- 1Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 43-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 270/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 4Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1726/QĐ-BTTTT năm 2020 về phê duyệt Đề án "Xác định Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia" do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Quyết định 2289/QĐ-TTg năm 2020 về Chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 127/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 359/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 146/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 123/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước thành phố Đà Nẵng năm 2022
- 12Quyết định 2870/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 13Quyết định 359/QĐ-BTTTT năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 146/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 14Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 1095/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2022-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2780/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 28 tháng 10 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN TRUYỀN THÔNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 17 tháng 6 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố về Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2870/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 123/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2022 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước thành phố Đà Nẵng năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Đà Nẵng tại Tờ trình số 850/TTr-STTTT ngày 09 tháng 9 năm 2022; ý kiến thành viên UBND thành phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án truyền thông Chuyển đổi số tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2022 - 2025 với các nội dung chi tiết đính kèm.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức phổ biến, hướng dẫn và triển khai Đề án truyền thông Chuyển đổi số tại thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh văn phòng UBND thành phố Đà Nẵng; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
TRUYỀN THÔNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2780/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Chuyển đổi số hiện đang diễn ra rộng khắp ở tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, làm thay đổi phương thức quản lý, mô hình sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng và đời sống văn hóa, xã hội trên phạm vi toàn cầu.
Đối với phạm vi quốc gia, năm 2020, Chính phủ ban hành Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với mục tiêu đến năm 2025, Việt Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử, kinh tế số đóng góp 20% GDP; năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7%;...
Năm 2021, cùng với cả nước, Chuyển đổi số ở Đà Nẵng đã trở thành xu thế tất yếu, là động lực mới để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đẩy lùi dịch bệnh và phục hồi kinh tế. Đồng thời, dịch bệnh COVID-19 là cú hích cho Chuyển đổi số. Thành phố Đà Nẵng đã nhận được nhiều giải thưởng quan trọng và được Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá, xếp hạng đứng đầu về Chuyển đổi số cấp tỉnh (DTI), cũng như dẫn đầu ở cả 3 trụ cột Chính quyền số, Kinh tế số và Xã hội số. Đà Nẵng tiếp tục đạt Giải thưởng Thành phố thông minh Việt Nam năm 2021; đồng thời 3 giải chuyên đề “Thành phố điều hành quản lý thông minh”, “Thành phố y tế thông minh”, “Thành phố quản lý môi trường thông minh, xanh, sạch” năm 2021. Bên cạnh đó, thành phố được bình, chọn là một trong 5 thành phố khu vực châu Á -Thái Bình Dương và trong 30 thành phố thông minh mới nổi độc đáo và sáng tạo do Viện Nghiên cứu chiến lược Eden công bố; được Ban Tổ chức Giải thưởng Chuyển đổi số Việt Nam 2021 đánh giá và trao giải “Tổ chức nhà nước Chuyển đổi số xuất sắc năm 2021”.
Tuy nhiên, trong 9 chỉ số chính DTI 2021 của thành phố Đà Nẵng theo đánh giá của Bộ Thông tin và Truyền thông, có 2 chỉ số mà thành phố cần cải thiện, đó là: chỉ số Nhận thức số xếp hạng thứ 16; Thể chế số xếp hạng thứ 6.
Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020) nêu rõ quan điểm "chuyển đổi số trước hết là chuyển đổi về nhận thức"; "nhận thức đóng vai trò quyết định và người dân là trung tâm của chuyển đổi số". Nhiệm vụ đầu tiên để thực hiện chuyển đổi số cũng là nhiệm vụ chuyển đổi về nhận thức. Mặc dù được nhắc đến nhiều trong thời gian gần đây tại các cuộc hội nghị, hội thảo, diễn đàn, tọa đàm và đã vượt ra khỏi biên giới các quốc gia, song Chuyển đổi số vẫn là một khái niệm mới, nhiều cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp và người dân chưa hiểu thấu đáo, còn lúng túng trong quá trình thực hiện.
Năm 2022, với quan điểm nhiệm vụ Chuyển đổi số phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của người dân, doanh nghiệp và phục vụ người dân, doanh nghiệp, việc truyền thông, phổ biến kiến thức về Chuyển đổi số nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động trong cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân thành phố Đà Nẵng và đây là một nhiệm vụ trọng tâm hiện nay. Để góp phần đạt được mục tiêu đó, Đề án truyền thông Chuyển đổi số tại Đà Nẵng giai đoạn 2022 - 2025 được xây dựng và triển khai là điều hết sức cần thiết, nhằm cải thiện chỉ số nhận thức số của thành phố Đà Nẵng trong bảng đánh giá chỉ số DTI cấp tỉnh, thúc đẩy Chuyển đổi số thực sự là động lực cho sự phát triển thành phố trong thời gian tới.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Căn cứ pháp lý
1.1. Các chủ trương, chính sách của Trung ương
- Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 2289/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030;
- Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030;
- Quyết định số 359/QĐ-TTg ngày 15/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn 2045;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 411/QĐ-TTg, ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 1726/QĐ-BTTTT ngày 12/10/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Đề án xác định bộ chỉ số đánh giá Chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia;
- Quyết định số 359/QĐ-BTTTT ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
1.2. Các chủ trương, chính sách của thành phố Đà Nẵng
- Chương trình số 37-CTr/TU ngày 31/01/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy triển khai thực hiện Chuyên đề “Tập trung đầu tư phát triển, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông phù hợp với xu hướng Cách mạng công nghiệp 4.0 gắn với xây dựng chính quyền điện tử, thành phố thông minh”;
- Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 16/4/2019 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển hạ tầng công nghệ TT&TT tiếp cận xu hướng Cách mạng công nghiệp 4.0;
- Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 17/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố về Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số 270/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND thành phố Đà Nẵng Quy định chính sách hỗ trợ phát triển CNTT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
- Quyết định số 5172/QĐ-UBND ngày 31/10/2018 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kiến trúc tổng thể Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng;
- Quyết định số 164/QĐ-UBND ngày 16/01/2018 của UBND Thành phố Đà Nẵng ban hành Kiến trúc tổng thể thành phố thông minh thành phố Đà Nẵng;
- Quyết định số 6439/QĐ-UBND ngày 29/12/2018 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Đề án xây dựng thành phố thông minh tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 2870/QĐ-UBND ngày 28/8/2021 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 1095/QĐ-UBND ngày 20/4/2022 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Kế hoạch phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2022-2025”.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng, kết quả triển khai Chuyển đổi số của thành phố Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng luôn xác định chuyển đổi số là một trong những đột phá chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội. Triển khai Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 17/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố; UBND thành phố đã ban hành Đề án chuyển đổi số (Quyết định số 2870/QĐ-UBND ngày 28/8/2021); Kế hoạch hành động hàng năm; mỗi cơ quan đều ban hành Kế hoạch chi tiết giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch hàng năm, lập Ban chỉ đạo để triển khai,... do vậy tiến trình chuyển đổi số bước đầu đã có những chuyển biến tích cực và đã đạt được một số kết quả tích cực, được nhiều cơ quan, tổ chức ghi nhận và đánh giá cao.
Năm thứ hai liên tiếp Đà Nẵng xếp hạng Nhất về chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh (0,6419 điểm) và dẫn đầu cả 3 trụ cột Chính quyền số (0,6868 điểm), Kinh tế số (0,6312 điểm) và Xã hội số (0,6483 điểm). Trong đó một số kết quả chính là:
- 100% dịch vụ công đủ điều kiện lên trực tuyến mức 4; 78,92% dịch vụ công trực tuyến có phát sinh hồ sơ trực tuyến (gấp 1,7 lần so với trung bình toàn quốc); Gần 60% hồ sơ trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính (gấp 1,3 lần so với trung bình toàn quốc; vượt chỉ tiêu tại Kế hoạch hành động năm 2022 của Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số vào cuối năm 2022 là 50%).
- Giá trị tăng thêm của kinh tế số: 13.200 tỷ đồng, chiếm 12,57 % GRDP;
- 84,46% dân số trưởng thành có điện thoại thông minh; 95,84% hộ gia đình có người có điện thoại thông minh; 99,58% hộ gia đình có kết nối Internet băng rộng cáp quang; 45,77% hộ gia đình có địa chỉ số (trên tổng số hộ gia đình); 59,53% người dân biết kỹ năng về Công nghệ thông tin và truyền thông,...
Theo Báo cáo của Cục An toàn thông tin, năm 2021 TP Đà Nẵng xếp hạng A (dẫn đầu) về an toàn thông tin; theo Báo cáo của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam, năm 2021 TP Đà Nẵng thuộc Top 3 địa phương dẫn đầu về thương mại điện tử (sau TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội).
2.2. Thực trạng công tác truyền thông Chuyển đổi số
a) Công tác truyền thông về chuyển đối số được các đơn vị, địa phương triển khai sâu rộng
Sau khi Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố ban hành Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 17/6/2021 về Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, các cơ quan, địa phương, đơn vị đã tổ chức quán triệt đến toàn thể đảng viên, CBCCVC (tổ chức Hội nghị quán triệt hoặc lồng ghép các đợt sinh hoạt chuyên đề, các buổi họp giao ban,...); Trên Cổng/trang thông tin điện tử mở chuyên mục Chuyển đổi số, đăng tải các bài viết trên các trang mạng xã hội (facebook, zalo, youtube, fanpage Chi đoàn các Sở, ban, ngành, địa phương), website, Zalo Tổ dân phố.
Các cơ quan báo chí của thành phố, Cổng Thông tin điện tử thành phố đã thiết lập chuyên mục “Chuyển đổi số”, đăng tải hơn 300 bài viết, văn bản về công tác chuyển đổi số của thành phố.
Các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương khác có chương trình thỏa thuận hợp tác truyền thông với thành phố đã có gần 80 tác phẩm báo chí được đăng tải và phát sóng ở tất cả các loại hình báo chí về công tác triển khai, thực hiện và các kết quả đạt được trong Chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng.
Tổng đài 1022 đã tập trung tuyên truyền sâu, rộng các chủ đề về Chuyển đổi số đến người dân, tổ chức, doanh nghiệp... thông qua các kênh của Tổng đài. Công tác truyền thông được xác định với mục tiêu nâng cao nhận thức về Chuyển đổi số (những khái niệm cơ bản, 3 trụ cột Chính quyền số - Kinh tế số - Xã hội số), lợi ích mang lại cho người dân, doanh nghiệp và xã hội trong Chuyển đổi số, các kĩ năng Chuyển đổi số cho người dân...
b) Công tác truyền thông được triển khai dưới nhiều hình thức, phương pháp khác nhau
Truyền thông trực tiếp thông qua các hội nghị tập huấn; hội nghị tuyên truyền, nâng cao nhận thức, vai trò của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức; hướng dẫn các cơ quan, địa phương xây dựng Kế hoạch chi tiết Chuyển đổi số; tuyên truyền, phổ biến nội dung Chuyển đổi số, nâng cao kỹ năng, văn hóa sử dụng mạng xã hội an toàn, hiệu quả cho cán bộ công chức trẻ và lực lượng đoàn viên, thanh niên thành phố; tập huấn, nâng cao kiến thức về Chuyển đổi số cho hơn 3.000 đại biểu là cán bộ, công chức và các thành viên Tổ công nghệ số cộng đồng.
Truyền thông gián tiếp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (báo đài, Cổng Thông tin điện tử thành phố, Tổng đài 1022, Cổng Thông tin chuyển đổi số của thành phố); các địa phương cung cấp thông tin cho người dân thông qua các tài liệu truyền thông như pano, áp phích, tờ rơi, phướn, băng rôn.
c) Nội dung truyền thông
Nhìn chung, nội dung truyền thông Chuyển đổi số được triển khai mạnh mẽ qua các văn bản chỉ đạo, điều hành, các hội nghị, hội thảo, tổ chức sự kiện tại các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị trên địa bàn thành phố... với chủ đề “Chiến lược Chuyển đổi số, xây dựng chính phủ số, kinh tế số, xã hội số; Chuyển đổi số trong các ngành, lĩnh vực tại thành phố Đà Nẵng”; nâng cao kỹ năng, văn hóa sử dụng mạng xã hội an toàn, hiệu quả cho cán bộ công chức trẻ và lực lượng đoàn viên, thanh niên thành phố; hỗ trợ công tác ứng dụng CNTT tại cơ quan Thành Đoàn; hỗ trợ ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính cho Nhân dân; truyền thông và hỗ trợ ứng dụng CNTT trong công tác phòng chống dịch COVID-19... bước đầu đã góp phần nâng cao nhận thức cho các cơ quan nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp, người dân về triển khai thực hiện Chuyển đổi số trên lĩnh vực, địa phương mình phụ trách, tạo sự đồng thuận trong các cấp chính quyền, Nhân dân thành phố Đà Nẵng để triển khai một cách đồng bộ, hiệu quả Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; đáp ứng yêu cầu cơ bản, ban đầu của công tác truyền thông Chuyển đổi số.
2.3. Những hạn chế, tồn tại trong công tác truyền thông về chuyển đổi số
Qua quá trình triển khai, các ngành, địa phương còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Cụ thể:
a) Công tác chỉ đạo, phối hợp: Các cấp lãnh đạo địa phương, ban, ngành, đoàn thể ở nhiều nơi chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng, sự cần thiết phải triển khai chuyển đổi số, công tác truyền thông về chuyển đổi số; chưa coi đây là nhiệm vụ ưu tiên, có tâm lý xem đây như đây là nhiệm vụ của riêng ngành Thông tin và truyền thông. Công tác phối hợp liên ngành trong công tác truyền thông chưa thường xuyên. Vì vậy công tác truyền thông Chuyển đổi số thời gian qua chưa có một kế hoạch, chiến lược tổng thể; chưa phân công nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ban, ngành, địa phương gắn với lĩnh vực phụ trách dẫn đến việc chưa thực hiện mạnh mẽ, quyết liệt, đồng bộ và phủ đều đến các đối tượng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương khác có chương trình thỏa thuận hợp tác truyền thông với thành phố đã quan tâm đăng tải và phát sóng ở tất cả các loại hình báo chí về công tác triển khai, thực hiện và các kết quả đạt được trong Chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng; tuy nhiên tần suất và thời lượng chưa nhiều, nội dung chủ đề còn hạn chế, chưa có kế hoạch để thực hiện các tác phẩm hay, chưa quan tâm truyền thông nhân rộng các mô hình hay, sáng tạo trong chuyển đổi số các ngành, lĩnh vực của Đà Nẵng.
b) Về nguồn lực: Các ngành, cấp chính quyền chưa chủ động, bố trí nguồn lực của mình để triển khai công tác truyền thông của ngành, địa phương. Đội ngũ làm truyền thông về chuyển đổi số chưa được chú trọng đào tạo và phát triển, còn những hạn chế nhất định về năng lực; chưa cung cấp đầy đủ, kịp thời nội dung thông tin liên quan đến công tác chuyển đổi số của ngành, lĩnh vực cho cơ quan truyền thông.
c) Phương pháp và nội dung truyền thông: Các phương pháp và nội dung truyền thông hiện đang ở mức thông tin chung, chưa chú trọng đến từng đối tượng tương ứng với các trụ cột của chuyển đổi số cấp tỉnh cũng như các đặc điểm về văn hóa, địa lý, trình độ của các khu vực. Các cơ quan truyền thông chưa hiểu đầy đủ về phương thức truyền thông Chuyển đổi số. Chưa định hình và nhất quán về nhận diện truyền thông chuyển đổi số của quốc gia và thành phố Đà Nẵng, chưa chú trọng truyền thông trên các kênh truyền thông số.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Hình thành chiến lược, kế hoạch truyền thông tổng thể về chuyển đổi số của thành phố để triển khai nhất quán, xuyên suốt từ thành phố đến từng ngành, địa phương, đơn vị hướng đến mục tiêu thay đổi, chuyển biến và nâng cao về nhận thức và trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, địa phương, đoàn thể và các tầng lớp Nhân dân trong việc thực hiện Chuyển đổi số, công tác truyền thông về Chuyển đổi số.
2. Mục tiêu cụ thể và các chỉ tiêu đến năm 2025:
2.1. Mục tiêu 1
Thay đổi, chuyển biến và nâng cao về nhận thức và trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, địa phương, đoàn thể trong việc thực hiện Chuyển đối số, công tác truyền thông về Chuyển đổi số.
Chỉ tiêu cụ thể:
a) 100% lãnh đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, địa phương và đoàn thể được tuyên truyền, phổ biến về ý nghĩa, tầm quan trọng của Chuyển đổi số, công tác truyền thông về Chuyển đổi số.
b) 100% các địa phương có kế hoạch triển khai và đưa nội dung truyền thông về Chuyển đổi số vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương và bố trí kinh phí thực hiện.
c) 100% các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội đưa nội dung truyền thông về Chuyển đổi số vào chương trình hoạt động hàng năm, trung hạn, dài hạn.
2.2. Mục tiêu 2
Xây dựng, phát triển đội ngũ truyền thông, nâng cao nhận thức và năng lực của đội ngũ làm công tác truyền thông về Chuyển đổi số.
Chỉ tiêu cụ thể:
a) Hàng năm đào tạo, tổ chức tập huấn 2 lớp báo cáo viên về công tác truyền thông Chuyển đổi số.
b) 100% các tổ Công nghệ số cộng đồng được tập huấn về phương pháp và kỹ năng truyền thông, cập nhật kiến thức về Chuyển đổi số.
c) 100% cơ quan báo chí, cán bộ làm công tác truyền thông cơ sở được tập huấn, cập nhật kiến thức về Chuyển đổi số.
d) 100% các cơ quan báo chí địa phương, Trang thông tin điện tử Đảng bộ thành phố, Cổng Thông tin điện tử thành phố có chuyên mục, chuyên đề về Chuyển đổi số.
2.3. Mục tiêu 3
Nâng cao nhận thức về Chuyển đổi số cho người dân, Tổ Công nghệ số cộng đồng và sử dụng các ứng dụng số.
Chỉ tiêu cụ thể:
a) 100% các trường học từ cấp Trung học cơ sở trở lên có phổ biến, báo cáo, giảng dạy ngoại khóa về Chuyển đổi số.
b) Đảm bảo mỗi năm xây dựng, triển khai từ 2-3 mô hình truyền thông về Chuyển đổi số gắn với người dân, doanh nghiệp.
IV. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Phạm vi thực hiện của Đề án
- Không gian: Triển khai trên toàn địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Thời gian: Giai đoạn 2022-2025.
2. Đối tượng của Đề án
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, Lãnh đạo các Sở, ban, ngành, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan báo chí địa phương trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, tổ Công nghệ số cộng đồng.
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; các cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn thành phố.
- Các doanh nghiệp, hội, hiệp hội nghề nghiệp liên quan CNTT và mọi người dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
V. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
Đề án truyền thông Chuyển đổi số của thành phố là một thành tố quan trọng trong Đề án Chuyển đổi số của thành phố đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Đồng thời gắn liền với Đề án, Kế hoạch truyền thông của Bộ Thông tin và Truyền thông với quan điểm Chuyển đổi số là tầm nhìn quốc gia, không chỉ là câu chuyện riêng lẻ của một địa phương. Với quan điểm đó, nội dung của Đề án truyền thông Chuyển đổi số của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2022-2025 gồm 10 nội dung chính, trong đó các thông điệp, nội dung tài liệu truyền thông đa dạng đảm bảo các yếu tố đại chúng, ngắn gọn, súc tích, gần gũi, dễ hiểu, dễ nhớ, tập trung ưu tiên các tài liệu tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng:
1. Xây dựng kế hoạch truyền thông của thành phố, từng ngành, địa phương gắn với kế hoạch truyền thông của quốc gia; Đánh giá thực trạng công tác truyền thông từng năm hoặc 2 năm/1 lần về Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Triển khai kế hoạch truyền thông của cả thành phố và các ngành, địa phương, tổ chức chính trị xã hội; lồng ghép các hoạt động truyền thông về Chuyển đổi số vào các chương trình, dự án có liên quan như Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, các kế hoạch truyền thông của các ngành, địa phương, tổ chức chính trị xã hội.
3. Triển khai các sự kiện truyền thông về Chuyển đối số, phát động các sáng kiến hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia phù hợp với mục đích, ý nghĩa và chủ đề hàng năm của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Xây dựng quy chế phối hợp giữa các ngành, địa phương và các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan thông tin báo chí.
5. Xây dựng, phát triển các tài liệu, video clip, bài viết tuyên truyền, câu chuyện Chuyển đổi số và thông điệp truyền thông gắn với hoạt động truyền thông tổng thể của thành phố, các ngành, địa phương, đoàn thể và phù hợp với từng đối tượng truyền thông.
6. Tổ chức, phối hợp với các ngành, địa phương, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội triển khai các hoạt động truyền thông vận động chính sách, nâng cao năng lực cho các tổ Công nghệ số cộng đồng, cán bộ làm công tác truyền thông, các cơ quan báo chí nhằm thay đổi, nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của Chuyển đổi số đối với sự phát triển của quốc gia, thành phố.
7. Nghiên cứu, xây dựng các sáng kiến, mô hình và tổ chức đánh giá, triển khai áp dụng các sáng kiến, mô hình truyền thông lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm của quá trình Chuyển đổi số.
8. Xây dựng chương trình đào tạo về kỹ năng Công nghệ thông tin, Chuyển đổi số, đưa các nội dung này vào các chương trình ngoại khóa tại các trường học từ bậc Trung học cơ sở trở lên.
9. Các hoạt động truyền thông gắn liền với với công tác đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, thông tin xấu độc trên không gian mạng xuyên tạc, phủ nhận các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
10. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng kết việc thực hiện các hoạt động của Đề án.
11. Huy động các nguồn lực, hợp tác trong và ngoài nước đối với công tác truyền thông Chuyển đổi số.
(Kèm theo phụ lục danh mục các Dự án được ưu tiên để thực hiện Đề án)
VI. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Giải pháp về chiến lược, chính sách
1.1. Đề xuất xây dựng kế hoạch, triển khai công tác bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng Chuyển đổi số cho đội ngũ làm công tác truyền thông từ thành phố đến cơ sở.
1.2. Tiếp tục truyền thông triển khai, thực hiện các Nghị quyết của Bộ chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Chương trình, văn bản về Chuyển đổi số của quốc gia; các chủ trương, chính sách, quy định pháp luật của Thành phố liên quan đến xây dựng chính quyền điện tử, thành phố thông minh và Chuyển đổi số của thành phố Đà Nẵng.
1.3. Nghiên cứu đề xuất các chế độ chính sách đối với đội ngũ tham gia tham gia hướng dẫn, tập huấn công tác Chuyển đổi số (công nghệ số, kinh tế số, xã hội số) và đội ngũ làm công tác truyền thông Chuyển đổi số tại các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị trên địa bàn thành phố.
1.4. Rà soát, đề xuất công tác đặt hàng hợp tác truyền thông với các cơ quan báo chí trong nước để thúc đẩy hoạt động Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố.
2. Giải pháp về phối hợp liên ngành
2.1. Thực hiện ký cam kết phối hợp giữa các ngành, địa phương, đoàn thể và các cơ quan có liên quan để tổ chức chỉ đạo, triển khai lồng ghép các hoạt động truyền thông Chuyển đổi số trong các hoạt động của đơn vị.
2.2. Hướng dẫn xây dựng các quy chế phối hợp giữa các cơ quan báo chí, truyền thông, Sở, ban, ngành, địa phương để tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông về Chuyển đổi số.
2.3. Rà soát, đề xuất danh mục đặt hàng với các cơ quan báo chí địa phương, cơ quan truyền thông để thúc đẩy hoạt động Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố.
2.4. Sử dụng mạng lưới truyền thông từ các cơ quan báo chí, thông tin của thành phố đến các địa phương để tuyên truyền, phổ biến, thay đổi, nâng cao nhận thức của các cấp, ngành, địa phương, đoàn thể, người dân và doanh nghiệp để thực hiện các chủ trương, chính sách, Đề án Chuyển đổi số.
3. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật
3.1. Phát huy vai trò của cơ quan quản lý thông tin, báo chí trong lãnh đạo, chỉ đạo, định hướng các cơ quan thông tin, báo chí tham gia truyền thông chuyển đổi số thông qua xây dựng các chuyên mục, chiến dịch truyền thông, đưa tin vào khung giờ thu hút khán, thính giả trên Đài Phát thanh Truyền hình Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng, Cổng Thông tin điện tử thành phố, Tổng đài 1022; truyền thông qua các ứng dụng mạng xã hội và hình thức truyền thông phù hợp khác.
3.2. Xây dựng Kế hoạch và việc triển khai hoạt động thông tin truyền thông về Chuyển đổi số vừa bao quát, vừa cụ thể với lộ trình phù hợp, tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên trước, tiến đến Chuyển đổi số toàn diện, để toàn dân có thời gian hiểu biết, làm quen và thích ứng dần với quá trình Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3.3. Khuyến khích các cơ quan chức năng xây dựng, triển khai các chương trình hợp tác đào tạo, trao đổi học viên với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu về Chuyển đổi số, công nghệ số, kỹ năng số có uy tín trên thế giới; tổ chức cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, các nhà khoa học về Chuyển đổi số, công nghệ số; kỹ năng số thành phố Đà Nẵng đi khảo sát kinh nghiệm đào tạo, phát triển nguồn nhân lực thực hiện Chuyển đổi số trong và ngoài nước.
3.4. Lựa chọn các chuyên gia, tổ chức có kinh nghiệm nghiên cứu xây dựng các mô hình, truyền thông, tài liệu hướng dẫn, đào tạo, huấn luyện và các tài liệu phổ biến kỹ năng truyền thông: đa dạng hóa các tài liệu truyền thông phù hợp với từng đối tượng, khu vực.
3.5. Phát triển, nâng cao chất lượng của các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề trên các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông của thành phố; đặc biệt cần phát huy, khai thác tối đa vai trò các tổ Công nghệ số cộng đồng, cán bộ làm công tác truyền thông trong công tác truyền thông trực tiếp tại cộng đồng.
4. Giải pháp về khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế và xã hội hóa
4.1. Tăng cường chương trình đối ngoại và xúc tiến đầu tư có yếu tố nước ngoài để triển khai các chương trình, dự án, các phong trào và sáng kiến về truyền thông tại Việt Nam liên quan đến Chuyển đổi số; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý và cung cấp thông tin về truyền thông Chuyển đổi số;
4.2. Chủ động hợp tác với các trường đại học trên địa bàn thành phố trong lĩnh vực nghiên cứu sản xuất tài liệu, mô hình và đào tạo phục vụ công tác truyền thông Chuyển đổi số để nhanh chóng tiếp cận các tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến về Chuyển đổi số;
4.3. Tăng cường công tác xã hội hóa, mời gọi các tổ chức, doanh nghiệp giúp đỡ, đầu tư cho các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi về nhận thức, kỹ năng cũng như những lợi ích đem lại từ việc áp dụng công nghệ số trong đời sống kinh tế - xã hội, để mọi tổ chức, người dân tích cực hưởng ứng tham gia, góp phần hình thành xã hội số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
1.1. Là cơ quan thường trực, thường xuyên đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại Đề án.
1.2. Hằng năm, xây dựng kế hoạch truyền thông chuyển đổi số của thành phố, đồng thời hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương đưa nội dung truyền thông chuyển đổi số trên địa bàn, lĩnh vực phụ trách vào kế hoạch triển khai chuyển đổi số của đơn vị mình.
1.3. Hằng năm có kế hoạch hướng dẫn và tổ chức tập huấn cho Tổ công nghệ số cộng đồng trong việc phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ người dân tiếp cận, sử dụng các nền tảng số phục vụ phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
1.4. Hướng dẫn các cơ quan báo chí, Cổng thông tin điện tử thành phố, đặt hàng Đài Phát thanh - Truyền hình thành phố, các Sở, Ban, ngành có Bản tin chuyên ngành, Trang/Cổng thông tin điện tử; hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh truyền thông rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về Chuyển đổi số, để các cấp, các ngành, người dân, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tham gia mạnh mẽ trong công cuộc chuyển đổi số.
1.5. Chỉ đạo Trung tâm Thông tin dịch vụ công thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án.
1.6. Phối hợp, tham gia ý kiến đối với các kế hoạch truyền thông các ngành, địa phương chủ trì thực hiện. Chủ động nắm bắt, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của Đề án và phối hợp với các ngành, địa phương tìm phương án giải quyết, báo cáo UBND thành phố xem xét quyết định.
1.6. Hằng năm, tổng hợp kinh phí thực hiện Đề án của các cơ quan, đơn vị giao chủ trì tổ chức sự kiện, hoạt động gửi Sở Tài chính thẩm định, tham mưu trình UBND thành phố phê duyệt.
1.7. Thực hiện các chế độ báo cáo 6 tháng, sơ kết, tổng kết các hoạt động truyền thông tại Đề án. Đồng thời, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo liên quan khi có yêu cầu.
1.8. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án này.
1.9. Chủ trì tổ chức sự kiện “Ngày Chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng” kết hợp công bố và quảng bá các sản phẩm Make in Da Nang.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán kinh phí của các ngành, đơn vị (sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Thông tin và Truyền thông); căn cứ định mức, chế độ quy định hiện hành và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tổng hợp và tham mưu UBND thành phố trình HĐND thành phố phê duyệt kinh phí chi thường xuyên để thực hiện theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, đưa vào nội dung Kế hoạch khen thưởng hàng năm trong công tác khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án này.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
4.1. Giáo dục về chuyển đổi số cho các em học sinh ở bậc THCS thông qua xây dựng chương trình đào tạo ngoại khóa; hướng dẫn, tập huấn đội ngũ giáo viên giảng dạy; tổ chức sân chơi Khoa học công nghệ, câu lạc bộ cho các em học sinh tham gia ngoại khóa.
4.2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và đưa vào trong chương trình ngoại khóa kiến thức về chuyển đổi số, các công nghệ số như trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu,...; triển khai phổ cập kỹ năng số cho giáo viên, học sinh các cấp học, đặc biệt thanh thiếu niên thành phố là lực lượng nòng cốt, hỗ trợ cho phụ huynh, người lớn tuổi.
5. Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, phường, xã
5.1. Hằng năm, lồng ghép nội dung thực hiện Đề án vào Kế hoạch chuyển đổi số của cơ quan, địa phương, đơn vị, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, điều kiện cụ thể của cơ quan, địa phương, đơn vị, trong đó xác định lộ trình, cân đối, phân kỳ nguồn lực đầu tư hợp lý để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ; hoặc lồng ghép triển khai Đề án trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan, đơn vị đảm bảo thực hiện hiệu quả Đề án.
5.2. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có liên quan, đảm bảo tính đồng bộ, kết nối, liên thông tổ chức triển khai kế hoạch nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ Đề án giao.
5.3. Đối với các cơ quan đơn vị cấp thành phố được giao chủ trì triển khai nhiệm vụ, hằng năm xây dựng dự toán kinh phí gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, gửi Sở Tài chính thẩm định, tham mưu trình UBND thành phố phê duyệt.
5.4. UBND các quận, huyện, phường, xã căn cứ nhiệm vụ được giao thực hiện Chuyển đổi số, hằng năm xây dựng Kế hoạch và triển khai từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách địa phương.
5.5. Tiếp tục duy trì chuyên mục "Chuyển đổi số" trên các bản tin chuyên ngành, Trang/Cổng thông tin điện tử và hệ thống truyền thanh cơ sở của cơ quan, địa phương, đơn vị, thường xuyên cập nhật, đăng tải các thông tin tuyên truyền về Chuyển đổi số.
5.6. Lồng ghép tuyên truyền, giới thiệu, hướng dẫn nội dung về Chuyển đổi số trong các hội nghị, hội thảo do cơ quan, địa phương, đơn vị chủ trì cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức có liên quan.
5.7. UBND phường, xã chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra kết quả hoạt động của các Tổ công nghệ số cộng đồng và công tác chuyển đổi số tại địa phương mình.
5.8. Có trách nhiệm thực hiện báo cáo kết quả thực hiện Đề án định kỳ 6 tháng (trước ngày 01/6), báo cáo năm (trước ngày 01/12) hằng năm và các báo cáo đột xuất khác về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét quyết định.
6. Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng, Cổng Thông tin điện tử thành phố và các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương khác có Chương trình hợp tác truyền thông với thành phố có trách nhiệm truyền thông chuyển đổi số theo nhiệm vụ được giao tại Đề án đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
7. Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy: đẩy mạnh việc chỉ đạo, định hướng công tác tuyên truyền về Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố tăng cường hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức của Nhân dân, hội viên trong việc tiếp nhận thông tin và tích cực tham gia góp ý đối với các hoạt động truyền thông chuyển đổi số; Tuyên truyền, hướng dẫn đoàn viên, hội viên và Nhân dân tiếp cận và khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực đời sống, xã hội, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào kinh doanh, sản xuất để tăng năng suất lao động, góp phần phát triển nền kinh tế số và xã hội số của thành phố; Kêu gọi, vận động cộng đồng dân cư, tổ dân phố, hộ gia đình, các tổ chức, cá nhân chủ động, tích cực nâng cao các kỹ năng ứng dụng công nghệ số, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số.
9. Đề nghị Thành Đoàn Đà Nẵng tuyên truyền, hướng dẫn chuyển đổi số cho toàn thể Đoàn thanh niên, xây dựng Đoàn thanh niên trở thành lực lượng nòng cốt, xung kích, lan tỏa chuyển đổi số, xây dựng Chính quyền số, Kinh tế số, Xã hội số. Giao Đoàn thanh niên cơ sở tuyên truyền về chuyển đổi số cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn; hướng dẫn người dân sử dụng các ứng dụng, dịch vụ, tiện ích của thành phố.
10. Đại học Đà Nẵng và các trường học, cơ sở đào tạo trực thuộc: Đề nghị Đại học Đà Nẵng và các trường học, cơ sở đào tạo đưa nội dung chuyển đổi số vào chương trình đào tạo; Tổ chức các Hội thảo, diễn đàn góp phần đẩy mạnh truyền thông “Đại học số”.
11. Các hội, hiệp hội doanh nghiệp căn cứ định hướng trong Đề án này, triển khai, tổ chức cho các doanh nghiệp thành viên chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch truyền thông chuyển đổi số trong doanh nghiệp; trong đó Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Đà Nẵng, Hội Tin học Đà Nẵng đóng vai trò tiên phong, lan tỏa.
12. Các doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn thành phố lên kế hoạch truyền thông và tham gia hỗ trợ các doanh nghiệp ngành nghề khác và người dân, khách hàng của mình trong chuyển đổi số.
VIII. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Đề án “Truyền thông Chuyển đổi số” từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành, nguồn kinh phí lồng ghép thông qua các chương trình, Đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
IX. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
Đề án được xây dựng là cơ sở để các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức chính trị xã hội và các đơn vị có liên quan triển khai công tác truyền thông về Chuyển đổi số.
Góp phần thay đổi, nâng cao nhận thức về trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, cấp lãnh đạo ngành, địa phương và tổ chức chính trị xã hội đối với Đề án Chuyển đổi số. Đồng thời, nhận thức xuyên suốt quan điểm Chuyển đổi số là câu chuyện tầm nhìn quốc gia, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển của quốc gia, chứ không chỉ dừng ở nhiệm vụ của riêng một ngành, địa phương.
Góp phần cải thiện, nâng cao chỉ số Nhận thức số, nhận thức số trong bảng xếp hạng chuyển đổi số cấp tỉnh hằng năm của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Góp phần nâng cao nhận thức và năng lực truyền thông của tổ Công nghệ số cộng đồng, cán bộ làm công tác truyền thông về Chuyển đổi số.
Góp phần nâng cao nhận thức, tăng cường các ứng dụng số đối với chính quyền, người dân, doanh nghiệp, đặc biệt góp phần đảm bảo công bằng trong tiếp cận chính sách đối với các vùng xa, vùng có điều kiện khó khăn.
Thực hiện có hiệu quả Đề án truyền thông Chuyển đổi số sẽ góp phần rút ngắn thời gian, đảm bảo tính hiệu quả, ý nghĩa thực tiễn, khả năng thành công của Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và góp phần thành công của Đề án Chuyển đổi số quốc gia.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Truyền thông Chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2022-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2780/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2022 của UBND thành phố Đà Nẵng)
TT | Dự án/ nhóm dự án | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Nguồn vốn | ||||
1 | Nhóm dự án về chiến lược, chính sách | ||||||||
1.1 | Khảo sát thực trạng, nhu cầu công tác truyền thông Chuyển đổi số, các mô hình truyền thông, đề xuất xây dựng các mô hình truyền thông Chuyển đổi số. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị | Hằng năm | Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp | ||||
1.2 | Nâng cao năng lực truyền thông về Chuyển đổi số trong lãnh đạo cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các đoàn thể, tổ chức chính trị. | Ban Tuyên giáo Thành ủy | Sở TTTT và các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị | Hằng năm | Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp | ||||
1.3 | Nâng cao năng lực truyền thông của các đơn vị, tổ Công nghệ số cộng đồng, cán bộ làm công tác truyền thông. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị | Hằng năm | Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp | ||||
1.4 | Nâng cao chất lượng truyền thông của các cơ quan báo chí, truyền thông của thành phố về Chương trình Chuyển đổi số Quốc gia, xây dựng chính quyền điện tử, thành phố thông minh và Chuyển đổi số Đà Nẵng. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị | Hằng năm | Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp | ||||
1.5 | Nghiên cứu tham mưu thúc đẩy chính sách hợp tác truyền thông và khuyến khích các cơ quan báo chí đồng hành cùng với chính quyền thành phố trong quá trình Chuyển đổi số. | Sở Thông tin và Truyền thông | Ban Tuyên giáo Thành ủy, Văn phòng UBND TP, Sở Tài Chính, Hội Nhà báo Thành phố, các cơ quan báo chí trên địa bàn thành phố | Hằng năm | Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp | ||||
1.6 | Phát huy vai trò truyền thông của hệ thống thông tin cơ sở, truyền thanh cơ sở về Chương trình Chuyển đổi số Quốc gia, xây dựng chính quyền điện tử, thành phố thông minh và Chuyển đổi số Đà Nẵng. | Sở Thông tin và Truyền thông | UBND các quận, huyện | Hằng năm | Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp | ||||
2 | Nhóm dự án về phối hợp liên ngành |
|
| Hằng năm | Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp | ||||
2.1 | Tổ chức ký kết phối hợp các ngành, địa phương, đoàn thể, hiệp hội về các hoạt động truyền thông Chuyển đổi số theo từng giai đoạn. | UBND các quận, huyện, các sở, ngành | Sở Thông tin và Truyền thông | Giai đoạn 2023-2025 | Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp | ||||
2.2 | Xây dựng các quy chế phối hợp, đặt hàng truyền thông với các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn thành phố. | UBND các quận, huyện, các sở, ngành | Sở Thông tin và Truyền thông | Hàng năm | Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp | ||||
2.3 | Tham mưu công tác đặt hàng với các cơ quan báo chí thành phố, các cơ quan truyền thông để tổ chức các hoạt động tuyên truyền Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố. | Sở Thông tin và Truyền thông | Văn phòng UBND TP, Sở Tài chính, Báo, đài TP, Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà Nẵng, Cổng Thông tin điện tử thành phố | Hàng năm | Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp | ||||
2.4 | Giáo dục về chuyển đổi số cho các em học sinh ở bậc THCS thông qua xây dựng chương trình đào tạo ngoại khóa; hướng dẫn, tập huấn đội ngũ giáo viên giảng dạy; tổ chức sân chơi Khoa học công nghệ, câu lạc bộ cho các em học sinh tham gia ngoại khóa. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Thông tin và Truyền thông, Thành đoàn Đà Nẵng, các doanh nghiệp CNTT | Hàng năm | Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp | ||||
3 | Nhóm dự án về chuyên môn kỹ thuật | ||||||||
3.1 | Xây dựng kế hoạch truyền thông chuyển đổi số của thành phố hàng năm. Nâng cao năng lực tuyên truyền; Đổi mới hình thức và phương tiện truyền thống, đa dạng hóa các sản phẩm truyền thông; Nghiên cứu, áp dụng các ứng dụng CNTT vào trong hoạt động truyền thông: (Tổ chức giải báo chí viết về Chuyển đổi số; Tổ chức các chương trình livestream định kỳ hỏi đáp về Chuyển đổi số; Triển khai diễn đàn phổ biến hỏi đáp chuyển đổi số tại Khu dân cư thông qua Tổ Công nghệ số cộng đồng; Tổ chức các sự kiện, hoạt động hướng về Ngày Chuyển đổi số của Đà Nẵng; Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, hội nghị, nói chuyện chuyên đề; Khai thác các nền tảng truyền thông số chủ động ...); Hướng dẫn công tác chuẩn bị và cung cấp nội dung phục vụ truyền thông chuyển đổi số; đảm bảo mỗi cơ quan, địa phương có hoạt động liên quan đến Chuyển đổi số dễ dàng chuẩn bị thông tin (theo mẫu) và cung cấp cho Sở TTTT để hỗ trợ truyền thông. | Sở Thông tin và Truyền thông | UBMTTQVN, Ban Tuyên giáo Thành ủy, Văn Phòng UBND TP, Các sở ngành, địa phương, đơn vị, các cơ quan báo chí, truyền thông, Hội Nhà báo Tp, các Hiệp hội doanh nghiệp, Thành đoàn Đà Nẵng, các tổ chức truyền thông có kinh nghiệm | Hàng năm | Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp | ||||
3.2 | Xây dựng bộ nhận diện và nhạc hiệu truyền thông Chuyển đổi số. | Sở Thông tin và Truyền thông | Tổ chức truyền thông có kinh nghiệm |
|
| ||||
3.3 | Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, thông tin truyền thông trên địa bàn thành phố xây dựng kế hoạch truyền thông Chuyển đổi số. | Sở Thông tin và Truyền thông | Báo, đài TP, Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà Nẵng, Cổng Thông tin điện tử thành phố | Hàng năm | Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp | ||||
3.4 | Hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương sử dụng kênh truyền thông phù hợp, hiệu quả (đối với từng loại nội dung truyền thông, đối tượng thụ hưởng). | Sở Thông tin và Truyền thông | UBMTTQVN và các đoàn thể chính trị - xã hội thành phố, Các cơ quan tham mưu giúp việc Thành ủy, Các sở ngành, địa phương, đơn vị, các hội, hiệp hội doanh nghiệp, các cơ quan ngành dọc trên địa bàn thành phố... |
|
| ||||
3.5 | Hỗ trợ, giới thiệu các chương trình hợp tác đào tạo, khảo sát kinh nghiệm trao đổi học viên với các cơ sở đào tạo về Chuyển đổi số trong nước và quốc tế. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị | Hàng năm | Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp | ||||
3.6 | Xây dựng các phần mềm, nền tảng ứng dụng công nghệ số hướng đến các vùng sâu, vùng xa cần sự hỗ trợ của chính quyền trong lĩnh vực công nghệ số, Chuyển đổi số,... để thu hút sự quan tâm và tham gia của đồng bào đối với thực hiện Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị truyền thông và CNTT | Hàng năm | Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp | ||||
3.7 | Tham mưu, đề xuất chuyển đổi số truyền thanh cơ sở phù hợp với yêu cầu thực tế từng địa phương. | Sở Thông tin và Truyền thông | UBND các quận, huyện | Hàng năm | Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp | ||||
4 | Nhóm dự án về khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế và xã hội hóa | ||||||||
4.1 | Tham mưu, đề xuất các chương trình đối ngoại và xúc tiến đầu tư nước ngoài để triển khai các chương trình dự án, phong trào và sáng kiến về truyền thông Chuyển đổi số. | Sở Thông tin và Truyền thông | Ban Hỗ trợ và Xúc tiến đầu tư, Sở Ngoại vụ, Các Trường Đại học | Hàng năm | Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp | ||||
4.2 | Hợp tác với các Trường Đại học nghiên cứu, sản xuất các tài liệu, mô hình và đào tạo phục vụ công tác truyền thông Chuyển đổi số. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Trường Đại học | Hàng năm | Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp | ||||
4.3 | Vận động xã hội hóa các Hiệp hội doanh nghiệp các doanh nghiệp, cơ quan báo chí, các trường Đại học tài trợ, tổ chức, đầu tư cho các hoạt động, sự kiện truyền thông Chuyển đổi số. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Hiệp hội doanh nghiệp, doanh nghiệp, các cơ quan báo chí, các trường Đại học | Hàng năm | Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp | ||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- 1Kế hoạch 3748/KH-UBND năm 2022 truyền thông thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 2Kế hoạch 3588/KH-UBND năm 2022 truyền thông về Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
- 3Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2022 truyền thông nâng cao nhận thức về Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 1Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 43-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 270/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 4Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1726/QĐ-BTTTT năm 2020 về phê duyệt Đề án "Xác định Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia" do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Quyết định 2289/QĐ-TTg năm 2020 về Chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 127/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 359/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 146/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 123/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước thành phố Đà Nẵng năm 2022
- 12Quyết định 2870/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 13Quyết định 359/QĐ-BTTTT năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 146/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 14Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 1095/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2022-2025
- 16Kế hoạch 3748/KH-UBND năm 2022 truyền thông thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 17Kế hoạch 3588/KH-UBND năm 2022 truyền thông về Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
- 18Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2022 truyền thông nâng cao nhận thức về Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Quyết định 2780/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án truyền thông Chuyển đổi số tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2022-2025
- Số hiệu: 2780/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/10/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Ngô Thị Kim Yến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/10/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết