- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Luật khoáng sản 2010
- 3Luật tài nguyên nước 2012
- 4Luật đất đai 2013
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 8Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Luật Quản lý nợ công 2017
- 10Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 11Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 12Luật Đầu tư công 2019
- 13Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 16Chỉ thị 32/CT-TTg năm 2019 về đẩy mạnh triển khai thi hành luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 18Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 19Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 21Nghị quyết 50/2021/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 22Quyết định 1535/QĐ-TTg năm 2021 về giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2021 về phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 24Nghị quyết 65/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 25Chương trình 13/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TU về tăng cường năng lực lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025
- 1Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 2Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 3Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị quyết 56/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2021-2025
- 7Quyết định 1845/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2802/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 09 tháng 12 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 8/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 8/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 56/2020/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 2882/STC-TTr ngày 30/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước của tỉnh Yên Bái và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2802/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 56/2020/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
a) Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP) trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội. Tập trung xây dựng các giải pháp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả nhằm tăng cường hơn nữa việc THTK, CLP trong cơ quan, đơn vị, địa phương và nhân dân, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực; khắc phục những hạn chế yếu kém, tạo chuyển biến rõ nét trong việc ngăn chặn, đẩy lùi lãng phí, nâng cao hiệu quả trong quản lý và thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, quốc phòng, an ninh; phòng, chống, ngăn chặn đại dịch Covid-19, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội; phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XIX và thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Nâng cao hơn nữa nhận thức và ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về THTK, CLP; coi THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, liên tục, cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
a) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, đặc biệt phải gắn với việc thực hiện 03 đột phá chiến lược, 07 nhiệm vụ trọng tâm theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025. Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Nghị quyết số 56/2020/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Xác định THTK, CLP là trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các lĩnh vực để tạo chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa trong nhận thức của cán bộ, công chức và nhân dân về THTK, CLP.
b) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng, chống tham nhũng, cải cách hành chính, tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Tập trung rà soát, sửa đổi và bổ sung kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; triển khai hoàn thiện các định mức chi tiêu và trang bị tài sản tại các đơn vị; xây dựng các biện pháp THTK, CLP trong tất cả các lĩnh vực hoạt động, định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ quản lý, sử dụng ngân sách, vốn và tài sản nhà nước trong sản xuất kinh doanh.
Tăng cường THTK, CLP trong các lĩnh vực thuộc phạm vi các cấp, các ngành và các đơn vị. Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp về THTK, CLP trong lĩnh vực và phạm vi quản lý theo Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP giai đoạn 2021-2025 và được cụ thể hóa theo từng năm.
c) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương, là một trong những tiêu chí để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
d) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
đ) Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP của ngành mình, cấp mình sát với điều kiện thực tiễn; gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021- 2025 là một giải pháp quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục và phát triển kinh tế, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, giai đoạn 2021-2025. Vì vậy, công tác THTK, CLP giai đoạn 2021-2025 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong các lĩnh vực để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được Quốc hội đề ra, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phấn đấu mức độ tăng trưởng kinh tế hàng năm.
b) Cơ cấu lại thu chi ngân sách nhà nước theo hướng bền vững, góp phần thúc đẩy phát triển, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; tăng cường quản lý thu, thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong triển khai nhiệm vụ, dự án, đề án. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Thực hiện đúng dự toán ngân sách nhà nước được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
c) Thực hiện quản lý nợ chính quyền địa phương theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Công khai, minh bạch trong quản lý nợ công và gắn với trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thực hiện nghiêm nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển. Đảm bảo nợ chính quyền địa phương hàng năm không vượt quá 20% thu cân đối ngân sách địa phương.
d) Tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng ngày càng cao. Sử dụng có hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo, sự nghiệp y tế giúp tiết kiệm tạo nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất cho lĩnh vực giáo dục đào tạo và y tế.
đ) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng, đất đai, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính, trong đó chú trọng việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý và phạm vi giải quyết theo Kế hoạch đã được phê duyệt hàng năm, bãi bỏ các thủ tục hành chính gây trở ngại cho phát triển sản xuất, kinh doanh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính, nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
e) Tích cực đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, gắn các mục tiêu thực hiện chuyển đổi số với các mục tiêu THTK, CLP giai đoạn 2021-2025.
g) Rà soát các kế hoạch, dự án đầu tư ngay từ khâu đề xuất và quyết định chủ trương đầu tư, tránh việc các dự án đầu tư không đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp. Đổi mới việc phân bổ vốn, tập trung vốn cho các công trình sắp hoàn thành; thực hiện công khai thông tin các cơ quan, đơn vị, địa phương có dự án chậm hoàn thành công tác kiểm toán, quyết toán theo quy định của pháp luật.
h) Nghiên cứu, vận dụng các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công để xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương nhằm đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí.
i) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Nghiên cứu, vận dụng các quy định của pháp luật về thuế để điều tiết hợp lý và góp phần hạn chế trường hợp đất bỏ hoang, đất đã giao, đã cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng, tránh tình trạng thất thoát, lãng phí.
k) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức. Đẩy mạnh tinh giản biên chế, cải cách quản lý biên chế theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân, phục vụ sự phát triển chung của tỉnh và của đất nước. Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, phân xếp loại cán bộ, công chức, viên chức theo các quy định của pháp luật theo hướng dẫn chủ, công khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá và đề cao trách nhiệm người đứng đầu gắn với các nội dung khác của công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm, trì trệ, nhũng nhiễu, cản trở, làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
l) Đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, đẩy nhanh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới, sáng tạo trong hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoát vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp.
m) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ quan, đơn vị, địa phương.
II. NHIỆM VỤ VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Thực hiện siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, trong đó chú trọng các nội dung sau:
- Triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) để ưu tiên tăng chi đầu tư phát triển, hướng tới mục tiêu giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách nhà nước, đảm bảo tỷ trọng chi thường xuyên bình quân khoảng 62 - 63% tổng chi ngân sách nhà nước, trong tổ chức thực hiện phấn đấu giảm tỷ trọng chi thường xuyên xuống khoảng 60% tổng chi ngân sách địa phương. Rà soát các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa bổ sung ngân sách nhà nước ngoài dự toán, tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi công tác nước ngoài..., dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, thực hiện các nhiệm vụ chi an sinh xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
- Rà soát, tích hợp các chính sách, chế độ an sinh xã hội trong các chương trình mục tiêu quốc gia, đảm bảo tập trung, đúng mục tiêu, đúng đối tượng, tránh trùng lặp, dàn trải. Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội bền vững, trong đó bảo hiểm xã hội là trụ cột chính, huy động các nguồn lực để hỗ trợ các đối tượng yếu thế, giảm nghèo đa chiều; làm tốt hơn công tác đền ơn đáp nghĩa. Quản lý mạng lưới an sinh xã hội thống nhất trên nền tảng số, kết nối liên thông, tích hợp các hệ thống dữ liệu về bảo hiểm xã hội, dân cư..., tránh trục lợi chính sách.
- Cắt giảm các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền quyết định nhưng kém hiệu quả. Không đề xuất mới chương trình, dự án, đề án có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, không thực sự cần thiết và chưa bố trí được nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý ngân sách nhà nước về khoa học trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, đề cao tinh thần tự lực, tự cường; xây dựng rõ trọng tâm, trọng điểm nghiên cứu; tập trung giải quyết dứt điểm từng việc, không dàn trải, dây dưa, kéo dài, làm lãng phí nguồn lực; hướng tới phục vụ sản xuất, kinh doanh, lấy doanh nghiệp làm trọng tâm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; khơi thông nguồn lực đầu tư cho khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng công nghệ trong công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19, truyền cảm hứng, tôn trọng, tôn vinh trí thức, các nhà khoa học. Có cơ chế phân chia lợi ích hợp lý đối với kết quả nghiên cứu khoa học có sử dụng ngân sách nhà nước, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình thương mại hóa ứng dụng kết quả nghiên cứu. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo theo phương châm: lấy học sinh làm trọng tâm, nhà trường làm nền tảng, giáo viên là động lực; đổi mới tư duy từ trang bị kiến thức sang trang bị năng lực, phẩm chất toàn diện cho học sinh, lấy hiệu quả và sự hài lòng của người dân làm thước đo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho một số trường trọng điểm, giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng núi; đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Ngân sách nhà nước tập trung ưu tiên cho phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết ở địa bàn có khả năng xã hội hóa cao nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động tổng thể các nguồn lực cho đầu tư phát triển hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế tuyến cơ sở. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức. Hoàn thiện cơ chế, tháo gỡ khó khăn cho các hình thức hợp tác công tư, liên doanh, liên kết cung ứng dịch vụ y tế.
b) Đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL), tăng quyền tự chủ và thúc đẩy xã hội hóa các đơn vị SNCL theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, tiếp tục triển khai tích cực việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị SNCL theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị SNCL trên cơ sở tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công theo lộ trình. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí thường xuyên đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành để vốn đầu tư công thực sự phát huy hiệu quả, thu hút các nguồn lực ngoài xã hội, là động lực phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Việc bố trí vốn đầu tư công phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Đồng thời, phải thực hiện đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước, giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/QH14; Quyết định số 1535/QĐ-TTg ngày 15/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước, giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 50/2021/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương, giai đoạn 2022-2025; Nghị quyết số 51/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước, giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 65/NQ-HĐND ngày 20/9/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước, giai đoạn 2021-2025. Ưu tiên các dự án quan trọng, trọng điểm tập trung cho 03 đột phá chiến lược, 07 nhiệm vụ trọng tâm, các lĩnh vực ưu tiên, vùng động lực, vùng khó khăn, thiên tai, biến đổi khí hậu, các dự án có sức lan tỏa cao; bảo đảm cơ cấu đầu tư hài hòa, hợp lý, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo. Mức bố trí vốn cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân trong từng năm.
Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn vay để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phải được thực hiện kiểm soát chặt chẽ về mục tiêu, hiệu quả đầu tư, kế hoạch trả nợ và những tác động của vay vốn đến ổn định kinh tế vĩ mô.
Kiên quyết không thực hiện đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả. Không thực hiện đầu tư những dự án chưa thực sự cần thiết, cấp bách; thực hiện kiểm soát các dự án khởi công mới; bảo đảm các dự án khởi công mới phải được ngành, địa phương giải trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư và sự tuân thủ các quy định của pháp luật. Không bố trí vốn ngân sách Trung ương cho các dự án khởi công mới nhóm C của địa phương, trừ trường hợp đã có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
d) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn có hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, không để xảy ra tình trạng tồn động quyết toán dự án hoàn thành.
3. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc, trong đó ưu tiên nguồn lực phát triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai.
b) Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chính sách về nông nghiệp, nông thôn, chính sách về giảm nghèo; quản lý và sử dụng vốn các chương trình mục tiêu quốc gia đúng đối tượng, đảm bảo tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả.
c) Việc bố trí kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, giai đoạn 2021-2025 thực hiện theo khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và tuân thủ các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, đảm bảo nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ phải được sử dụng có hiệu quả, phân bổ theo nguyên tắc tập trung, định mức cụ thể, rõ ràng, minh bạch; phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của các Chương trình mục tiêu quốc gia được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và kế hoạch thực hiện Chương trình trong giai đoạn 2021-2025 và hàng năm.
d) Các ngành, địa phương quản lý, sử dụng kinh phí các Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định mức, nội dung hỗ trợ đầu tư và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương của chương trình, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công theo Chỉ thị số 32/CT- TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất, bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung, mua sắm qua mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền.
d) Quản lý chặt chẽ, hiệu quả việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết. Chỉ sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật quy định, có đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn thi hành nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
đ) Tăng cường quản lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế, giảm thiếu khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, Luật Khoáng sản, Luật Tài nguyên nước, Luật Bảo vệ môi trường; kiểm tra việc quản lý, thực hiện pháp luật về tài nguyên môi trường của các tổ chức, cá nhân. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường.
b) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo Chiến lược khoáng sản đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản.
c) Tiếp tục đẩy mạnh công tác quản lý và bảo vệ phát triển rừng bền vững, đất lâm nghiệp hiện có theo quy hoạch, gắn bảo vệ môi trường sinh thái với phát triển kinh tế rừng; bảo vệ nghiêm ngặt rừng tự nhiên, giữ ổn định diện tích rừng trồng, tiếp tục tham mưu thực hiện tốt công tác chuyển mục đích sử dụng rừng và trồng rừng thay thế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý và bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng và ngăn chặn kịp thời các vụ chặt phá rừng trái phép.
d) Xử lý có kết quả các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản. Tăng cường bảo vệ nguồn nước, bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài nguyên nước.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp các sở, ngành, địa phương có liên quan thực hiện thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Kế hoạch sử dụng đất 5 năm tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025 và các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, đảm bảo chất lượng, hiệu quả; kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời nghĩa vụ tài chính đất đai khi nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; cấp quyền khai thác tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước... theo đúng quy định, tránh thất thoát ngân sách nhà nước. Nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tham mưu đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép theo quy định đối với tổ chức, cá nhân khai thác vi phạm các quy định của Luật Khoáng sản theo quy định; xây dựng phương án thăm dò, khai thác, bảo vệ và sử dụng khoáng sản để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Thực hiện Chương trình hành động số 13/CTr-UBND ngày 28/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TU ngày 19/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường năng lực lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025.
6. Trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Đẩy mạnh việc rà soát, sắp xếp và tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ để giảm dần số lượng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nguồn lực tài chính địa phương.
b) Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ ngoài ngân sách nhà nước. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật phải phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương và đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.
c) Tăng cường công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tập trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin. Đổi mới cách thức thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, trong đó, tập trung các giải pháp đẩy nhanh tiến độ gắn với giám sát chặt chẽ việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, tài sản cố định, thương hiệu và giá trị truyền thống của doanh nghiệp cổ phần hóa.
c) Rà soát, xử lý các tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước, đảm bảo mục tiêu đến năm 2025, hoàn tất việc sắp xếp lại khối doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện có hiệu quả các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
d) Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Thực hiện công tác cải cách hành chính đồng bộ, thống nhất trên địa bàn tỉnh, xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; phấn đấu Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) của tỉnh nằm trong nhóm 20 tỉnh dẫn đầu của cả nước, góp phần nâng cao Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS); Chỉ số sẵn sàng ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin - truyền thông (ICT - Index).
b) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức. Đẩy mạnh tinh giản biên chế, cải cách quản lý biên chế theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ lãnh đạo.
c) Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân, phục vụ nhân dân, phục vụ sự phát triển chung của tỉnh và của đất nước. Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo các quy định của pháp luật; theo hướng dẫn chủ, công khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá và đề cao trách nhiệm người đứng đầu gắn các với nội dung khác của công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm, trì trệ, nhũng nhiễu, cản trở, làm hưởng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP giai đoạn 2021-2025 theo định hướng, chủ trương của Đảng về THTK, CLP, xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt cả nhiệm kỳ. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng năm, từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, tùng cán bộ, công chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Tiếp tục thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP. Qua đó, nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong THTK, CLP. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thường xuyên tổ chức học tập, quán triệt các văn bản liên quan đến công tác THTK, CLP, trong đó tập trung vào các văn bản mới liên quan đến THTK, CLP. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền Chương trình THTK, CLP của cấp mình, ngành mình, đơn vị mình nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức, hội viên thuộc phạm vi quản lý để có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và THTK, CLP.
b) Các cơ quan báo chí của tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức phù hợp và có hiệu quả. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Yên Bái thường xuyên xây dựng các chương trình, chuyên mục về nêu gương người tốt, việc tốt trong THTK, CLP; kịp thời phê phán, lên án các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP. Nêu cao tinh thần trách nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên truyền về THTK, CLP.
c) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh có liên quan đến các quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; các quy định không chặt chẽ, gây lãng phí ngân sách nhà nước, tiền, tài sản và tài nguyên thiên nhiên... để kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
d) Các sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Quy chế, quy định cụ thể của ngành mình, cấp mình về công khai, minh bạch trong các lĩnh vực hoạt động; chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu, sử dụng kinh phí ngân sách; Chương trình THTK, CLP hàng năm và giai đoạn của cơ quan, đơn vị mình. Đồng thời, rà soát lại quy chế làm việc, quy trình công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý nhằm sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh để phù hợp với quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh.
đ) Các ngành, các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các văn bản quy định của Nhà nước và các văn bản do mình ban hành về các chính sách tài chính, chế độ chi tiêu ngân sách đến từng đơn vị trực thuộc để có căn cứ thực hiện. Ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do Chính phủ, Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã không được ban hành các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu từ ngân sách huyện, ngân sách xã trái với thẩm quyền; trường hợp đã ban hành trái thẩm quyền, sai quy định thì phải thực hiện rà soát, bãi bỏ.
a) Về quản lý ngân sách
- Nghiên cứu điều chỉnh phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2022 và giai đoạn 2022-2025, đổi mới cơ chế phân cấp quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước để bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách cấp tỉnh và chủ động của ngân sách địa phương, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Hoàn thiện hệ thống thu, cơ cấu lại thu, đảm bảo nguồn ngân sách bền vững, tăng tỷ trọng thu nội địa (không kể thu sử dụng đất); đơn giản hóa hệ thống chính sách ưu đãi thuế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế, chống thất thoát, gian lận thuế; tăng cường công tác thu hồi nợ đọng thuế; cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, gắn với sản phẩm đầu ra, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, dành nguồn lực cho chi đầu tư phát triển; xây dựng các tiêu chí đánh giá, giám sát việc quản lý và sử dụng ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
- Đẩy mạnh việc quản lý tài chính - ngân sách nhà nước trung hạn, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất giữa kế hoạch đầu tư công trung hạn với kế hoạch nợ công, kế hoạch tài chính 5 năm. Phục vụ hiệu quả công tác lập, quyết định dự toán, quyết toán của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp.
- Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ; khuyến khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
b) Về quản lý nợ công
Thực hiện hiệu quả Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn. Xây dựng cách thức đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển, nhất là nguồn vốn vay; gắn trách nhiệm của người đứng đầu các tổ chức, cá nhân quản lý các nguồn vốn vay đảm bảo sử dụng hiệu quả, tạo động lực cho phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
c) Về quản lý vốn đầu tư công
- Nghiêm túc thực hiện các nội dung quy định của Luật Đầu tư công và các quy định của pháp luật có liên quan trong quản lý sử dụng vốn đầu tư công. Đẩy mạnh việc phân cấp, phân quyền; đồng thời bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục nghiên cứu, rà soát, xây dựng tiêu chí, nguyên tắc, định mức hỗ trợ vốn, đối tượng và các hình, các chương trình, dự án do địa phương quản lý được hỗ trợ vốn ngân sách trung ương làm căn cứ triển khai, thực hiện. Xây dựng cơ chế, chính sách, quy định để kiểm soát vốn ngân sách địa phương cho đầu tư công nhằm thực hiện đầu tư trọng tâm, trọng điểm, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí.
- Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và tổ chức thực hiện dự án đầu tư công, bảo đảm phù hợp với thực tế, hạn chế phải điều chỉnh trong quá trình triển khai. Kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô và tổng mức đầu tư của từng dự án.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác lựa chọn nhà thầu, quản lý đấu thầu, đẩy mạnh thực hiện đấu thầu qua mạng. Đổi mới, nâng cao vai trò công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong quản lý đầu tư.
- Tăng cường áp dụng các giải pháp thiết kế, thi công áp dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng, hạn chế khí thải, góp phần phát triển và bảo vệ môi trường.
- Xây dựng phương pháp, tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công; gắn trách nhiệm người đứng đầu trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công; tăng cường phân cấp, phân quyền, đảm bảo tính tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu trong quản lý, điều hành. Thực hiện nghiêm túc các chế tài xử lý trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân người đứng đầu trong việc để kéo dài, chậm tiến độ đưa vào sử dụng các dự án đầu tư công gây thất thoát, lãng phí.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hóa trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư; trong công tác lập, thẩm định và phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, lĩnh vực đấu thầu trong quản lý sử dụng vốn đầu tư công.
d) Về quản lý, sử dụng tài sản công
Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
đ) Về thực hiện cơ chế tài chính đối với sự nghiệp công lập
- Thực hiện tốt các quy định về cơ chế tài chính đối với các đơn vị SNCL, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị SNCL.
- Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cơ chế, danh mục, đơn giá sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của tỉnh Yên Bái theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào danh mục sản phẩm dịch vụ công được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật đồng thời xây dựng phương án giá sản phẩm dịch vụ công trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định làm cơ sở giao nhiệm vụ, đặt hàng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo đúng quy định.
- Tăng cường đổi mới phương thức quản lý đối với các đơn vị SNCL thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh.
e) Về quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
- Đẩy mạnh rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Xây dựng lộ trình cơ cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động không hiệu quả, không đúng mục tiêu.
- Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, kiêm toán và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo công khai, minh bạch.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.
g) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm phát luật.
- Tăng cường công tác quản lý về tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là việc quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại; bảo đảm sử dụng đất đai hiệu quả, tiết kiệm và bền vững; tăng nguồn thu từ đất đai phục vụ cho đầu tư phát triển; giảm khiếu nại, khiếu kiện về đất đai, đảm bảo công khai, minh bạch, sát với thị trường, phù hợp với các quy định của Luật. Nghiên cứu xây dựng cơ chế, quy định của pháp luật để khai thác quỹ đất hai bên đường khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ một cách hiệu quả, tiết kiệm. Kiểm soát chặt chẽ hình thức đầu tư BT liên quan đến đất đai, tránh tình trạng thất thoát, lãng phí.
h) Về quản lý, sử dụng vốn tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp
- Tăng cường việc thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; quản lý, kiểm soát chặt chẽ các chi phí quản lý, công tác phí, hội nghị, các chi phí khác... (tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, nhiên liệu, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên...).
Căn cứ vào các quy định, định mức của Nhà nước, các doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ phù hợp với thực tế để làm cơ sở cho việc THTK, CLP, giảm giá thành, tăng lợi nhuận, đảm bảo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp THTK, CLP trong sản xuất kinh doanh đã áp dụng, phát động phong trào thi đua THTK, CLP trong lao động sản xuất, cải tiến sáng kiến kỹ thuật đưa vào sản xuất để giảm chi phí sản xuất. Công tác quản lý và sử dụng vốn và tài sản nhà nước được kiểm tra thường xuyên, đảm bảo thực hiện đúng quy định, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo để việc THTK, CLP thực sự trở thành nhiệm vụ thường xuyên quan trọng trong doanh nghiệp. Có chương trình hành động cụ thể, nêu rõ mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp để thực hiện tốt việc THTK, CLP trong doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác đánh giá, xếp loại doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước theo quy định pháp luật. Thực hiện minh bạch báo cáo tài chính, thông tin tài chính, kinh doanh, điều hành của doanh nghiệp nhà nước, tăng cường trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Ban điều hành và giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước.
i) Về quản lý lao động, thời gian lao động
- Về sắp xếp tổ chức bộ máy:
Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc, đơn vị SNCL trực thuộc các sở, ban, ngành theo hướng tinh gọn, giảm mạnh đầu mối, bỏ cấp trung gian, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Nghiên cứu, sắp xếp, thành lập mới một số cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định tại Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thực hiện sắp xếp các đơn vị SNCL, đảm bảo đến năm 2025 giảm 10% đơn vị SNCL (trừ lĩnh vực giáo dục mầm non và phổ thông) so với năm 2021; rà soát, sắp xếp các phòng và cơ cấu tổ chức thuộc các đơn vị SNCL.
Rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Trung ương; rà soát, thực hiện giảm số lượng cấp phó các cơ quan, đơn vị đảm bảo đúng quy định; chấm dứt số hợp đồng lao động không đúng quy định trong các đơn vị SNCL (trừ các đơn vị bảo đảm tự chủ tài chính). Thực hiện mô hình tổ chức bộ máy chính quyền đô thị, chính quyền nông thôn ở những nơi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã chưa đạt 50% tiêu chuẩn theo quy định về quy mô dân số, diện tích tự nhiên. Sửa đổi, bổ sung phân cấp quản lý về tổ chức biên chế, cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo liên thông, thống nhất, chặt chẽ trong tổ chức thực hiện.
- Về tinh giảm biên chế:
Đến năm 2025, giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021 (riêng đối với sự nghiệp giáo dục mầm non và phổ thông công lập, căn cứ vào quy mô trường, lớp của từng năm học để có phương án báo cáo Bộ Nội vụ bổ sung biên chế cho phù hợp).
Xây dựng khung số lượng biên chế tối thiểu của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương. Xây dựng danh mục vị trí việc làm đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị gắn với tiêu chuẩn chức danh, chức vụ, cơ cấu ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Rà soát thực hiện chuyển nhân viên lao động hợp đồng tại các đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ sang ký hợp đồng theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ.
4. Đẩy mạnh thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP. Đồng thời, tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công khai, đưa công tác công khai về THTK, CLP thành nề nếp trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, trước hết tập trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao theo quy định; công khai mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại; công khai quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và các tài sản khác trong cơ quan, đơn vị, tổ chức. Đối với những đơn vị đã có trang thông tin điện tử cần thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả, tiết kiệm ngân sách trong việc thực hiện công khai.
c) Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, qua đó phát huy sức mạnh tập thể trong công tác giám sát việc thực hiện THTK, CLP. Đẩy mạnh việc thực hiện giám sát đầu tư cộng đồng qua Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các nhà thầu và đơn vị thi công dự án trong quá trình đầu tư. Qua quá trình giám sát nhằm phát hiện, kiến nghị về các việc làm vi phạm các quy định về quản lý đầu tư để kịp thời ngăn chặn và xử lý các việc làm sai quy định, gây lãng phí, thất thoát vốn và tài sản nhà nước.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ THTK, CLP là một nội dung phải được xây dựng trong kế hoạch thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành của các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. Đây là một trong các biện pháp để phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về THTK, CLP. Qua đó, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách pháp luật về THTK, CLP để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục.
b) Công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ THTK, CLP cần tập trung vào một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, như: (1) Quản lý, sử dụng đất đai; (2) Tình hình triển khai thực hiện dự án đầu tư công; (3) Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc; (4) Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí; (5) Thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; (6) Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; (7) Quản lý, sử dụng và khai thác tài nguyên, khoáng sản...
c) Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các đơn vị trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình xử lý dứt điểm các hành vi vi phạm trong THTK, CLP đã được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra trong thời gian qua. Kịp thời xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật; công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí NSNN, tiền, tài sản nhà nước, sử dụng lao động, thời gian lao động, tài nguyên thiên nhiên và việc xử lý các vi phạm đó; quy định trách nhiệm về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính trong THTK, CLP theo quy định của pháp luật.
d) Các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị trực thuộc, chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, tự kiểm tra. Đối với những vi phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Đồng thời, có cơ chế khen thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân, tổ chức có đóng góp cho công tác THTK, CLP, tạo lan tỏa sâu rộng trong các cơ quan, đơn vị, địa phương.
a) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện công tác cải cách hành chính ở các cấp, các ngành trên địa bàn toàn tỉnh; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chú trọng kiểm tra đột xuất việc giải quyết thủ tục hành chính cho người dân để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức có biểu hiện, hành vi gây nhũng nhiễu, phiền hà người dân, tổ chức.
b) Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính gắn với nâng cao chất lượng quản trị và hành chính công. Nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ. Phát huy dân chủ, thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào tiến trình cải cách và giám sát chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Phát huy vai trò tích cực của các cơ quan báo chí, truyền thông, các cá nhân, tổ chức trong việc phát hiện, phản ánh chính xác, kịp thời những mặt tích cực, tiêu cực của các tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
c) Đổi mới phương pháp theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính; thực hiện thường xuyên, hiệu quả nhiệm vụ đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Thực hiện có hiệu quả Bộ chỉ số đánh giá công tác cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thi xã thành phố. Gắn nhiệm vụ cải cách hành chính với nhiệm vụ chống quan liêu tham nhũng, lãng phí. Lấy kết quả thực hiện cải cách hành chính là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của tập thể và người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
d) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ kỹ năng cho đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp tham mưu, thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, địa phương.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để Chương trình tổng thể THTK, CLP trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025 được triển khai thực hiện có hiệu quả, Ủy ban nhân dân tỉnh giao:
1. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về THTK CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức phù hợp, thiết thực và hiệu quả; tập trung nêu gương người tốt, việc tốt trong việc THTK, CLP; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, địa phương rà soát, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các văn bản, quy định của tỉnh về phân cấp quản lý ngân sách, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các chính sách chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn chi tiêu tài chính, cơ chế tài chính đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, chủ đầu tư, ban quản lý dự án quản lý và sử dụng ngân sách, vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật. Bảo đảm tăng cường hơn nữa trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc THTK, CLP.
Theo dõi, đôn đốc tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021-2025 và hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương; kịp thời đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp, giải pháp cụ thể để tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình này; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng báo cáo của UBND tỉnh gửi Bộ Tài chính theo quy định.
Có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra theo Chương trình, Kế hoạch thanh tra hàng năm được phê duyệt và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thanh tra về THTK, CLP tại phiên họp cuối năm.
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ban hành Chương trình này, căn cứ các chỉ thị, nghị quyết, quyết định của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo xây dựng Chương trình THTK, CLP của ngành, địa phương, đơn vị mình, gửi Sở Tài chính để theo dõi, tổng hợp.
Nội dung Chương trình THTK, CLP phải đảm bảo thiết thực, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tế, nhằm tạo ra sự chuyển biến thực sự, rõ nét về THTK, CLP trên tất cả các mặt hoạt động của địa phương, đơn vị; phải xác định rõ được mục tiêu, xây dựng chỉ tiêu mức tiết kiệm cụ thể theo từng ngành, từng lĩnh vực, từng nhiệm vụ, nội dung công việc, quy định cụ thể các giải pháp và thời hạn thực hiện, thời gian hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu, nội dung công việc; hàng quý phải tổ chức kiểm điểm, đánh giá rút kinh nghiệm và báo cáo tình hình thực hiện gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó thông báo công khai kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP của các địa phương, đơn vị; khen thưởng, động viên kịp thời những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
b) Thường xuyên quán triệt, tuyên truyền về THTK, CLP; tiếp tục rà soát giảm các thủ tục hành chính trong giải quyết công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao, trong đó tập trung vào cải cách thủ tục hành chính về quản lý thuế, phân bổ và quản lý, kiểm soát chi tiêu ngân sách. Tiếp tục hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị mình, đảm bảo sử dụng kinh phí triệt để tiết kiệm và hiệu quả.
c) Định kỳ hàng quý báo cáo, kiểm điểm tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ THTK, CLP theo các nội dung, lĩnh vực quy định tại Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn (tổng hợp theo ngành, địa bàn), gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Báo cáo kết quả THTK, CLP được gửi đồng thời theo hình thức văn bản và bằng tệp dữ liệu báo cáo gửi kèm thư điện tử theo hướng dẫn của Sở Tài chính, ngay sau khi ký phát hành báo cáo bằng văn bản. Thời gian gửi:
+ Báo cáo hàng Quý: gửi trước ngày 10 tháng đầu quý sau.
+ Báo cáo năm: gửi trước ngày 25 tháng 01 năm sau liền kề.
Trên đây là Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để xem xét, chỉ đạo./.
- 1Quyết định 616/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Vĩnh Long năm 2021
- 2Quyết định 3986/QĐ-UBND năm 2021 về Chuyên đề số 10 “Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước; mua sắm, quản lý tài sản công trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025"
- 3Quyết định 2864/QĐ-UBND năm 2021 Chương trình tổng thể của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025
- 4Quyết định 99/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 5Quyết định 1534/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 6Quyết định 2496/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 7Quyết định 2340/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình tổng thể của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Luật khoáng sản 2010
- 3Luật tài nguyên nước 2012
- 4Luật đất đai 2013
- 5Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 6Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 7Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 12Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
- 13Luật Quản lý nợ công 2017
- 14Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 15Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 16Luật Đầu tư công 2019
- 17Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 20Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 21Chỉ thị 32/CT-TTg năm 2019 về đẩy mạnh triển khai thi hành luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 23Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 24Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Quyết định 616/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Vĩnh Long năm 2021
- 26Nghị quyết 56/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2021-2025
- 27Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 28Quyết định 3986/QĐ-UBND năm 2021 về Chuyên đề số 10 “Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước; mua sắm, quản lý tài sản công trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025"
- 29Nghị quyết 50/2021/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 30Quyết định 1535/QĐ-TTg năm 2021 về giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2021 về phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 32Quyết định 1845/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 33Nghị quyết 65/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 34Quyết định 2864/QĐ-UBND năm 2021 Chương trình tổng thể của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025
- 35Chương trình 13/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TU về tăng cường năng lực lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025
- 36Quyết định 99/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 37Quyết định 1534/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 38Quyết định 2496/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 39Quyết định 2340/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025
- 40Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình tổng thể của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025
Quyết định 2802/QĐ-UBND năm 2021 Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 2802/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Ngô Hạnh Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực