- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 3Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 4Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 5Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 6Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 7Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 8Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 9Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy
- 10Luật Đất đai 2003
- 11Luật xây dựng 2003
- 12Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 13Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 14Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 15Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 1Quyết định 45/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện cơ chế "một cửa liên thông" giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư và triển khai dự án đầu tư bên ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2009 - 2013
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2009/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 20 tháng 4 năm 2009 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 2 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg, ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 52/TTr-SKH ngày 09 tháng 4 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện cơ chế "một cửa liên thông" giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư và triển khai dự án đầu tư bên ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm 2009. Các quy định trước đây trái với quy định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN CƠ CHẾ "MỘT CỬA LIÊN THÔNG" GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẦU TƯ VÀ TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ BÊN NGOÀI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Quyết định số 28/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2009 của UBND tỉnh Bắc Giang)
1. Quy định này quy định về thực hiện cơ chế "một cửa liên thông" giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư và triển khai dự án đầu tư (không sử dụng vốn ngân sách nhà nước) bên ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, gồm: Đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư, thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư, thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư (sau đây gọi tắt là đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư) thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; Thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; Đăng ký và xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường; Các thủ tục hành chính liên quan đến vấn đề: Thẩm định nhu cầu sử dụng đất; Xác nhận việc chấp hành pháp luật về đất đai (nếu có); Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; Thẩm duyệt phương án phòng cháy và chữa cháy; Cấp giấy phép xây dựng.
2. Những thủ tục hành chính khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và triển khai dự án đầu tư không thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 1, Điều 1 của Quy định này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Quy định này áp dụng đối với các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) khi thực hiện nhiệm vụ giải quyết các thủ tục hành chính quy định tại khoản 1, Điều 1 của Quy định này.
Điều 3. Văn phòng "một cửa liên thông" về đầu tư
1. Thành lập Văn phòng "một cửa liên thông" (Văn phòng MCLT) thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho UBND tỉnh trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư và triển khai dự án đầu tư bên ngoài các khu công nghiệp. Văn phòng MCLT đặt tại Sở Kế hoạch và Đầu tư và do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phụ trách và thực hiện cả chức năng bộ phận "một cửa" của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Văn phòng MCLT gồm:
a) Thường trực "một cửa liên thông" là Lãnh đạo và Trưởng phòng chuyên môn thuộc Văn phòng UBND tỉnh và các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nội vụ. Các thành viên trong Thường trực MCLT làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
b) Tổ chuyên viên làm việc tại Văn phòng MCLT là các chuyên viên có kinh nghiệm thuộc 2 sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường. Các chuyên viên làm việc theo chế độ chuyên trách.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện cơ chế "một cửa liên thông"
1. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo trực tiếp hoạt động của Văn phòng MCLT.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan "đầu mối" thực hiện cơ chế "một cửa liên thông", được UBND tỉnh uỷ quyền chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan để giải quyết các thủ tục hành chính tại khoản 1, Điều 1 của Quy định này. Các văn bản của Văn phòng MCLT do Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư ký và sử dụng con dấu của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Định kỳ vào Thứ tư hàng tuần (hoặc đột xuất), Thường trực MCLT mời đại diện lãnh đạo của các cơ quan có liên quan đến từng dự án cùng tham gia họp, để xem xét thống nhất về chủ trương đầu tư và thẩm tra dự án đầu tư trước khi cấp giấy chứng nhận đầu tư. Ý kiến của các thành viên tại cuộc họp là ý kiến của các cơ quan cử người đại diện. Các cuộc họp của Thường trực MCLT được lập thành biên bản làm cơ sở trình Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp Lãnh đạo các cơ quan có liên quan đột xuất không thể tham gia cuộc họp, phải uỷ quyền cho cán bộ chuyên môn đến dự họp và mang theo văn bản trả lời của người có thẩm quyền.
4. Văn phòng MCLT không làm thay chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước, những thủ tục hành chính tại khoản 1, Điều 1 của Quy định này được các cơ quan có liên quan giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của cơ quan mình.
5. Trong quá trình thực hiện thẩm định, thẩm duyệt, nếu có những vấn đề vướng mắc chưa rõ, các cơ quan liên quan mời nhà đầu tư đến để làm rõ, chỉnh sửa, bổ sung cho hoàn chỉnh và phải bằng văn bản (chỉ một lần). Thời gian nhà đầu tư chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính đó.
6. Niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính, giấy tờ, hồ sơ, mức thu phí, lệ phí và thời gian giải quyết các loại công việc tại Văn phòng MCLT và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, các website của các sở, ban, ngành có liên quan.
7. Giao cho Văn phòng MCLT tổ chức thu các khoản phí và lệ phí theo quy định của pháp luật, sau đó hàng tháng chuyển trả về các cơ quan có liên quan.
Điều 5. Quy định tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
1. Văn phòng MCLT: Có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hợp lệ từ nhà đầu tư, cập nhật vào sổ theo dõi tiếp nhận hồ sơ, viết giấy biên nhận (ghi rõ ngày trả kết quả); Lập phiếu luân chuyển hồ sơ ghi rõ thời hạn giải quyết, gửi đến các cơ quan có thẩm quyền; Nhận kết quả từ các cơ quan có liên quan và trả cho nhà đầu tư đúng thời hạn. Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể một lần, đầy đủ và bằng văn bản để nhà đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh theo đúng như nội dung đã niêm yết công khai tại Văn phòng MCLT.
2. Các cơ quan có liên quan: Có trách nhiệm giao cho Bộ phận "một cửa" hoặc bộ phận văn thư (những cơ quan không có bộ phận "một cửa") tiếp nhận hồ sơ từ Văn phòng MCLT, khi tiếp nhận phải ký xác nhận vào Phiếu luân chuyển hồ sơ. Giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền; Chuyển kết quả về Văn phòng MCLT để trả cho nhà đầu tư hoặc chuyển tới Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh đúng thời hạn.
3. Văn phòng UBND tỉnh: Có trách nhiệm nhận hồ sơ từ Văn phòng MCLT và các cơ quan có liên quan, xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết theo thẩm quyền, chuyển kết quả về Văn phòng MCLT để trả cho nhà đầu tư đúng thời hạn.
4. Tuỳ theo từng giai đoạn, ứng dụng công nghệ thông tin để nhận và luân chuyển hồ sơ, trao đổi công văn, giấy tờ giữa Văn phòng MCLT với các cơ quan có liên quan và nhà đầu tư trên mạng Internet. Khi có đủ điều kiện về pháp lý, nghiên cứu xây dựng quy trình giải quyết các thủ tục hành chính theo hướng nhận hồ sơ điện tử và giải quyết trên mạng Internet.
1. Trường hợp không phải lập dự án trước khi thẩm tra, cấp giấy chứng nhận đầu tư:
a) Khi hồ sơ dự án đủ điều kiện đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư:
Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư ngay cho nhà đầu tư, nếu nhà đầu tư có yêu cầu cấp giấy chứng nhận đầu tư, trong thời hạn 3 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập tờ trình, chuyển hồ sơ đến Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư, chuyển kết quả về Văn phòng MCLT để trả cho nhà đầu tư.
b) Khi hồ sơ dự án chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đầu tư, phải xin ý kiến các cơ quan có liên quan:
Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng MCLT chuyển hồ sơ đến các thành viên Thường trực MCLT và các cơ quan có liên quan, kèm theo công văn xin ý kiến đồng thời mời họp.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Thường trực MCLT và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ; Tham gia cuộc họp tại Văn phòng MCLT để xem xét thống nhất chủ trương đầu tư và cấp giấy chứng nhận đầu tư. Sau khi có biên bản cuộc họp, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập tờ trình chuyển tới Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư; hoặc trả lời nhà đầu tư nếu dự án không được chấp thuận, nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư, chuyển kết quả về Văn phòng MCLT để trả cho nhà đầu tư.
2. Trường hợp phải lập dự án trước khi thẩm tra, cấp giấy chứng nhận đầu tư.
a) Xem xét chủ trương đầu tư (nếu có):
Thực hiện theo trình tự và thời gian như tại điểm b, khoản 1 của Điều này. Thời gian xem xét chủ trương đầu tư không tính vào thời gian thẩm tra xem xét cấp giấy chứng nhận đầu tư.
b) Thẩm tra, cấp giấy chứng nhận đầu tư:
Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng MCLT chuyển hồ sơ đến Thường trực MCLT và các cơ quan có liên quan, kèm theo công văn xin ý kiến thẩm tra đồng thời mời họp.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các thành viên Thường trực MCLT và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ, tham gia cuộc họp tại Văn phòng MCLT để thẩm tra hồ sơ.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản thẩm tra, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập Báo cáo thẩm tra chuyển đến Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư; hoặc trả lời nhà đầu tư nếu dự án không được chấp thuận, nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư, chuyển kết quả về Văn phòng MCLT để trả cho nhà đầu tư.
1. Trình tự thực hiện:
a) Văn phòng MCLT hướng dẫn nhà đầu tư lập các loại hồ sơ có liên quan (nếu nhà đầu tư yêu cầu) và tiếp nhận hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư, sau đó chuyển đến các cơ quan có liên quan giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền. Nhận kết quả và trả cho nhà đầu tư.
b) Các thủ tục hành chính quy định tại khoản 1, Điều 1 của Quy định này được các cơ quan có liên quan giải quyết đồng thời hoặc theo trình tự quy định của pháp luật. (Theo sơ đồ I, II, III, IV kèm theo Quy định này).
2. Thời gian giải quyết:
a) Văn phòng MCLT:
Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, chuyển hồ sơ đến các cơ quan có liên quan để giải quyết.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, tổ chức thẩm định nhu cầu sử dụng đất (trừ các dự án đã thẩm tra trước khi cấp giấy chứng nhận đầu tư).
Trong thời hạn 16 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, xác nhận việc chấp hành pháp luật về đất đai (nếu có), chuyển kết quả về Văn phòng MCLT.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, tổ chức thẩm định và trình phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, chuyển về Văn phòng UBND tỉnh.
Trong trường hợp khu đất thực hiện dự án không thuộc diện nhà nước thu hồi đất: Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, tổ chức thẩm định và đóng dấu sản phẩm bản đồ đối với trường hợp trích lục bản đồ địa chính khu đất, chuyển kết quả về Văn phòng MCLT; Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, tổ chức thẩm định và đóng dấu sản phẩm bản đồ đối với trường hợp trích đo địa chính khu đất có diện tích < 10 ha, chuyển kết quả về Văn phòng MCLT; Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, tổ chức thẩm định và đóng dấu sản phẩm bản đồ đối với trường hợp trích đo địa chính khu đất có diện tích > 10 ha, chuyển kết quả về Văn phòng MCLT.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, tổ chức thẩm định hồ sơ xin thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển kết quả đến Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, chuyển thông tin địa chính để thực hiện nghĩa vụ tài chính đến Sở Tài chính; Tiến hành ký hợp đồng thuê đất, chuyển kết quả đến Văn phòng UBND tỉnh để trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường) chuẩn bị tài liệu bản đồ trong trường hợp khu đất thực hiện dự án thuộc diện nhà nước thu hồi đất:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, trích lục bản đồ địa chính đối với trường hợp đã có bản đồ địa chính chính quy, chuyển kết quả về Văn phòng MCLT.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, trích đo địa chính đối với khu đất có diện tích < 10 ha, chuyển kết quả về Văn phòng MCLT.
Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, trích đo địa chính đối với khu đất có diện tích > 10 ha, chuyển kết quả về Văn phòng MCLT.
d) Sở Tài chính:
Trường hợp nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án: Tổ chức thẩm định phương án tổng thể; phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư có giá trị bồi thường từ 10 tỷ đồng trở lên, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt theo quy định. Thời gian thẩm định tối đa cho mỗi nội dung trên là 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ về thông tin địa chính do Sở Tài nguyên và Môi trường gửi đến, có trách nhiệm ban hành hoặc trình UBND tỉnh (đối với trường hợp đặc biệt) quyết định giá thuê đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất.
e) Sở Xây dựng:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, xem xét cấp giấy phép xây dựng (theo thẩm quyền), chuyển kết quả về Văn phòng MCLT.
g) Công an tỉnh:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, thẩm duyệt phương án phòng cháy và chữa cháy, chuyển kết quả về Văn phòng MCLT.
h) UBND cấp huyện:
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường, chuyển kết quả về Văn phòng MCLT.
Trường hợp nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có giá trị bồi thường dưới 10 tỷ đồng, chuyển kết quả về Văn phòng MCLT.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ lập tờ trình đề nghị UBND tỉnh cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi tổng thể của UBND tỉnh, ra quyết định thu hồi từng thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của mình.
Trường hợp nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án, trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có giá trị bồi thường dưới 10 tỷ đồng, chuyển kết quả về Văn phòng MCLT.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, xem xét cấp giấy phép xây dựng (theo thẩm quyền), chuyển kết quả về Văn phòng MCLT.
i) Văn phòng UBND tỉnh:
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư) từ Văn phòng MCLT hoặc từ các cơ quan có liên quan, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, chuyển kết quả về Văn phòng MCLT.
Trong thời hạn 8 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên từ Sở Tài chính, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, chuyển kết quả về Văn phòng MCLT.
Điều 8. Trách nhiệm của các sở, ngành và UBND cấp huyện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan đề xuất, tham mưu cho UBND tỉnh ra quyết định thành lập Văn phòng MCLT.
b) Bố trí địa điểm và các trang thiết bị cần thiết cho Văn phòng MCLT hoạt động, đảm bảo thuận tiện cho tổ chức và công dân đến làm việc.
c) Cử người tham gia vào Văn phòng MCLT theo quyết định của UBND tỉnh.
d) Xây dựng quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư và hồ sơ mẫu theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền.
e) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí triển khai thực hiện cơ chế "một cửa liên thông" và chính sách đối với cán bộ, chuyên viên làm việc tại Văn phòng MCLT.
2. Sau khi được thành lập, Văn phòng MCLT có trách nhiệm xây dựng quy chế hoạt động, phân công trách nhiệm cụ thể đối với mỗi thành viên Thường trực MCLT và các chuyên viên giúp việc. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện quy định này.
3. Các sở, ban, ngành có liên quan:
a) Căn cứ chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền tổ chức xây dựng quy trình giải quyết thủ tục hành chính và hồ sơ mẫu thuộc cơ quan mình quản lý, gửi về Văn phòng MCLT niêm yết công khai để các nhà đầu tư biết và thực hiện.
b) Cử người tham gia vào Văn phòng MCLT theo quyết định của UBND tỉnh.
c) Củng cố bộ phận "một cửa" hoặc bộ phận văn thư tại các cơ quan không có bộ phận "một cửa". Xây dựng quy trình tiếp nhận và xử lý các hồ sơ có liên quan đến đầu tư và triển khai dự án đầu tư thuộc phạm vi thực hiện theo cơ chế "một cửa liên thông".
d) Đối với các sở, ban, ngành không có thành viên tham gia Văn phòng MCLT, cử lãnh đạo chuyên trách trực tiếp xử lý các vấn đề có liên quan đến đầu tư và triển khai dự án đầu tư, đăng ký với Văn phòng MCLT.
e) Cung cấp các thông tin về đầu tư và quy hoạch cho Văn phòng MCLT.
4. Sở Nội vụ: Ngoài trách nhiệm quy định tại khoản 3 của Điều này còn có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a, khoản 1 của Điều này; Giám sát việc thực hiện các thủ tục hành chính và việc thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức làm việc tại Văn phòng MCLT theo quyết định của UBND tỉnh.
5. Sở Tài chính: Ngoài trách nhiệm quy định tại khoản 3 của Điều này, có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm e, khoản 1 của Điều này và hướng dẫn Văn phòng MCLT việc thu phí và lệ phí.
6. UBND cấp huyện:
a) Củng cố bộ phận "một cửa"; Xây dựng quy trình tiếp nhận và xử lý các hồ sơ có liên quan đến đầu tư và triển khai dự án đầu tư thuộc phạm vi thực hiện theo cơ chế "một cửa liên thông".
b) Cử lãnh đạo chuyên trách trực tiếp xử lý các vấn đề có liên quan đến đầu tư và triển khai dự án đầu tư, đăng ký với Văn phòng MCLT.
c) Cung cấp các thông tin về đầu tư và quy hoạch cho Văn phòng MCLT.
Điều 9. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước và các nhà đầu tư phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn hoặc tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
- 1Quyết định 45/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện cơ chế "một cửa liên thông" giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư và triển khai dự án đầu tư bên ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Quyết định 51/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quy định tạm thời thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục đầu tư tại Quyết định 34/2007/QĐ-UBND của tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Quyết định 1019/QĐ-UBND.HC năm 2013 về Quy trình trình tự, thủ tục triển khai dự án đầu tư của doanh nghiệp đầu tư ngoài các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 4Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2009 - 2013
- 5Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 1299/QĐ-TTg phê duyệt "Đề án thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi" do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 6Quyết định 03/2015/QĐ-UBND quy định thực hiện cơ chế một cửa giải quyết thủ tục hành chính về chấp thuận đầu tư dự án sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 1Quyết định 45/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện cơ chế "một cửa liên thông" giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư và triển khai dự án đầu tư bên ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2009 - 2013
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 3Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 4Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 5Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 6Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 7Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 8Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 9Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy
- 10Luật Đất đai 2003
- 11Luật xây dựng 2003
- 12Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 13Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 14Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 15Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 16Quyết định 51/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quy định tạm thời thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục đầu tư tại Quyết định 34/2007/QĐ-UBND của tỉnh Vĩnh Phúc
- 17Quyết định 1019/QĐ-UBND.HC năm 2013 về Quy trình trình tự, thủ tục triển khai dự án đầu tư của doanh nghiệp đầu tư ngoài các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 18Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 1299/QĐ-TTg phê duyệt "Đề án thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi" do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 19Quyết định 03/2015/QĐ-UBND quy định thực hiện cơ chế một cửa giải quyết thủ tục hành chính về chấp thuận đầu tư dự án sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện cơ chế "một cửa liên thông" giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư và triển khai dự án đầu tư bên ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- Số hiệu: 28/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/04/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Linh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/05/2009
- Ngày hết hiệu lực: 07/05/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực