- 1Quyết định 03/2008/QĐ-BXD quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 2Thông tư 10/2010/TT-BXD quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Thông tư 01/2011/TT-BXD hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 1Nghị định 02/2006/NĐ-CP ban hành Quy chế khu đô thị mới
- 2Thông tư 04/2006/TT-BXD hướng dẫn Quy chế khu đô thị mới theo Nghị định 02/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 7Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 8Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 9Thông tư 07/2008/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 10Thông tư 19/2008/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế do Bộ Xây dựng ban hành
- 11Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 12Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 13Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 14Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 15Nghị định 38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
- 16Nghị định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị
- 17Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 18Thông tư 09/2010/TT-BXD quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới do Bộ Xây dựng ban hành
- 1Quyết định 40/2017/QĐ-UBND Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 399/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận năm 2017
- 3Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2012/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 19 tháng 6 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu đô thị mới;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 2 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện quy chế khu đô thị mới ban hành theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch khu đô thị, khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ từng loại quy hoạch đô thị;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1797/TTr-SXD ngày 03 tháng 10 năm 2011 và văn bản số 2493/SXD-QHKT ngày 30 tháng 12 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này điều chỉnh các hoạt động liên quan đến công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận phải thực hiện theo Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
1. Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.
2. Nhiệm vụ quy hoạch là các yêu cầu về nội dung nghiên cứu và tổ chức thực hiện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở để lập đồ án quy hoạch đô thị.
3. Đồ án quy hoạch đô thị là tài liệu thể hiện nội dung của quy hoạch đô thị, bao gồm các bản vẽ, mô hình, thuyết minh và quy định quản lý theo quy hoạch đô thị.
4. Quy hoạch chung là việc tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
5. Quy hoạch phân khu là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể hoá nội dung quy hoạch chung.
6. Quy hoạch chi tiết là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hoá nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung.
7. Thời hạn quy hoạch đô thị là khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho việc lập đồ án quy hoạch đô thị.
8. Thời hạn hiệu lực của quy hoạch đô thị là khoảng thời gian được tính từ khi đồ án quy hoạch đô thị được phê duyệt đến khi có quyết định điều chỉnh hoặc hủy bỏ.
9. Kiến trúc đô thị là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
10. Không gian đô thị là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
11. Cảnh quan đô thị là không gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung thuộc đô thị.
12. Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị là chỉ tiêu để quản lý phát triển không gian, kiến trúc được xác định cụ thể cho một khu vực hay một lô đất bao gồm mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao xây dựng tối đa, tối thiểu của công trình.
13. Chứng chỉ quy hoạch là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định các số liệu và thông tin liên quan của một khu vực hoặc một lô đất theo đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
14. Giấy phép quy hoạch là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư làm căn cứ lập quy hoạch chi tiết hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
15. Hạ tầng kỹ thuật khung là hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật chính cấp đô thị, bao gồm các trục giao thông, tuyến truyền tải năng lượng, tuyến truyền dẫn cấp nước, tuyến cống thoát nước, tuyến thông tin viễn thông và các công trình đầu mối kỹ thuật.
16. Không gian ngầm là không gian dưới mặt đất được quy hoạch để sử dụng cho mục đích xây dựng công trình ngầm đô thị.
17. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới bao gồm: quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới; quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã; quy hoạch chi tiết xây dựng khu dân cư mới, khu tái định cư, cải tạo xây dựng thôn, bản hiện có theo tiêu chí nông thôn mới.
1. Quy hoạch xây dựng đô thị được lập phải tuân thủ nguyên tắc được quy định tại Điều 14 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP và phải đảm bảo phù hợp với định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia theo trình tự từ quy hoạch xây dựng vùng (vùng tỉnh, vùng huyện, vùng liên huyện), quy hoạch chung xây dựng (quy hoạch chung xây dựng đô thị từ loại đặc biệt đến loại 5) quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng.
Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị được lập phải tuân thủ nguyên tắc được quy định tại Điều 21 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP.
Đối với quy hoạch xây dựng nông thôn mới bao gồm (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới, quy hoạch xây dựng trung tâm xã, quy hoạch xây dựng từng điểm dân cư nông thôn được lập theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng.
2. Nhiệm vụ quy hoạch có thể được điều chỉnh trong quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng.
Khi tiến hành lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, có những nội dung khác với nhiệm vụ quy hoạch đã được phê duyệt mà không thay đổi phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch thì không phải tiến hành lập lại nhiệm vụ quy hoạch. Người có thẩm quyền chỉ phê duyệt lại nhiệm vụ quy hoạch để đảm bảo sự thống nhất với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng.
3. Đối với quy hoạch xây dựng các khu vực có ý nghĩa quan trọng về kinh tế - chính trị - xã hội - an ninh - quốc phòng đã được xác định tại nhiệm vụ quy hoạch xây dựng thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng phải xin ý kiến của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp trước khi phê duyệt các quy hoạch xây dựng đó.
4. Đối với các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, giáo dục đào tạo, y tế, cụm công nghiệp, ...) có quy mô trên 500 ha phải tiến hành lập quy hoạch chung xây dựng trước khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng.
Trong trường hợp quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch ngành đã có định hướng các khu chức năng khác ngoài đô thị nêu trên thì không phải lập quy hoạch chung xây dựng cho các khu chức năng đó, chỉ lập quy hoạch chi tiết xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Đối với dự án đầu tư xây dựng có địa điểm xây dựng ngoài đô thị do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và công trình kiến trúc thì có thể tiến hành lập quy hoạch chi tiết xây dựng nhưng phải đảm bảo sự kết nối hợp lý hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào.
6. Đối với dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng. Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch phân khu; đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh.
Đối với dự án có quy mô từ 5 ha trở lên (từ 2 ha trở lên đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì tùy từng vị trí, phạm vi ranh giới, tùy khu chức năng mà xác định phải tiến hành lập quy hoạch chi tiết xây dựng của dự án; đồng thời phải dựa trên cơ sở quy hoạch phân khu đã được duyệt.
Trường hợp khu vực chưa có quy hoạch phân khu được duyệt thì chủ đầu tư phải liên hệ Sở Xây dựng để được cấp giấy phép quy hoạch trong đó có nội dung thoả thuận các vấn đề liên quan đến phạm vi ranh giới, nhiệm vụ, nội dung, chỉ tiêu kiến trúc - quy hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận làm cơ sở cho việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định. Tất cả các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng trong phạm vi chưa có quy hoạch phân khu được duyệt phải trình Sở Xây dựng thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
7. Đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng của dự án (các khu vực xây dựng công trình phúc lợi công cộng và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật), sau 3 năm kể từ ngày công bố quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt chưa triển khai thực hiện mà vẫn phù hợp với định hướng phát triển và lợi ích xã hội thì người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch quyết định điều chỉnh thời gian thực hiện quy hoạch trên cơ sở các giải pháp khắc phục và kế hoạch cụ thể; đồng thời có trách nhiệm thông báo và giải thích cho các tổ chức, cá nhân trong khu vực quy hoạch biết và thực hiện.
8. Quy hoạch xây dựng (cho các giai đoạn 5, 10 năm hoặc dài hơn) mang tính dự báo, vì vậy trong quá trình triển khai thực hiện khi xuất hiện các yếu tố tác động làm thay đổi các dự báo của quy hoạch xây dựng thì Ủy ban nhân dân các cấp cần tổ chức điều chỉnh quy hoạch xây dựng.
9. Đồ án quy hoạch xây dựng phải đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng được áp dụng và nhiệm vụ quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
10. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt các cấp có trách nhiệm phê duyệt quy hoạch xây dựng bằng văn bản với các nội dung được hướng dẫn tại Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP và Phần V của Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng.
Hồ sơ đồ án gồm thuyết minh tổng hợp và bản vẽ kèm theo quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng được đóng dấu của cơ quan thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng.
Cơ quan tư vấn lập đồ án quy hoạch xây dựng chịu trách nhiệm về những nội dung nghiên cứu và tính toán kinh tế - kỹ thuật thể hiện trong thuyết minh và hồ sơ bản vẽ của đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt.
11. Việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận về chủ trương được thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
12. Quy cách thể hiện hồ sơ, nội dung thuyết minh, các sơ đồ, bản đồ, bản vẽ của nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch xây dựng phải tuân thủ theo quy định tại Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Bộ Xây dựng và Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.
13. Trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch xây dựng được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng và Điều 31 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
14. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng mới hoặc cải tạo hai bên trục đường chính trong đô thị phải xác định phạm vi lập quy hoạch tối thiểu là 50m mỗi bên kể từ phía ngoài chỉ giới đường đỏ. Đối với quốc lộ hoặc tỉnh lộ là các trục hành lang phát triển phải xác định phạm vi lập quy hoạch tối thiểu là 100m mỗi bên kể từ phía ngoài hành lang an toàn đường bộ.
15. Trong quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn phải lập quy hoạch xây dựng chung toàn xã trước khi tiến hành lập quy hoạch xây dựng cho từng điểm dân cư nông thôn trên địa bàn xã.
16. Đối với nhiệm vụ và đồ án của các quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố phải lấy ý kiến thoả thuận về chuyên môn của Sở Xây dựng trước khi thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch.
Điều 4. Quy hoạch xây dựng vùng
1. Lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng:
Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng:
- Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh;
- Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện;
- Quy hoạch xây dựng vùng huyện;
- Quy hoạch xây dựng các vùng khác trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh (vùng cảnh quan, vùng bảo tồn di sản, vùng du lịch, …).
2. Nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng: thực hiện theo quy định tại mục I, Phần II, Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng.
3. Lấy ý kiến quy hoạch xây dựng vùng:
- Trong quá trình lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, đơn vị tư vấn có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan bằng văn bản trước khi trình thẩm định, phê duyệt.
Thời gian lấy ý kiến ít nhất là 15 ngày đối với cơ quan, 30 ngày đối với tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư;
- Sau khi thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua nội dung quy hoạch trước khi phê duyệt.
4. Thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng: Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện và các vùng khác trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh (vùng cảnh quan, vùng bảo tồn di sản, vùng du lịch, …).
5. Trình duyệt quy hoạch xây dựng vùng: Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện và các vùng khác trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh (vùng cảnh quan, vùng bảo tồn di sản, ...).
6. Nội dung phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng:
a) Nội dung quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng bao gồm: phạm vi và ranh giới lập quy hoạch xây dựng vùng; mục tiêu và quan điểm; các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật dự kiến về tỷ lệ đô thị hoá, dân số trong vùng theo các giai đoạn phát triển; các yêu cầu nghiên cứu tổ chức không gian hệ thống các điểm dân cư đô thị và nông thôn, các khu vực chức năng khác, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội có ý nghĩa vùng; danh mục hồ sơ đồ án;
b) Nội dung quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng vùng bao gồm: phạm vi và ranh giới vùng; tính chất và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính phát triển vùng; các cực phát triển, các trục đô thị hoá và xu hướng di dân; quy mô dân số đô thị, nông thôn của toàn vùng theo các giai đoạn phát triển; vị trí, tính chất, chức năng, cấp, loại và quy mô dân số của từng đô thị trong vùng theo các giai đoạn phát triển; tổ chức không gian các khu vực chức năng chuyên ngành; các cơ sở sản xuất; hệ thống hạ tầng xã hội; hạ tầng kỹ thuật có ý nghĩa vùng; các vấn đề có liên quan đến quốc phòng, an ninh và biện pháp bảo vệ môi trường; các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư và dự kiến nguồn lực thực hiện; các vấn đề về tổ chức thực hiện.
Điều 5. Quy hoạch chung xây dựng đô thị
1. Lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị:
- Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan lập nhiệm vụ và đồ án:
+ Quy hoạch chung xây dựng các đô thị từ loại III trở lên và đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị từ loại V trở lên.
+ Quy hoạch chung xây dựng các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, công nghiệp địa phương, ...) có quy mô lớn hơn 500 ha.
+ Quy hoạch chung xây dựng đô thị có địa giới hành chính từ 2 huyện trở lên;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng các đô thị loại IV, loại V, khu trung tâm hành chính huyện lỵ thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
2. Nội dung của đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị: thực hiện theo quy định tại Điều 24, 25, 26, 27, 28 của Luật Quy hoạch đô thị 2009 và Điều 16, 17, 18 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP.
3. Lấy ý kiến quy hoạch chung xây dựng đô thị:
- Trong quá trình lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị, đơn vị tư vấn có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan bằng văn bản trước khi trình thẩm định, phê duyệt;
- Đối với quy hoạch chung xây dựng đô thị loại IV trở lên, sau khi có kết quả thẩm định của Sở Xây dựng thì Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản thoả thuận với Bộ Xây dựng trước khi phê duyệt;
- Đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng các đô thị loại V và trung tâm hành chính huyện thì Ủy ban nhân dân huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có kết quả thẩm định của Sở Xây dựng;
- Điều chỉnh đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải lấy ý kiến chính thức bằng văn bản của Sở Xây dựng trước khi thực hiện.
4. Thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị: Sở Xây dựng thẩm định quy hoạch chung xây dựng các đô thị từ loại III, loại IV, loại V và các đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị từ loại III, loại IV, loại V; quy hoạch chung xây dựng các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, công nghiệp địa phương, …) có quy mô lớn hơn 500 ha; quy hoạch chung xây dựng đô thị có địa giới hành chính từ 2 huyện trở lên; quy hoạch chung xây dựng các đô thị loại IV, loại V, khu trung tâm hành chính huyện lỵ.
5. Trình duyệt quy hoạch chung xây dựng đô thị:
- Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Xây dựng thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị từ loại II trở lên, các đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô thị loại II trở lên;
- Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng các đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại III, loại IV và các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, cụm công nghiệp, ...) có quy mô lớn hơn 500 ha;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng loại V, quy hoạch chung trung tâm hành chính huyện sau khi có kết quả thẩm định của Sở Xây dựng.
6. Nội dung phê duyệt quy hoạch chung xây dựng đô thị:
a) Nội dung quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng chung xây dựng đô thị bao gồm: phạm vi và ranh giới lập quy hoạch chung xây dựng đô thị; tính chất đô thị; một số chỉ tiêu cơ bản dự kiến về dân số, đất đai và hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu nghiên cứu chủ yếu về hướng phát triển đô thị, cơ cấu tổ chức không gian, các công trình đầu mối và giải pháp chính tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; danh mục hồ sơ đồ án;
b) Nội dung quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị bao gồm: phạm vi và ranh giới đô thị; tính chất, chức năng của đô thị; quy mô dân số, đất đai đô thị theo các giai đoạn phát triển; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu và hướng phát triển đô thị; cơ cấu tổ chức không gian và ranh giới hành chính nội thành, ngoại thành, nội thị, ngoại thị; cơ cấu sử dụng đất theo các chức năng; vị trí, quy mô các khu chức năng chính; nguồn cung cấp, vị trí, quy mô, công suất các công trình đầu mối và mạng lưới chính của hạ tầng kỹ thuật đô thị (kể cả công trình ngầm nếu có); các quy định về kiến trúc, cảnh quan đô thị; các vấn đề có liên quan đến quốc phòng, an ninh và biện pháp bảo vệ môi trường; các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện; các vấn đề về tổ chức thực hiện.
Điều 6. Quy hoạch phân khu đô thị
1. Lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu đô thị:
- Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu đối với các khu chức năng của đô thị từ loại 3 trở lên; quy hoạch phân khu đối với các khu chức năng thuộc đô thị mới;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu đối với các khu chức năng thuộc đô thị loại IV, loại V.
2. Nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu đô thị: thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật Quy hoạch đô thị 2009 và Điều 19 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP.
3. Thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu đô thị:
- Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu đô thị đối với các khu chức năng của đô thị từ loại 3 trở lên;
- Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu đô thị đối với các khu chức năng thuộc đô thị loại IV, loại V.
4. Trình duyệt quy hoạch phân khu đô thị:
- Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu đô thị do Sở Xây dựng thẩm định;
- Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu đô thị do cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định.
Điều 7. Quy hoạch chi tiết xây dựng
1. Lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng:
- Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng liên quan tới địa giới hành chính hai huyện trở lên; quy hoạch chi tiết các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, giáo dục đào tạo, y tế, ...); quy hoạch chi tiết các khu chức năng thuộc đô thị mới; quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc địa giới hành chính một tỉnh;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các đơn vị trực thuộc lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đối với cụm công nhiệp, các khu chức năng của đô thị từ loại 5 trở lên, trừ các quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc thẩm quyền lập quy hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 thuộc phạm vi dự án do mình đầu tư tùy theo vị trí, quy mô dự án.
2. Nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng:
Trong phạm vi đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Quy hoạch đô thị 2009 và Điều 20 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP.
Ngoài phạm vi đô thị thực hiện theo quy định tại mục III, Phần II, Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng.
3. Lấy ý kiến quy hoạch chi tiết xây dựng:
- Trong quá trình lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, đơn vị tư vấn có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân trong khu vực lập quy hoạch theo các hình thức hội họp, trao đổi trực tiếp hoặc phát phiếu lấy ý kiến về nội dung quy hoạch tại các trung tâm thông tin của thành phố, xã, phường, thị trấn để nhân dân dễ tiếp cận và góp ý. Các ý kiến đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước khi phê duyệt;
- Nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các khu dân cư, tái định cư, ... thuộc các dự án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư (dự án thủy điện, dự án khai thác, chế biến khoảng sản, ...); quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung (bao gồm khu tái định cư của dự án trên địa bàn tỉnh, tái định cư các vùng thiên tai di đời dân, các dự án khu du lịch, khu cảnh quan, ...) phải có ý kiến thoả thuận về chuyên môn của Sở Xây dựng;
- Khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng, người có thẩm quyền phê duyệt phải lấy ý kiến của nhân dân thông qua phiếu xin ý kiến hoặc tổ chức họp đại diện tổ dân phố và Ủy ban nhân dân phường trong khu vực liên quan đến quy hoạch điều chỉnh.
4. Thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng:
- Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực có phạm vi liên quan tới địa giới hành chính hai huyện trở lên; quy hoạch chi tiết các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, giáo dục đào tạo, y tế, cụm công nghiệp,...); quy hoạch chi tiết các khu chức năng thuộc đô thị mới; quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc địa giới hành chính một tỉnh;
- Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đối với các khu chức năng của đô thị từ loại 5 trở lên và quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung, trừ các quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc thẩm quyền thẩm định của Sở Xây dựng.
5. Trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng:
- Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng do Sở Xây dựng thẩm định;
- Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng do cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định (trừ các quy hoạch chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh).
6. Nội dung phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng:
a) Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị bao gồm các nội dung: phạm vi ranh giới, diện tích khu vực lập quy hoạch chi tiết; các chỉ tiêu cơ bản về dân số, đất đai, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu và nguyên tắc về không gian, kiến trúc, kết nối hạ tầng kỹ thuật và những yêu cầu nghiên cứu khác; danh mục các hạng mục công trình cần đầu tư xây dựng trong khu vực quy hoạch; danh mục hồ sơ đồ án;
b) Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị bao gồm các nội dung sau: phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch chi tiết; các chỉ tiêu cơ bản về dân số, đất đai, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; cơ cấu sử dụng đất; giải pháp tổ chức không gian, kiến trúc, thiết kế đô thị cho từng lô đất; nguồn cung cấp và giải pháp tổ chức mạng lưới hạ tầng kỹ thuật đến từng lô đất; giải pháp tổ chức tái định cư (nếu có); giải pháp bảo vệ môi trường; những hạng mục ưu tiên đầu tư và nguồn lực để thực hiện; các vấn đề về tổ chức thực hiện; danh mục các công trình xây dựng trong khu vực quy hoạch.
Điều 8. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Đối tượng của quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị gồm: giao thông đô thị, cao độ nền và thoát nước đô thị, cấp nước đô thị, thoát nước thải đô thị, cấp năng lượng và chiếu sáng đô thị, thông tin liên lạc, nghĩa trang và xử lý chất thải rắn.
2. Nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị: thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Quy hoạch đô thị 2009 và Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP.
3. Đồ án quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị: thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Quy hoạch đô thị 2009.
Điều 9. Đánh giá môi trường chiến lược trong quy hoạch đô thị
Thực hiện theo quy định tại Điều 39, 40 của Luật Quy hoạch đô thị 2009 và Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Bộ Xây dựng.
Điều 10. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
1. Lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới: thực hiện theo Điều 4 của Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng.
2. Lập đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới: thực hiện theo Điều 5 của Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng.
3. Lấy ý kiến đối với đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới: thực hiện theo Điều 7 của Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng.
4. Nội dung phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới:
a) Nội dung phê duyệt nhiệm vụ: thực hiện theo Điều 8 của Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng;
b) Nội dung phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới: thực hiện theo Điều 9 của Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng.
5. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã, các điểm dân cư thôn, bản, các khu xây dựng mới và khu tái định cư nông thôn mới: thực hiện theo Điều 10 của Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng.
6. Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã, các điểm dân cư thôn, bản, các khu xây dựng mới và khu tái định cư nông thôn mới: thực hiện theo Điều 11 của Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng.
7. Lấy ý kiến đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng nông thôn mới: thực hiện theo Điều 12 của Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng.
8. Nội dung phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng nông thôn mới:
a) Nội dung phê duyệt nhiệm vụ: thực hiện theo Điều 13 của Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng;
b) Nội dung phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng nông thôn mới: thực hiện theo Điều 14 của Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng.
Điều 11. Quy hoạch xây dựng khu công nghiệp
Thực hiện theo Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng và Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 12. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng
Cơ quan nào có thẩm quyền tổ chức thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng thì có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng.
Trong phạm vi đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52 của Luật Quy hoạch đô thị 2009.
Đối với khu vực nông thôn, việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới thực hiện theo Điều 6 của Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng.
Đối với các khu chức năng ngoài đô thị thực hiện theo quy định tại tại Phần VI của Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng.
Điều 13. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng
1. Đối với quy hoạch đô thị: trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật Quy hoạch đô thị 2009 và Điều 31, 32, 33, 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.
1.1. Nội dung thẩm định quy hoạch xây dựng đô thị:
- Các căn cứ pháp lý để lập đồ án quy hoạch xây dựng.
- Quy cách hồ sơ; thành phần hồ sơ; nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng theo hướng dẫn tại Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
1.2. Hồ sơ trình thẩm định, thoả thuận nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng đô thị: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng;
1.3. Hồ sơ trình duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng đô thị: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng.
2. Đối với quy hoạch xây dựng của các khu chức năng ngoài đô thị (trừ quy hoạch xây dựng nông thôn):
2.1. Nội dung thẩm định quy hoạch xây dựng:
- Các căn cứ pháp lý để lập đồ án quy hoạch xây dựng.
- Quy cách hồ sơ; thành phần hồ sơ; nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng theo hướng dẫn tại Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 và quy định tại Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Bộ Xây dựng;
2.2. Hồ sơ trình thẩm định, thoả thuận nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt.
- Thuyết minh tổng hợp, các phụ lục tính toán kèm theo, các bản vẽ thu nhỏ in màu (thể hiện được đầy đủ nội dung đồ án quy hoạch trình duyệt).
- Các bản vẽ đen trắng đúng tỷ lệ theo quy định.
- Các văn bản pháp lý có liên quan.
- 1 đĩa CD lưu trữ toàn bộ nội dung liên quan đến đồ án quy hoạch xây dựng.
- Số lượng hồ sơ tối thiểu là 03 bộ;
2.3. Hồ sơ trình duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng:
- Hồ sơ trình duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng gồm tờ trình đề nghị phê duyệt, nội dung nhiệm vụ, bản vẽ theo quy định và các văn bản pháp lý có liên quan.
- Hồ sơ trình duyệt đồ án quy hoạch xây dựng gồm tờ trình đề nghị phê duyệt, thuyết minh tổng hợp (có các văn bản pháp lý liên quan), các bản vẽ thu nhỏ in màu.
- 01 đĩa CD lưu trữ toàn bộ nội dung liên quan đến đồ án quy hoạch xây dựng.
- Số lượng hồ sơ trình duyệt theo yêu cầu của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng trên cơ sở tính chất, quy mô của từng loại quy hoạch xây dựng nhưng không ít hơn 20 bộ.
TỔ CHỨC LẬP, PHÊ DUYỆT QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ
1. Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm tổ chức lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị (khi lập quy chế phải lấy ý kiến của các sở và ban, ngành có liên quan) thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
2. Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị cho các thị trấn thuộc huyện.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
2. Ủy ban nhân dân các huyện phê duyệt Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị cho các thị trấn thuộc huyện.
Điều 16. Công bố công khai quy hoạch
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Sở Xây dựng:
a) Tổ chức công bố công khai đồ án quy hoạch vùng liên tỉnh, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
b) Tổ chức công bố công khai đồ án quy hoạch vùng tỉnh, vùng liên huyện và các vùng chức năng khác (vùng công nghiệp, vùng đô thị lớn, vùng du lịch - nghỉ mát, vùng bảo vệ di sản cảnh quan thiên nhiên, ...).
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm:
a) Tổ chức công bố công khai đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý;
b) Tổ chức công bố công khai đồ án quy hoạch chung, phân khu, chi tiết thuộc địa giới hành chính do mình quản lý;
c) Tổ chức công bố quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã (trong vùng quy hoạch) tổ chức công khai đồ án quy hoạch chi tiết; công bố công khai quy hoạch điểm dân cư nông thôn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
4. Các đơn vị được giao làm chủ đầu tư dự án quy hoạch chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã (trong vùng quy hoạch) tổ chức công bố công khai quy hoạch.
Điều 17. Cắm mốc giới theo quy hoạch
1. Tổ chức lập hồ sơ cắm mốc giới:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Sở Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới các đồ án quy hoạch có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính hai huyện (thành phố, thị xã hoặc huyện) trở lên;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới các đồ án quy hoạch thuộc địa bàn mình quản lý trừ điểm a, c, d khoản 1 Điều này;
c) Ban Quản lý phát triển khu đô thị mới, Ban Quản lý các khu công nghiệp thuộc tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới các đồ án quy hoạch thuộc địa bàn do mình quản lý;
d) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tổ chức lập nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới các đồ án quy hoạch chi tiết trong khu vực dự án.
2. Thẩm định hồ sơ cắm mốc giới:
a) Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới các đồ án quy hoạch có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính hai huyện (thành phố, thị xã hoặc huyện) trở lên, khu đô thị mới, khu công nghiệp;
b) Phòng Quản lý đô thị thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, Phòng Kinh tế và Hạ tầng của Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới các đồ án quy hoạch thuộc địa bàn mình quản lý trừ điểm a và c, khoản 2 Điều này;
c) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung thẩm định hồ sơ cắm mốc giới các đồ án quy hoạch chi tiết trong khu vực dự án.
3. Phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới các đồ án quy hoạch có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính hai huyện (thành phố, thị xã hoặc huyện) trở lên, khu đô thị mới, khu công nghiệp;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới các đồ án quy hoạch thuộc địa bàn mình quản lý trừ điểm a, c khoản 3 Điều này;
c) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tổ chức phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới các đồ án quy hoạch chi tiết trong khu vực dự án.
4. Tổ chức cắm mốc giới:
a) Sở Xây dựng tổ chức cắm mốc giới có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính hai huyện (thành phố, thị xã hoặc huyện) trở lên;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức cắm mốc giới thuộc địa bàn do mình quản lý trừ điểm a và c, khoản 4 Điều này;
c) Ban Quản lý phát triển khu đô thị mới, Ban Quản lý các khu công nghiệp thuộc tỉnh tổ chức cắm mốc giới các đồ án quy hoạch thuộc địa bàn do mình quản lý;
d) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức cắm mốc giới trong khu vực dự án.
5. Tổ chức bàn giao mốc giới quy hoạch: mốc quy hoạch sau khi được chôn tại thực địa phải được cơ quan chức năng của Sở Xây dựng kiểm tra đảm bảo độ chính xác vị trí giữa bản vẽ so với thực địa; mốc quy hoạch bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã, phường quản lý, trong biên bản bàn giao phải kèm theo bản đồ vị trí mốc và trị số toạ độ mốc giới quy hoạch.
1. Sở Xây dựng giới thiệu địa điểm thuộc phạm vi khu vực chưa có quy hoạch phân khu của thành phố Phan Rang - Tháp Chàm; khu vực chưa có quy hoạch chi tiết của các huyện; khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính hai huyện (thành phố, thị xã hoặc huyện) trở lên, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện giới thiệu địa điểm thuộc địa bàn mình quản lý trừ quy định tại khoản 1, 3 Điều này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Ban Quản lý các khu đô thị mới, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh giới thiệu địa điểm thuộc địa bàn mình quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 19. Cung cấp thông tin quy hoạch
1. Sở Xây dựng: cung cấp thông tin quy hoạch thuộc phạm vi khu đô thị mới, khu vực chưa có quy hoạch chung của Ủy ban nhân dân các huyện; khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính hai huyện (thành phố, thị xã hoặc huyện) trở lên.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp của tỉnh: cung cấp thông tin về quy hoạch đã được phê duyệt trên địa bàn các khu công nghiệp tỉnh.
3. Phòng Quản lý đô thị thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, Phòng Kinh tế và Hạ tầng của Ủy ban nhân dân cấp huyện: cung cấp thông tin quy hoạch thuộc địa giới hành chính do mình quản lý trừ các khu vực thuộc khoản 1, 2 Điều này.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Sở Xây dựng cấp giấy phép quy hoạch đối với những dự án:
a) Đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết; có quy mô trên 50 ha trong phạm vi toàn tỉnh và dự án đầu tư xây dựng có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hoá, lịch sử của tỉnh;
b) Đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị, trừ nhà ở;
c) Đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết được duyệt nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị đối với một lô đất.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và Ủy ban nhân dân các huyện cấp giấy phép quy hoạch cho các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 21. Quản lý phát triển khu đô thị mới
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Sở Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý phát triển theo quy hoạch các đô thị mới trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân thành phố, huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án khu đô thị mới để đảm bảo sự kết nối, lưu thông thuận tiện giữa khu đô thị mới với khu vực xung quanh và với các khu chức năng khác trong đô thị.
3. Chủ đầu tư dự án được xác định trong quyết định đầu tư có trách nhiệm quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật, không gian, kiến trúc theo quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 của dự án đã được phê duyệt (trừ trường hợp việc quản lý đã được bàn giao cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố).
Điều 22. Trách nhiệm phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác quản lý quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phải thống nhất phối hợp trong việc quản lý Nhà nước về các dự án đầu tư xây dựng công trình đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành đã được phê duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành hiện hành.
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các thành viên Hội đồng Kiến trúc quy hoạch của tỉnh tổ chức thẩm định các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định nội dung đánh giá môi trường chiến lược đối với quy hoạch thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Ban Tôn giáo thuộc Sở Nội vụ chủ trì lấy ý kiến của các cơ quan liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho chủ trương đối với việc cấp phép xây dựng công trình tôn giáo kể cả các công trình tôn giáo có yếu tố di tích, lịch sử văn hoá.
4. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì lấy ý kiến của các cơ quan liên quan đối với việc cấp phép xây dựng công trình lịch sử văn hoá tương đương cấp tỉnh, cấp quốc gia (ngoại trừ các công trình tôn giáo), tượng đài, tranh hoành tráng, tổng hợp ý kiến gửi Sở Xây dựng để cấp phép xây dựng.
5. Phòng Quản lý đô thị thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, Phòng Kinh tế và Hạ tầng của các huyện chủ trì, phối hợp với các thành viên Hội đồng thẩm định (do Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố thành lập) tổ chức thẩm định các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố; chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định nội dung đánh giá môi trường chiến lược đối với quy hoạch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố phê duyệt.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng (bằng văn bản) trước khi phê duyệt đối với đồ án quy hoạch.
1. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt nhiệm vụ thì tiếp tục lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 mà không phải đổi tên đồ án; tuy nhiên, nội dung đồ án cần kết hợp với nội dung quy hoạch phân khu theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị.
Đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 chưa được phê duyệt nhiệm vụ thì triển khai lập quy hoạch theo Luật Quy hoạch đô thị và Quy định này.
2. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (trừ các khu đô thị mới) trước đây thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Sau khi quy định này có hiệu lực, thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố;
b) Trước khi tiến hành điều chỉnh quy hoạch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố phải có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất về chủ trương.
1. Ngoài các nội dung quy định cụ thể tại Quy định này, công tác quản lý quy hoạch và kiến trúc công trình phải thực hiện theo đúng các quy định có liên quan khác của pháp luật hiện hành.
2. Định kỳ vào tuần đầu của tháng 6 và tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố, Ban Quản lý các khu đô thị mới (chỉ áp dụng đối với khu đô thị mới) về tình hình quản lý quy hoạch xây dựng và thực hiện dự án đầu tư theo quy hoạch xây dựng. Phòng Quản lý đô thị thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, phòng có chức năng quản lý quy hoạch của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố và Ban Quản lý các khu đô thị mới báo cáo.
Sở Xây dựng vào tuần thứ Hai của tháng 6 và tháng 12 hoặc đột xuất theo yêu cầu để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
3. Giám đốc các Sở: Xây dựng, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Ban Quản lý các khu đô thị mới; Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ vào Quy định này để kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực đảm bảo thực hiện các công việc được phân công, phân cấp hoặc ủy quyền theo đúng quy định; xây dựng quy trình thực hiện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và công khai quy trình, thủ tục thực hiện các nhiệm vụ được phân công, phân cấp hoặc ủy quyền.
4. Sở Xây dựng có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra và rà soát việc thực hiện quy hoạch đã được duyệt.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố có trách nhiệm quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra và rà soát việc thực hiện quy hoạch được duyệt thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
6. Ban Quản lý phát triển khu đô thị mới thường xuyên kiểm tra, rà soát việc thực hiện quy hoạch thuộc phạm vi khu đô thị mới do mình quản lý.
7. Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh thường xuyên kiểm tra, rà soát việc thực hiện quy hoạch thuộc phạm vi khu công nghiệp do mình quản lý.
8. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh các đơn vị gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 386/2008/QĐ-UBND về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 47/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình và chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 1444/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch: Điều chỉnh quy định về quản lý quy hoạch, xây dựng tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
- 4Nghị quyết 49/2015/NQ-HĐND thống nhất điều chỉnh quy hoạch địa điểm xây dựng Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 theo Quyết định 6070/QĐ-BCT do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Quyết định 40/2017/QĐ-UBND Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Quyết định 399/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận năm 2017
- 7Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 386/2008/QĐ-UBND về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 40/2017/QĐ-UBND Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 399/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận năm 2017
- 4Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị định 02/2006/NĐ-CP ban hành Quy chế khu đô thị mới
- 2Thông tư 04/2006/TT-BXD hướng dẫn Quy chế khu đô thị mới theo Nghị định 02/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 7Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 8Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 9Thông tư 07/2008/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 10Quyết định 03/2008/QĐ-BXD quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 11Thông tư 19/2008/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế do Bộ Xây dựng ban hành
- 12Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 13Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 14Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 15Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 16Nghị định 38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
- 17Nghị định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị
- 18Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 19Thông tư 09/2010/TT-BXD quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới do Bộ Xây dựng ban hành
- 20Thông tư 10/2010/TT-BXD quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 21Thông tư 01/2011/TT-BXD hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 22Quyết định 47/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình và chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 23Quyết định 1444/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch: Điều chỉnh quy định về quản lý quy hoạch, xây dựng tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
- 24Nghị quyết 49/2015/NQ-HĐND thống nhất điều chỉnh quy hoạch địa điểm xây dựng Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 theo Quyết định 6070/QĐ-BCT do tỉnh Ninh Thuận ban hành
Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về Quy định lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 28/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/06/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Đỗ Hữu Nghị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/06/2012
- Ngày hết hiệu lực: 09/06/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực