Kiểm định xây dựng đảm bảo thực hiện kiểm định độc lập để quản lýchất lượng công trình xây dựng trong phạm vi toàn tỉnh.

Phần 3:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Đây là Chương trình mang tính xuyên suốt kể từ năm 2005. Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung Chương trình này, xây dựng kế hoạch hành động cụ thể:

1. Phân công tổ chức thực hiện:

a. Sở Kế hoạch và Đầu tư: là cơ quan thường trực thực hiện Chương trình chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng.

- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và huyện, thị, thành, rà soát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch phát triển ngành, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch gắn với mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Chủ trì cùng với các sở, ngành và huyện, thị, thành giám sát, đánh giá thực hiện quy hoạch phát triển ngành; kế hoạch kinh tế - xã hội của từng huyện, thị, thành để tăng cường chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch.

 - Chủ trì nghiên cứu đổi mới nội dung, phương pháp xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch phát triển ngành theo kịp yêu cầu đổi mới;

 - Rà soát, đánh giá các dự án đầu tư xây dựng đang triển khai có sử dụng vốn nhà nước về sự phù hợp với quy hoạch được duyệt, đúng mục đích, đảm bảo khả năng vốn đầu tư, thủ tục đầu tư và đảm bảo nâng cao hiệu quả đầu tư; không triển khai các dự án không phù hợp quy hoạch, không hiệu quả, không sát với yêu cầu thiết thực của ngành, của địa phương.

- Kiên quyết không ghi kế hoạch vốn đối với các dự án chưa đảm bảo cân đối đủ vốn hoặc các dự án chưa đủ các thủ tục về đầu tư xây dựng.

- Chủ trì phối hợp sở, ngành xây dựng các dự án đầu tư và các đề án thuộc các chương trình mục tiêu để tranh thủ nguồn vốn đầu tư từ TW và các tổ chức tài trợ khác.

- Vốn phân bổ phải được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, không để lãng phí, thất thoát; khắc phục tình trạng đầu tư dàn trãi và trả dứt điểm nợ đọng xây dựng bản trong năm 2006; chủ trì thực hiện kiểm tra tình hình bố trí kế hoạch vốn và thanh toán vốn đầu tư của các huyện, thị, thành theo đúng nguyên tắc trên.

- Đổi mới cơ chế phân bổ vốn đầu tư theo mục tiêu, đảm bảo nguyên tắc cân đối giữa các ngành, địa phương; cải tiến cơ cấu vốn đầu tư phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Nghiên cứu trình UBND tỉnh ban hành Quy chế giám sát, đánh giá đầu tư và chủ trì cùng các ngành, các cấp tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh. Tăng cường hoạt động Thanh tra sở Kế hoạch & Đầu tư.

b. Sở Xây dựng:

- Chịu trách nhiệm rà soát, đánh giá hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, đề xuất sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện các văn bản pháp luật về đầu tư xây dựng.

- Chủ trì đánh giá tình hình lập, phê duyệt, quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng.

- Tổ chức theo dõi, đánh giá và thông tin đến các chủ đầu tư, ban Quản lý dự án và các cơ quan quản lý về kết quả tự đánh giá và báo cáo năng lực của đơn vị tư vấn, đơn vị thầu thi công; thực hiện việc kiểm soát các hoạt động tư vấn đối với các cá nhân được cấp phép hành nghề.

- Nghiên cứu đề xuất UBND tỉnh thành lập tổ chức kiểm định độc lập để quản lý chất lượng công trình xây dựng của tỉnh.

- Nghiên cứu, đề xuất bộ máy, tổ chức và mô hình đối với các ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp huyện, cấp tỉnh.

- Nghiên cứu, xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, xác định tổng mức đầu tư xây dựng công trình như: suất vốn đầu tư xây dựng, chỉ tiêu khái toán, giá chuẩn.

c. Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước tỉnh:

- Chịu trách nhiệm chính rà soát tình hình thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ngân sách nhà nước trong thời gian qua. Nghiên cứu đổi mới cơ chế, phương thức thanh toán theo hợp đồng, cơ chế quyết toán vốn đầu tư xây dựng đối với các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước; xây dựng và thực hiện cơ chế chuyển từ cấp phát vốn ngân sách như hiện nay sang vay vốn đầu tư xây dựng đối với dự án có khả năng thu hồi vốn.

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện quyết toán dứt điểm vốn đầu tư còn nợ đọng đối với các dự án đã hoàn thành và thực hiện quyết toán vốn đầu tư hạng mục công trình, công trình, dự án theo đúng thời gian quy định.

- Rà soát các dự án có vay vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển, đề xuất giải pháp thực hiện theo hướng giảm dần các dự án vay trực tiếp, tăng cường hình thức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và bảo lãnh đầu tư.

- Thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN theo quy định của Bộ Tài chính. Phối hợp sở Kế hoạch & Đầu tư cân đối vốn để trả nợ đọ do ngân sách tỉnh vay, đảm bảo trả dứt điểm trong năm 2006.

- Hướng dẫn thực hiện Nghị định 24 của Chính phủ theo cơ chế tự quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân và được bộ Tài chính hướng dẫn tại Thông tư số 85, đảm bảo sử dụng đúng mục đích.

- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và pháp luật của nhà nước về việc nhận, sử dụng vốn NSNN và thanh toán trong đầu tư xây dựng. Có trách nhiệm và thực hiện quyền hạn của mình theo các nội dung được quy định tại thông tư số 44/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ tài chính về việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN.

d. Sở Tài nguyên - Môi trường:

- Rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn, quy hoạch chi tiết xây dựng …, đảm bảo đủ điều kiện giải quyết nhu cầu đầu tư phát triển của xã hội có liên quan đến chế độ quản lý, sử dụng đất;

đ. Thanh tra tỉnh:

- Tổ chức thanh, kiểm tra thường xuyên theo chương trình, kế hoạch năm nhằm ngăn ngừa, phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật của các đơn vị tham gia hoạt động đầu tư có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.

- Tiến hành thanh tra các công trình, dự án có biểu hiện tiêu cực do công luận phản ánh.

- Công bố công khai các kết luận và kiến nghị với các cấp có thẩm quyến xem xét, xử lý với mức độ khác nhau khi có sai phạm.

e. UBND huyện, thị xã, thành phố:

- Rà soát quy hoạch xây dựng, kế hoạch phát triển kinh xã- hội của huyện để đảm bảo nhiệm vụ phát triển ngành, địa phương với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh;

- Rà soát danh mục các dự án đầu tư xây dựng thuộc phạm vi quản lý để điều chỉnh cho phù hợp; có kế hoạch xử lý dứt điểm nợ tồn động trong đầu tư xây dựng và những tồn tại, vướng mắc khác;

- Kiện toàn, cũng cố tổ chức bộ máy các cơ quan tham mưu và ban quản lý dự án đảm bảo đủ điều kiện thực hiện các nhiệm vụ theo đúng quy định.

- Kiểm tra thanh tra các công trình, dự án có biểu hiện tiêu cực, lãng phí trong phạm vi quản lý.

f. Chủ đầu tư, các ban Quản lý dự án:

- Tập trung rà soát, đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án do đơn vị đã và đang triển khai thực hiện về: sự phù hợp với quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt, kiến nghị biện pháp xử lý những dự án không phù hợp quy hoạch xây dựng; không; báo cáo đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định việc tiếp tục đầu tư; không được triển khai xây dựng đối với các dự án, công trình, hạng mục công trình không phù hợp quy hoạch, không có hiệu quả hoặc không sát với yêu cầu thiết thực hoặc chưa được ghi kế hoạch vốn đầu tư hoặc chưa được cấp có thẩm quyền cho phép; kiên quyết báo cáo cấp thẩm quyền quyết định đình chỉ những dự án đang xây dựng dang dở nếu xét thấy không có hiệu quả.

- Chủ động báo cáo việc phân bổ và ghi vốn theo kế hoạch đầu tư đầu năm và điều chỉnh 06 tháng cuối năm đảm bảo việc đầu tư được tập trung, tránh dàn trãi.

- Rà soát, kiện toàn cũng cố bộ máy, nhân sự của đơn vị để đủ điều kiện về năng lực đảm nhận điều hành dự án theo đúng quy định.

- Tích cực triển khai thực hiện dự án, chủ động cùng các ngành, các cấp tháo gỡ những khó khăn vướng mắc; báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời các đề xuất.

- Thực hiện nghiêm việc lựa chọn, giao thầu tư vấn và thi công đủ năng lực; thực hiện việc ký kết hợp đồng kinh tế rõ ràng, ràng buột đầy đủ các trách nhiệm và các thủ tục trong quản lý đầu tư, xây dựng theo đúng quy định, đảm bảo đủ hồ sơ, thủ tục pháp lý khi thực hiện chế tài trong các quan hệ.

g . Các cơ quan báo, đài:

Tổ chức tuyên truyền, vận động thực hiện Chương trình chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng; giới thiệu các điển hình tiên tiến, đề cao các gương sáng của tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện;

Đồng thời kịp thời phát hiện, phản ánh các công trình kém chất lượng; các dự án đang triển khai nhưng có dấu hiệu tiêu cực đến công luận và cấp có thẩm quyền.

h. Văn phòng UBND tỉnh:

Theo dõi việc tổ chức thực hiện chương trình; tham mưu giúp UBND tỉnh điều hành triển khai chương trình; đôn đốc các đơn vị thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện; tổ chức việc sơ, tổng kết đánh giá việc triển khai chương trình.

2. Tiến độ thực hiện:

- Năm 2005: các đơn vị lập kế hoạch cụ thể cho từng ngành, từng cấp và chuẩn bị các điều kiện cần thiết tiến hành triển khai chương trình.

- Tháng 01/2006: tiến hành sơ kết bước một công tác triển khai, tập trung đánh giá các giải pháp về kiện toàn, cũng cố bộ máy và kiểm soát bố trí kế hoạch vốn và danh mục công trình đầu tư ở cấp huyện, cấp tỉnh.

- Tháng 6/2006: đánh giá việc triển khai giải pháp về chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư và sơ kết bước 1 về giải pháp chống nợ đọng trong đầu tư xây dựng cơ bản.

- Tháng 9/2006: đánh giá việc triển khai giải pháp về nâng cao hiệu quả đầu tư.

- Tháng 12/2006: tổng kết đánh giá việc triển khai thực hiện chương trình; phân tích những mặt đã làm được và chưa làm được; phân tích tình hình phát triển kinh tế xã hội và quản lý đầu tư xây dựng để điều chỉnh, bổ sung chương trình nhằm triển khai thực hiện tiếp cho năm 2007 và những năm tiếp theo./.

 

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lâm Minh Chiếu

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2828/2005/QĐ-UBND về Chương trình nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, chống lãng phí, thất thoát và nợ đọng trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành

  • Số hiệu: 2828/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 11/10/2005
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Lâm Minh Chiếu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản