HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/NQ-HĐND | Yên Bái, ngày 16 tháng 12 năm 2020 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH YÊN BÁI 5 NĂM 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XIX;
Xét Tờ trình số 166/TTr-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2021 - 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành với báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2016 - 2020 và thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2021 - 2025 với các nội dung chủ yếu như sau:
Khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế; đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ; huy động, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển bền vững theo hướng “xanh, hài hòa, bản sắc và hạnh phúc”; phát huy giá trị văn hóa, xây dựng con người Yên Bái “thân thiện, nhân ái, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập”; bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, chủ động ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và dịch bệnh; tăng cường quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đưa Yên Bái trở thành tỉnh khá vào năm 2025 và nằm trong nhóm tỉnh phát triển hàng đầu của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc vào năm 2030.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân giai đoạn 2021-2025 trên 7,5%/năm.
(2) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn năm 2025: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 19,5%; Công nghiệp - xây dựng 31%; Dịch vụ 46,5%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 3%.
(3) GRDP bình quân đầu người năm 2025 đạt trên 65 triệu đồng.
(4) Đến năm 2025 có thêm 02 huyện (Văn Yên, Yên Bình) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã Nghĩa Lộ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới trên 78%, trong đó số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu đạt trên 10%.
(5) Chỉ số sản xuất công nghiệp bình quân giai đoạn 2021-2025 tăng 9%/năm.
(6) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2025 đạt 30.000 tỷ đồng.
(7) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2025 đạt trên 7.000 tỷ đồng.
(8) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn giai đoạn 2021-2025 đạt 100.000 tỷ đồng.
(9) Tỷ lệ đô thị hóa năm 2025 đạt 26%.
(10) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân 6,2%/năm.
(11) Tuổi thọ trung bình người dân năm 2025 đạt 74,5 tuổi; số năm sống khỏe đạt tối thiểu 68 năm.
(12) Chỉ số hạnh phúc của người dân năm 2025 tăng 15% so với năm 2020.
(13) Tỷ lệ trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia năm 2025 đạt từ 70% trở lên.
(14) Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2025 đạt trên 70%, trong đó tỷ lệ có văn bằng, chứng chỉ đạt 40% trở lên.
(15) Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn quốc gia từng thời kỳ) giảm bình quân trên 4%/năm.
(16) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế năm 2025 đạt trên 96,5%.
(17) Đến năm 2025 có 12 bác sỹ, 35 giường bệnh trên mười nghìn dân.
(18) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế năm 2025 đạt trên 90%.
(19) Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa năm 2025 đạt 85%; tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa năm 2025 đạt 75%.
(20) Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung năm 2025 đạt trên 91%.
(21) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh năm 2025 đạt 98%.
(22) Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn đô thị năm 2025 đạt trên 93%, nông thôn đạt trên 50%.
(23) Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý năm 2025 đạt 100%.
(24) Tỷ lệ che phủ rừng năm 2025 đạt 65%.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
3.1. Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển xanh, phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh
a) Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững
Đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và khả năng tiếp cận thị trường; phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị phù hợp với điều kiện vùng, miền, tập trung vào 10 sản phẩm chủ lực, 10 sản phẩm đặc sản; triển khai hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); phát triển lâm nghiệp bền vững theo hướng đa mục tiêu là khâu đột phá trong cơ cấu lại nông nghiệp và kinh tế nông thôn; đến năm 2025 có trên 40.000 ha rừng trồng gỗ lớn; khoảng 100.000 ha rừng trồng được cấp chứng chỉ FSC.
Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp, đảm bảo phòng trừ dịch bệnh, an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường. Phát triển đa dạng các hình thức nuôi trồng thủy sản, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tiếp tục thực hiện xây dựng nông thôn mới toàn diện, đồng bộ, vững chắc; phấn đấu thu nhập bình quân người dân nông thôn đạt trên 50 triệu đồng/người/năm.
b) Cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng gắn với bảo vệ môi trường, trở thành động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững
Phát triển công nghiệp nhanh, bền vững, hiệu quả, thân thiện với môi trường. Tiếp tục tập trung đầu tư đồng bộ hạ tầng các khu, cụm công nghiệp hiện có; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp với quy mô khoảng 2.000 ha bên hữu ngạn sông Hồng, kết nối với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai tại các nút giao.
Thu hút các dự án đầu tư sản xuất công nghiệp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng giảm tỷ trọng công nghiệp khai khoáng, nâng cao tỷ trọng công nghiệp chế biến, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao; chú trọng tiểu thủ công nghiệp truyền thống.
c) Cơ cấu lại ngành thương mại, dịch vụ, du lịch
Phát huy lợi thế trong mối liên kết vùng, liên vùng và đối tác hợp tác trong tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh để thu hút các ngành dịch vụ, như: vận tải, logistics, kho bãi trung chuyển, giao nhận xuất nhập khẩu hàng hóa, khoa học công nghệ, dịch vụ thể thao, dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp, công nghiệp... Tiếp tục tăng cường đầu tư hạ tầng thương mại phục vụ hoạt động thương mại: trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng, kho tàng...
Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, mở rộng, đa dạng hóa thị thường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, thực hiện các Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và các nước; Tập trung phát triển thị trường mới cho các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng cao; giữ vững các thị trường xuất khẩu truyền thông.
Quy hoạch và phát triển du lịch toàn diện, bền vững, trọng tâm, trọng điểm. Phát triển các sản phẩm du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch mạo hiểm...; khai thác các tour, tuyến du lịch phù hợp với điều kiện của tỉnh. Tiếp tục thu hút các dự án đầu tư phát triển du lịch xanh, sớm hình thành và đưa vào khai thác một số sản phẩm du lịch tiêu biểu, nổi trội của tỉnh tại các điểm du lịch.
Phát triển và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thông tin và truyền thông; huy động vốn,...
d) Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công, kiểm soát chặt chẽ hoạt động đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đẩy nhanh tiến độ giải ngân, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản
Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, bảo đảm phù hợp, thống nhất với kế hoạch tài chính 5 năm và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Tăng cường phân cấp quản lý đầu tư, nâng cao trách nhiệm và phát huy tính chủ động của các địa phương trong quản lý đầu tư công. Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn đầu tư theo hướng giảm dần tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách, tăng dần tỷ trọng vốn đầu tư ngoài ngân sách.
đ) Cơ cấu lại thu, chi ngân sách, hệ thống các tổ chức tài chính tín dụng
Cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước theo hướng tăng tỷ trọng thu cân đối, tăng cường quản lý, khai thác, huy động nguồn lực; tăng cường phân cấp gắn với trách nhiệm người đứng đầu về quản lý và sử dụng tài sản công. Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả.
Quản lý chặt chẽ hoạt động của các tổ chức tín dụng, đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế - xã hội; kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng hợp lý, phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
e) Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, phát triển các thành phần kinh tế
Hoàn thành nhiệm vụ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước gắn với cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước.
Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khu vực kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phát triển kinh tế tập thể, nhất là hợp tác xã kiểu mới, tổ hợp tác kết nối với kinh tế hộ nông nghiệp, nông thôn và đô thị.
3.2. Thực hiện các khâu đột phá
a) Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển; tập trung cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh; đẩy mạnh số hóa trong quản lý xã hội và phục vụ nhân dân, thiết thực nâng cao mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp
Hoàn thành việc lập Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đồng bộ, phù hợp với quy hoạch phát triển.
Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, bảo đảm sự phù hợp, thống nhất với trung ương. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, gắn với việc sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng chính quyền điện tử gắn với đô thị thông minh.
Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh. Phấn đấu đến năm 2025 Yên Bái nằm trong nhóm 20 tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh dẫn đầu cả nước; cung cấp và sử dụng 100% dịch vụ hành chính công trực tuyến đạt mức độ 3 trở lên, trong đó ít nhất 50% đạt mức độ 4; tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Đổi mới cơ chế quản lý điều hành theo hướng công khai, minh bạch, tăng cường phân cấp quản lý nhà nước gắn với đẩy mạnh hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra trên các lĩnh vực để nâng cao vai trò, trách nhiệm, phát huy tính chủ động, sáng tạo của chính quyền địa phương.
b) Phát triển nguồn nhân lực, trọng tâm là nâng cao chất lượng nhân lực khu vực nông nghiệp, nông thôn, nhân lực đồng bào dân tộc thiểu số và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; phát huy giá trị, bản sắc văn hóa, ý chí tự lực, tự cường, khát vọng vươn lên của con người Yên Bái, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới, hội nhập và phát triển
Phát triển nguồn nhân lực đảm bảo số lượng và chất lượng, cơ cấu. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Có chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; đổi mới cơ chế, chính sách tuyển dụng, trọng dụng nhân tài.
Xây dựng con người phát triển toàn diện. Ngăn chặn hiệu quả sự xuống cấp về đạo đức, lối sống; đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng; xây dựng môi trường sống văn hóa, bình an, hạnh phúc cho nhân dân.
c) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, trọng tâm là hạ tầng giao thông, thông tin, viễn thông, thủy lợi, hạ tầng đô thị, hạ tầng khu, cụm công nghiệp, liên kết nông thôn với đô thị, công nghiệp, dịch vụ với nông nghiệp và liên kết vùng, đáp ứng yêu cầu phát triển
Thực hiện tốt quản lý, khai thác, huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế, huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư ngoài Nhà nước đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đẩy mạnh các hình thức xã hội hóa đầu tư của các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp, hạ tầng thương mại, dịch vụ, du lịch.
3.3. Phát triển văn hóa, xã hội
a) Giáo dục và đào tạo
Phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Nâng cao chất lượng giáo dục, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo; xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đảm bảo về số lượng, cơ cấu và đạt chuẩn về trình độ, năng lực, phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp.
Triển khai thực hiện hiệu quả các đề án về giáo dục giai đoạn 2021-2025. Tăng cường huy động nguồn lực đầu tư cho giáo dục; ưu tiên đầu tư các trường dân tộc nội trú, trường chất lượng cao, trường chuẩn quốc gia.
Đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nghề nghiệp theo cơ chế thị trường, gắn với nhu cầu xã hội; sắp xếp hợp lý các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng hình thành các cơ sở đào tạo đa ngành, lĩnh vực, đạt chuẩn khu vực và quốc tế; khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập; đẩy mạnh thực hiện tự chủ đối với tất cả các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.
b) Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Phát triển hệ thống y tế theo hướng hiện đại, dự phòng tích cực và chủ động. Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ y tế có chất lượng cao, hình thành các đơn vị điều trị chất lượng cao và điều trị theo yêu cầu tại các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện phù hợp với khả năng thực tế. Nâng cao năng lực y tế dự phòng, đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở.
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế tài chính trong lĩnh vực y tế, tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực y tế về y đức và chuyên môn. Tăng cường hợp tác giữa các bệnh viện của tỉnh với các bệnh viện tuyến Trung ương và quốc tế trong đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, quản lý. Đầu tư phát triển Bệnh viện Đa khoa tỉnh trở thành trung tâm khám chữa bệnh chất lượng cao của khu vực Tây Bắc.
c) Lao động, việc làm, giảm nghèo, an sinh xã hội
Thực hiện đầy đủ chính sách an sinh xã hội; bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội. Đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
Thực hiện tốt các chính sách bảo trợ xã hội và công tác cứu trợ đột xuất, bảo đảm cho mọi đối tượng bảo trợ xã hội đều được hưởng chính sách theo quy định.
Thực hiện các nhóm giải pháp nâng cao chỉ số hạnh phúc của người dân, trong đó: quan tâm đến nhu cầu và lợi ích thiết thực của người dân, xem xét giải quyết kịp thời các khó khăn, kiến nghị của nhân dân; nâng cao chất lượng, hiệu quả các chính sách an sinh xã hội (về giáo dục, y tế, môi trường...); gắn nâng cao chất lượng cuộc sống với hạnh phúc của nhân dân cả về mặt vật chất lẫn tinh thần, tạo sự thỏa mãn, hài lòng của người dân...
d) Thông tin và truyền thông
Phát triển mạnh công nghệ thông tin, chuyển đổi số, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tập trung đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại; triển khai internet băng thông rộng chất lượng cao trên phạm vi toàn tỉnh; xây dựng, vận hành hiệu quả đô thị thông minh gắn với chính quyền điện tử, thúc đẩy tiếp cận kinh tế số, xã hội số.
Khai thác hiệu quả các loại hình thông tin tiên tiến, đưa báo chí trở thành công cụ hữu hiệu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu của nhân dân; chủ động, kiên quyết đấu tranh, loại bỏ các sản phẩm thông tin độc hại, ảnh hưởng xấu đến ổn định chính trị - xã hội.
đ) Khoa học và công nghệ
Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, trọng tâm là ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới, kỹ thuật tiến bộ vào các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, thích ứng với Cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ tư.
Đầu tư tăng cường tiềm lực khoa học, công nghệ; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, thu hút đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật; khuyến khích phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao. Thực hiện hiệu quả Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025.
e) Văn hóa, thể dục thể thao
Đẩy mạnh phát triển sự nghiệp văn hóa, xây dựng nếp sống văn minh đô thị. Chăm lo xây dựng con người, bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, truyền thống cách mạng của quê hương. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Tổ chức các hoạt động thể dục thể thao quần chúng. Chuẩn bị tốt các điều kiện để tham gia các giải thi đấu quốc tế, khu vực và quốc gia. Duy trì thường xuyên số lượng vận động viên thể thao thành tích cao đội tuyển của tỉnh; đội tuyển trẻ và đội tuyển năng khiếu.
g) Về thực hiện bình đẳng giới; chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; công tác người cao tuổi
Tăng cường các giải pháp thực hiện mục tiêu bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ. Quan tâm đến công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng cán bộ nữ trong các lĩnh vực; các vị trí quản lý, lãnh đạo. Thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; trong đó chú trọng đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, nhằm tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh cho mọi trẻ em. Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành trong việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, bạo hành trẻ em.
Thực hiện hiệu quả các quy định của Luật Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật, Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội và các chính sách trợ giúp xã hội bảo đảm 100% các đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội được thụ hưởng chính sách trợ giúp xã hội và các chính sách phúc lợi xã hội. Đảm bảo chăm sóc người cao tuổi và các đối tượng dựa vào cộng đồng.
3.4. Phát triển kết cấu hạ tầng
a) Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị
Phát triển đô thị phù hợp với xu hướng đô thị thông minh, xanh, thân thiện môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao chất lượng đô thị đồng bộ cả về kinh tế, xã hội, kiến trúc và chất lượng sống của người dân.
Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị, phát triển 02 đô thị trọng điểm, trở thành động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập và phát triển; sớm đưa thành phố Yên Bái trở thành đô thị loại II vào năm 2022; thị xã Nghĩa Lộ trở thành đô thị loại III vào năm 2025; 03 thị trấn (Cổ Phúc, Yên Bình, Mậu A và vùng phụ cận) đáp ứng tiêu chí đô thị loại IV, phát triển thêm tối thiểu 14 đô thị loại V tại các huyện.
b) Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn
Đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại. Tiếp tục tập trung nguồn lực thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; xây dựng các trung tâm cụm xã tại các điểm tập trung dân cư gắn với phát triển các thị tứ; triển khai có hiệu quả Đề án phát triển Giao thông nông thôn giai đoạn 2021-2025.
c) Phát triển kết cấu hạ tầng các lĩnh vực: giao thông; thủy lợi, nước sinh hoạt; hệ thống điện...
Ưu tiên các dự án kết nối các tuyến quốc lộ với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, dự án liên kết vùng và kết nối tỉnh Yên Bái với các địa phương trong vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, tập trung vào một số công trình trọng điểm; một số tuyến đường kết nối vùng, liên vùng quan trọng...
Phát triển đồng bộ hệ thống thủy lợi, xây dựng và củng cố hệ cấp nước sinh hoạt, các công trình phòng tránh thiên tai, đê kè chống sạt lở bờ sông, hồ, đập... Đầu tư mới, nâng cấp, cải tạo hệ thống lưới điện, đảm bảo các thôn, bản có điện lưới quốc gia.
3.5. Dân tộc và tôn giáo
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo. Quan tâm và tạo điều kiện để các tổ chức tôn giáo hoạt động theo đúng quy định của pháp luật và hiến chương, điều lệ của các tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận. Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng vấn đề dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo để kích động, chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo.
3.6. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; thực hiện mục tiêu phát triển bền vững
Nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài nguyên đất, nước, khoáng sản... Tiếp tục giải quyết hài hòa vấn đề môi trường trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là sản xuất công nghiệp, khai thác, chế biến khoáng sản; khuyến khích đầu tư công nghệ hiện đại để thu gom, xử lý chất thải; bảo đảm môi trường sống cho nhân dân.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao khả năng phòng, chống và hạn chế tác động của thiên tai, nhất là lũ ống, lũ quét, sạt lở đất; chủ động trong ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
3.7. Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế
Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, sẵn sàng tiếp nhận và triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án quốc tế liên quan, tập trung vào giảm nghèo, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm an sinh xã hội và các lĩnh vực xã hội khác.
Duy trì và làm sâu sắc thêm mối quan hệ hữu nghị, hợp tác truyền thống với các tỉnh của Lào, Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc. Thực hiện đồng bộ hoạt động đối ngoại trên các lĩnh vực, trọng tâm là hợp tác kinh tế; xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch và văn hóa.
3.8. Quốc phòng an ninh
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ phòng, an ninh. Tập trung giải quyết các yếu tố tiềm ẩn phức tạp về an ninh, trật tự. Có giải pháp mạnh nhằm trấn áp các loại tội phạm; giảm thiểu các tệ nạn xã hội, tình trạng xuất nhập cảnh trái phép, tai nạn giao thông, sẵn sàng lực lượng, phương tiện tham gia phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả các sự cố xảy ra.
3.9. Phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực thi công vụ và hoạt động của các cơ quan nhà nước. Thực hiện nghiêm túc quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; chủ động giải quyết ngay từ cơ sở, không để khiếu nại vượt cấp, kéo dài, trở thành “điểm nóng”.
Thực hiện nghiêm túc công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái và các tổ chức thành viên cùng phối hợp tổ chức triển khai, tuyên truyền, động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện hiệu quả Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII - kỳ họp thứ 20 thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2020./.
| PHÓ CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Kiên Giang
- 2Quyết định 294/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum
- 3Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Lạng Sơn
- 1Luật người cao tuổi năm 2009
- 2Luật người khuyết tật 2010
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Kiên Giang
- 6Quyết định 294/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum
- 7Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Lạng Sơn
Nghị quyết 56/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2021-2025
- Số hiệu: 56/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 16/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Vũ Quỳnh Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết