- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 3Quyết định 1371/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1739/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 1Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 2Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2020 thực hiện Nghị quyết 88/2019/QH14 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2022 về Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1657/QĐ-TTg năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 279/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2024 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1657/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) giai đoạn 2024 - 2030” (sau đây gọi là Đề án) với những nội dung chính sau đây:
1. Quán triệt, triển khai kịp thời chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về ưu tiên đầu tư phát triển vùng đồng bào DTTS&MN; chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL nói chung, tại địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN nói riêng.
2. Xác định việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật là vấn đề then chốt, ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả hoạt động PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN nhằm góp phần nâng cao nhận thức, phát huy nội lực, khơi dậy khát vọng, ý chí tự lực, tự cường của đồng bào DTTS&MN.
3. Phát huy vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức tham gia xây dựng, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN. Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án đồng bộ và lồng ghép với Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030.
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN nhằm đưa công tác PBGDPL tại các địa bàn này đi vào nền nếp, thực chất, hiệu quả, nâng cao ý thức thượng tôn pháp luật và năng lực sử dụng pháp luật để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người dân; góp phần củng cố niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 1 (năm 2024 và năm 2025)
- Số lượng báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN được đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số (DTTS) phù hợp với ngôn ngữ tại địa phương tăng thêm ít nhất 20% so với số lượng năm 2023.
- Bổ sung mới ít nhất 10% đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật là cán bộ, công chức, viên chức người DTTS so với năm 2023; mỗi thôn, bản, ấp, buôn, phum, sóc... có ít nhất 01 tuyên truyền viên pháp luật là người DTTS hoặc biết tiếng DTTS; trong đó ưu tiên lựa chọn, bồi dưỡng già làng, trưởng thôn, bản, ấp, buôn, phum, sóc, các chức sắc, chức việc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng dân cư.
- Bảo đảm 100% báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN được cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật; bảo đảm ít nhất 70% báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại địa bàn này được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng PBGDPL phù hợp với đối tượng, lĩnh vực, địa bàn.
- Thực hiện các hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại 10 địa phương có nhiều xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào DTTS&MN đại diện các vùng, miền trên cả nước.
b) Giai đoạn 2 (từ năm 2026 đến năm 2030)
- Xây dựng, hoàn thiện chính sách, thể chế thu hút đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật và các lực lượng khác trong xã hội tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, khả thi.
- Đến hết năm 2030, số lượng báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN được đào tạo, bồi dưỡng tiếng DTTS phù hợp với ngôn ngữ tại địa phương tăng thêm ít nhất 50% so với giai đoạn 1.
- Tiếp tục kiện toàn, bổ sung mới đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật. Bảo đảm tăng thêm ít nhất 25% số lượng cán bộ, công chức, viên chức là người DTTS tham gia làm báo cáo viên pháp luật so với giai đoạn 1. Đến hết năm 2030, mỗi thôn, bản, ấp, buôn, phum, sóc... có ít nhất 02 tuyên truyền viên pháp luật là người DTTS hoặc biết tiếng DTTS.
- Bảo đảm 100% báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng PBGDPL phù hợp với đối tượng, lĩnh vực, địa bàn.
- Tiếp tục thực hiện hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, bảo đảm bổ sung hỗ trợ thêm 10 địa phương có nhiều xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào DTTS&MN đại diện các vùng, miền trên cả nước.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Đối tượng: Đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN; các cá nhân được huy động, được mời tham gia thực hiện PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Đề án được triển khai thực hiện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có đơn vị cấp xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN theo quy định của pháp luật.
3. Thời gian thực hiện Đề án: Từ năm 2024 đến hết năm 2030.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
a) Tổ chức quán triệt, truyền thông nhằm thống nhất nhận thức của cấp ủy, chính quyền, các cơ quan, tổ chức, đội ngũ thực hiện công tác PBGDPL, nhất là chính quyền cấp cơ sở về vị trí, vai trò của công tác PBGDPL nói chung, báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN nói riêng.
- Cơ quan chủ trì: Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận (sau đây gọi là các bộ, cơ quan, tổ chức trung ương), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì: Hội đồng phối hợp PBGDPL trung ương, Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
2. Rà soát, nghiên cứu, đề xuất, hoàn thiện thể chế, chính sách hỗ trợ cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN
a) Rà soát, nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách ưu tiên, có tính đặc thù để thu hút sự tham gia của đội ngũ luật sư, luật gia, người am hiểu pháp luật; già làng, trưởng thôn, bản, ấp, buôn, phum, sóc, các chức sắc, chức việc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng dân cư để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, phát huy trách nhiệm của đội ngũ này tham gia thực hiện PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, các bộ, cơ quan, tổ chức trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2028.
b) Nghiên cứu, học tập kinh nghiệm nước ngoài phục vụ việc hoàn thiện chính sách, thể chế và các mô hình, cách thức nâng cao năng lực đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật nói chung, đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN nói riêng.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, các bộ, cơ quan, tổ chức trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3. Xây dựng và phát triển đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN bảo đảm về số lượng và hoạt động hiệu quả
a) Tổ chức đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN; có giải pháp tăng cường, bổ sung bảo đảm đủ số lượng, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác PBGDPL tại địa bàn này.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Xây dựng, đào tạo bổ sung nguồn cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN, ưu tiên đối tượng người DTTS hoặc người biết tiếng DTTS.
- Ưu tiên lựa chọn, công nhận mới báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật là người DTTS hoặc biết tiếng DTTS có đủ năng lực, trình độ thực hiện PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN.
+ Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Tham mưu cơ chế thu hút, sử dụng sinh viên, học viên là người DTTS hoặc biết tiếng DTTS tốt nghiệp các cơ sở đào tạo luật về công tác tại vùng đồng bào DTTS&MN, tạo nguồn báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
+ Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Tổ chức các hội nghị, hội thảo, diễn đàn, tọa đàm để tham khảo, trao đổi kinh nghiệm triển khai thực hiện công tác PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Tăng cường năng lực của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật bảo đảm hoạt động thực chất, có kỹ năng, nghiệp vụ tốt, am hiểu pháp luật
a) Thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp bồi dưỡng, tập huấn theo hướng nâng cao năng lực thực tiễn, lấy báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật làm trung tâm trong bồi dưỡng, tập huấn; xây dựng Tài liệu bồi dưỡng kỹ năng PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Dân tộc, cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Việc xây dựng Tài liệu bồi dưỡng hoàn thành trong năm 2024; các nhiệm vụ khác thực hiện hàng năm.
b) Thí điểm xây dựng chương trình bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng PBGDPL (trong đó có kỹ năng PBGDPL cho đồng bào DTTS&MN) trong các cơ sở đào tạo luật để đào tạo đội ngũ sinh viên, học viên tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 - 2025.
c) Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng PBGDPL, cung cấp thông tin, tài liệu cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, trong đó tập trung vào đối tượng là già làng, trưởng thôn, bản, ấp, buôn, phum, sóc, các chức sắc, chức việc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng dân cư, hòa giải viên cơ sở để tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Ủy ban Dân tộc, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Thực hiện bồi dưỡng đội ngũ giảng viên nguồn để tập huấn, hướng dẫn kiến thức pháp luật và kỹ năng PBGDPL cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Dân tộc, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
đ) Tổ chức bồi dưỡng tiếng DTTS bằng các ngôn ngữ phù hợp cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Ủy ban Dân tộc, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
e) Biên soạn, cung cấp tài liệu PBGDPL cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật vùng đồng bào DTTS&MN bằng chữ phổ thông hoặc song ngữ chữ phổ thông và chữ DTTS để thực hiện PBGDPL cho nhân dân bằng hình thức phù hợp.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Dân tộc, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số phục vụ hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN
a) Xây dựng, vận hành, duy trì chuyên mục “Phổ biến, giáo dục pháp luật vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi” trên Cổng Thông tin điện tử PBGDPL quốc gia.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Dân tộc, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
b) Xây dựng phần mềm đánh giá, quản lý, theo dõi về chất lượng hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật nói chung, đội ngũ hoạt động tại vùng đồng bào DTTS&MN nói riêng trên Cổng Thông tin điện tử PBGDPL quốc gia.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các bộ, cơ quan, tổ chức trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2025.
c) Trang bị công cụ, phương tiện, thiết bị để tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số trong công tác PBGDPL phù hợp với đặc điểm, tính chất đối tượng của Đề án; bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong PBGDPL cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, các bộ, cơ quan, tổ chức trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
6. Hỗ trợ một số địa bàn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào DTTS&MN thực hiện các hoạt động nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lựa chọn hỗ trợ.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Dân tộc và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
7. Tăng cường huy động các nguồn lực tham gia công tác PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN để hỗ trợ hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
a) Huy động lực lượng bộ đội biên phòng, bộ đội hải quân, cảnh sát biển Việt Nam tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN; lồng ghép việc thực hiện nhiệm vụ của Đề án "Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác PBGDPL, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021 - 2027" (phê duyệt tại Quyết định số 1371/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ) nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cán bộ, chiến sỹ Quân đội nhân dân thực hiện PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Quốc phòng.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Huy động lực lượng công an, tập trung vào lực lượng công an xã, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở... tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN; lồng ghép việc thực hiện nhiệm vụ của Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021 - 2027” (phê duyệt tại Quyết định số 1739/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ) nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân thực hiện PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Huy động và phát huy trách nhiệm xã hội của đội ngũ luật sư, luật gia, chuyên gia pháp lý và các đối tượng khác là người được mời tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì: Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam.
- Cơ quan phối hợp: Các bộ, cơ quan, tổ chức trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Huy động tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia, hỗ trợ nguồn lực cho hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì: Các bộ, cơ quan, tổ chức trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
đ) Thí điểm thực hiện việc huy động sinh viên, học viên là người DTTS đang theo học tại các cơ sở đào tạo luật tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN theo chương trình, kế hoạch hoạt động của nhà trường.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
8. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án
a) Tổ chức sơ kết, tổng kết Đề án bằng các hình thức phù hợp; chú trọng công tác hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Đề án nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các bộ, cơ quan, tổ chức trung ương, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Thực hiện khen thưởng và có hình thức động viên, tôn vinh kịp thời các báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật và các tổ chức, cá nhân tích cực, có nhiều đóng góp trong công tác PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì: Các bộ, cơ quan, tổ chức trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
1. Phân công trách nhiệm
a) Bộ Tư pháp
- Chủ trì, hướng dẫn các bộ, cơ quan, tổ chức trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai các nhiệm vụ của Đề án.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở đào tạo luật trực thuộc tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN; thí điểm xây dựng chương trình bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng PBGDPL tại các cơ sở đào tạo luật trực thuộc.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án này và tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án.
b) Bộ Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của Bộ Tư pháp, các bộ, cơ quan, tổ chức trung ương, các địa phương và tổng hợp thẩm định của Ủy ban Dân tộc, chủ trì tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán chi thường xuyên ngân sách trung ương hàng năm để thực hiện Đề án từ nguồn dự toán chi Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN; chủ trì, phối hợp xử lý các vướng mắc về cơ chế tài chính thực hiện Đề án.
c) Ủy ban Dân tộc
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương lồng ghép kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ có chung mục tiêu, đối tượng, nội dung với Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2025. Tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt bố trí kinh phí triển khai thực hiện Đề án từ nguồn kinh phí triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2026 - 2030 theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo cơ quan thực hiện công tác dân tộc ở địa phương phối hợp với Sở Tư pháp triển khai kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của Đề án liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành; phối hợp tập huấn nâng cao kỹ năng PBGDPL, tiếng DTTS; biên dịch các tài liệu bằng chữ DTTS phù hợp với địa bàn để cung cấp cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
d) Bộ Nội vụ
- Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của bộ, ngành;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu đề xuất chính sách phù hợp để thu hút, tuyển dụng, sử dụng sinh viên, học viên là người DTTS hoặc biết tiếng DTTS tốt nghiệp các cơ sở đào tạo luật về công tác tại vùng đồng bào DTTS&MN.
đ) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
- Bộ Quốc phòng chỉ đạo các Quân khu, Quân chủng Hải quân, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam chỉ đạo Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố, đơn vị Hải quân, Cảnh sát biển thuộc quyền phối hợp với Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức tập huấn, cung cấp tài liệu cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật của ngành quản lý, nhất là lực lượng bộ đội biên phòng đóng quân tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Bộ Công an chỉ đạo Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tập huấn, cung cấp tài liệu cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật của ngành quản lý, phát huy vai trò chủ động của công an cơ sở, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN.
e) Đề nghị Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam phối hợp với Bộ Tư pháp triển khai thực hiện Đề án; khuyến khích, huy động các thành viên, hội viên tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN; hướng dẫn, chỉ đạo các hội viên tích cực trau dồi kiến thức pháp luật và kỹ năng PBGDPL để tham gia làm tuyên truyền viên pháp luật tại địa bàn cơ sở vùng đồng bào DTTS&MN.
g) Các bộ, cơ quan ngang bộ
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, các cơ quan, tổ chức có liên quan có kế hoạch để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Đề án này một cách phù hợp, hiệu quả.
- Bố trí kinh phí để triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Đề án; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án, gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
h) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Hàng năm, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án và điều kiện, tình hình thực tiễn chủ động có kế hoạch thực hiện Đề án và bố trí kinh phí triển khai các nhiệm vụ của Đề án được giao cho địa phương bảo đảm thiết thực, chất lượng và hiệu quả; tổ chức lồng ghép với các chương trình, đề án có liên quan mà địa phương đang triển khai thực hiện.
- Nghiên cứu, đề xuất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút sự tham gia của đội ngũ luật sư, luật gia, người am hiểu pháp luật; già làng, trưởng thôn, bản, ấp, buôn, phum, sóc, các chức sắc, chức việc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng dân cư tham gia thực hiện các nhiệm vụ của Đề án tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao nhận thức của các sở, ban, ngành, địa phương, nhất là chính quyền cơ sở thuộc phạm vi quản lý về vị trí, vai trò của công tác PBGDPL nói chung, báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN nói riêng.
- Giao Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối tham mưu triển khai thực hiện Đề án tại địa phương; có báo cáo kết quả thực hiện Đề án gửi Bộ Tư pháp tổng hợp chung (nội dung báo cáo lồng ghép trong báo cáo công tác tư pháp hàng năm theo quy định). Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án tại địa phương.
2. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí thực hiện Đề án này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
b) Căn cứ kế hoạch triển khai Đề án được phê duyệt hàng năm, trong giai đoạn năm 2024 - 2025, các bộ, ngành, địa phương chủ động bố trí kinh phí triển khai thực hiện Đề án lồng ghép từ nguồn ngân sách được phân bổ để thực hiện Nội dung số 2, Tiểu dự án 1, Dự án 10, Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 - 2025 (nếu có) đối với các nhiệm vụ quy định tại Mục 3, 4, 5, 6, 7, 8 phần IV Quyết định này theo quy định phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Đối với các nhiệm vụ khác, các bộ, ngành, địa phương chủ động bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật bảo đảm phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn; đồng thời huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, tăng cường lồng ghép từ các chương trình, dự án có liên quan bảo đảm hiệu quả.
Từ năm 2026 - 2030, Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính tham mưu, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí triển khai Đề án từ kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN cho phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình trong giai đoạn 2026 - 2030 theo quy định tại Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021- 2030 và Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021- 2030.
c) Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. THỦ TƯỚNG |
- 1Công văn 2345/BTP-PBGDPL năm 2017 tiếp tục thực hiện Thông tư 10/2016/TT-BTP về báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 65/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 404/QĐ-BTP về Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn” của Bộ Tư pháp năm 2018
- 4Hướng dẫn 129-HD/BTGTW năm 2023 công tác tuyên truyền miệng, hoạt động báo cáo viên, tuyên truyền viên năm 2024 do Ban Tuyên giáo Trung ương ban hành
- 1Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 4Công văn 2345/BTP-PBGDPL năm 2017 tiếp tục thực hiện Thông tư 10/2016/TT-BTP về báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 5Quyết định 65/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 404/QĐ-BTP về Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn” của Bộ Tư pháp năm 2018
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 9Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2020 thực hiện Nghị quyết 88/2019/QH14 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 11Quyết định 1371/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1739/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2022 về Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 16Quyết định 1657/QĐ-TTg năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Hướng dẫn 129-HD/BTGTW năm 2023 công tác tuyên truyền miệng, hoạt động báo cáo viên, tuyên truyền viên năm 2024 do Ban Tuyên giáo Trung ương ban hành
Quyết định 279/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Đề án "Nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2024-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 279/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/04/2024
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Trần Lưu Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/04/2024
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết