- 1Quyết định 1179/2011/QĐ-UBND về Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 3869/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh kèm theo Quyết định 1179/2011/QĐ-UBND
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật đất đai 2013
- 4Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 5Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Quyết định 27/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 2778/2014/QĐ-UBND, 2779/2014/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Quyết định 281/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2779/2014/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 24 tháng 11 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 382/TTr-TNMT-ĐKĐĐ ngày 27/8/2014 và Công văn số 3222/TNMT-ĐKĐĐ ngày 21/10/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục, thời gian các bước thực hiện thủ tục về việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1179/2011/QĐ-UBND ngày 21/4/2011 của UBND tỉnh Quảng Ninh quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và Quyết định số 3869/2011/QĐ-UBND ngày 07/12/2011 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 13 và điểm b khoản 1 Điều 15 của Bản quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 1179/2011/QĐ-UBND ngày 21/04/2011 của UBND tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành của Tỉnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT THỦ TỤC, THỜI GIAN CÁC BƯỚC THỰC HIỆN THỦ TỤC VỀ VIỆC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC MUA NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2779/2014/QĐ-UBND ngày 24/11/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Quy định này quy định về việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục, thời gian các bước thực hiện thủ tục về việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
1. Cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, nhà ở và công trình xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài chính các cấp và các cơ quan khác có liên quan; công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn.
2. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam (sau đây gọi chung là người sử dụng đất); chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là tài sản gắn liền với đất).
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Thực hiện theo quy định tại Điều 98 của Luật Đất đai năm 2013.
Theo quy định tại Điều 3 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 3 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT).
Điều 5. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, cơ quan xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2. Cơ quan thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp
Thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT).
Thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam được lựa chọn nơi nộp hồ sơ và trả kết quả tại một trong 3 cơ quan quy định tại Điểm a, b, c Khoản này.
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã);
b) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với những thủ tục chưa đưa vào Bộ phận giao dịch một cửa cấp huyện hoặc chưa đưa vào Trung tâm Hành chính công cấp huyện;
c) Trung tâm Hành chính công cấp huyện (hoặc Bộ phận giao dịch một cửa cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Trung tâm Hành chính công);
d) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại Điểm a, b, c Khoản này phải lập sổ tiếp nhận và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT; khi tiếp nhận hồ sơ phải ghi đầy đủ thông tin vào phiếu tiếp nhận, sổ tiếp nhận và trả kết quả.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.
2. Thời gian tại cơ quan tiếp nhận thủ tục hành hành chính
a) Trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định như sau:
a1) Đối với thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ngay thủ tục hành chính mà không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ;
a2) Đối với các thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền xử lý hồ sơ theo quy định. Thời gian này không tính vào tổng thời gian thực hiện trình tự, thủ tục hành chính về đất đai.
b) Trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện ngay thủ tục hành chính mà không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ sơ tại Điểm c Khoản 1 Điều này: Hồ sơ được luân chuyển cho cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền để xử lý trong ngày làm việc. Thời gian này không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
3. Thời gian các bước thực hiện thủ tục của từng cơ quan, đơn vị cho từng thủ tục hành chính được quy định cụ thể tại Chương II Bản quy định này; trong quá trình giải quyết hồ sơ nếu thấy chưa hợp lệ, chưa đủ điều kiện giải quyết theo quy định của pháp luật thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định hoặc gửi thông báo tới cơ quan tiếp nhận hồ sơ để thông báo cho người nộp hồ sơ nộp bổ sung hồ sơ, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định đối với trường hợp cơ quan xử lý hồ sơ không phải là cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
4. Thời gian trả kết quả
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này phải thông báo và trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 60 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
5. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và được tính theo ngày làm việc; trường hợp người nộp hồ sơ nộp từ 15 giờ của ngày nhận hồ sơ thì thời gian được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định; thời gian quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này và thời gian niêm yết, công khai, lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan theo quy định (nếu có).
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Chương II Bản quy định này được tăng thêm tối đa không quá 15 ngày.
Thời gian thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất của cơ quan thuế là không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được số liệu địa chính.
Mẫu đơn đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; mẫu Giấy chứng nhận, cách thể hiện nội dung thông tin trên Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT và Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
Điều 9. Quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm:
a) Lập kế hoạch về sử dụng phôi Giấy chứng nhận của địa phương gửi về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20 tháng 10 hàng năm;
b) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận đối với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm:
a) Báo cáo Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện về nhu cầu sử dụng phôi Giấy chứng nhận trước ngày 15 tháng 10 hàng năm;
b) Tiếp nhận, quản lý, lập sổ theo dõi nhận, cấp phát và sử dụng phôi Giấy chứng nhận đã phát hành về địa phương;
c) Kiểm tra thường xuyên việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận trong đơn vị để bảo đảm sự thống nhất giữa sổ theo dõi và phôi Giấy chứng nhận thực tế đang quản lý, đã sử dụng;
d) Tập hợp, quản lý các phôi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận đã in hoặc viết bị hư hỏng để tiêu hủy;
đ) Báo cáo tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ 06 tháng trước ngày 20 tháng 6, định kỳ hàng năm trước ngày 20 tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Hàng năm Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tiêu hủy phôi Giấy chứng nhận bị hư hỏng trong quá trình quản lý, in, viết Giấy chứng nhận theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường; lập báo cáo tình hình, kết quả sử dụng phôi Giấy chứng nhận trong năm, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trường hợp bị mất phôi Giấy chứng nhận thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện phải báo cáo ngay Phòng Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường thông qua Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh; đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để chỉ đạo thanh tra, làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc làm mất phôi Giấy chứng nhận để xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Nội dung và hình thức Sổ theo dõi phát hành phôi Giấy chứng nhận; Sổ theo dõi nhận, cấp phát và sử dụng phôi Giấy chứng nhận; Báo cáo tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT .
Điều 10. Sao, quét (scan) Giấy chứng nhận để lưu
Theo quy định tại Điều 22 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT.
1. Thành phần hồ sơ:
a) Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu thì nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;
b) Trường hợp người sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai mà chưa có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;
Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;
c) Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất; đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
2. Nơi nộp hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại một trong các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Bản quy định này.
3. Trình tự, thủ tục: Theo quy định tại Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
4. Thời gian thực hiện:
a) Trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 61 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Thời gian giải quyết của từng cơ quan cụ thể như sau:
- Tại Ủy ban nhân dân cấp xã là không quá 15 ngày;
- Tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện là không quá 10 ngày;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện không quá 05 ngày.
b) Trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất là không quá 20 ngày theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 61 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Thời gian giải quyết của từng cơ quan cụ thể như sau:
- Tại Ủy ban nhân dân cấp xã là không quá 10 ngày;
- Tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện là không quá 05 ngày;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện không quá 05 ngày.
c) Thời gian thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại Điểm a, b Khoản này không kể thời hạn 15 ngày niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 70 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Thời gian thực hiện của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện quy định tại Điểm a, b Khoản này không kể thời gian quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 70 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP (Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện).
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
2. Nơi nộp hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại một trong các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Bản quy định này.
3. Trình tự, thủ tục: Theo quy định tại Điều 71 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
4. Thời gian thực hiện: Không quá 20 ngày theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 61 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện thủ tục hành chính theo quy định.
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 72 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
2. Người nộp hồ sơ: Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nộp thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc cung cấp 01 bộ hồ sơ cho bên nhận chuyển nhượng, mua nhà ở, công trình xây dựng để tự đi nộp.
3. Nơi nộp hồ sơ: Tại một trong các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Bản quy định này.
4. Trình tự, thủ tục: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 72 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
5. Thời gian thực hiện: Không quá 25 ngày. Thời gian giải quyết của từng cơ quan cụ thể như sau:
a) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện là không quá 18 ngày;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện không quá 07 ngày.
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 8 Điều 9 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
2. Người nộp hồ sơ: Khi phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề thì một trong các bên nộp 01 bộ hồ sơ.
3. Nơi nộp hồ sơ: Tại một trong các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Bản quy định này.
4. Trình tự, thủ tục: Theo quy định tại Điều 73 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
5. Thời gian thực hiện: Không quá 10 ngày theo quy định tại Điểm h Khoản 2 Điều 61 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Thời gian giải quyết của của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện là không quá 10 ngày.
1. Thành phần hồ sơ:
a) Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 9 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
b) Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu thì thực hiện theo quy định tại Khoản 10 Điều 9 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
2. Nơi nộp hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại một trong các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Bản quy định này.
3. Trình tự, thủ tục: Theo quy định tại Điều 74 Nghị định của số 43/2014/NĐ-CP.
4. Thời gian thực hiện:
a) Thời gian khi thực hiện gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế là không quá 15 ngày theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 61 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
- Tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện là không quá 05 ngày;
- Tại Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 10 ngày.
b) Thời gian thực hiện xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 10 ngày theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 61 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
- Tại Ủy ban nhân dân cấp xã là không quá 05 ngày;
- Tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện là không quá 05 ngày.
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 11 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
2. Nơi nộp hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại một trong các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Bản quy định này.
3. Trình tự, thủ tục: Theo quy định tại Điều 75 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
4. Thời gian thực hiện: Không quá 20 ngày theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 61 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Thời gian giải quyết của từng cơ quan cụ thể như sau:
a) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện là không quá 15 ngày;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 05 ngày.
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
2. Nơi nộp hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại một trong các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Bản quy định này.
3. Trình tự, thủ tục: Theo quy định tại Điều 76 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
4. Thời gian thực hiện:
Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 10 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do phải đo vẽ lại bản đồ địa chính là không quá 50 ngày theo quy định tại Điểm p Khoản 2 Điều 61 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Thời gian giải quyết của từng cơ quan cụ thể như sau:
a) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện 05 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do phải đo vẽ lại bản đồ địa chính là không quá 40 ngày;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện không quá 05 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do phải đo vẽ lại bản đồ địa chính là không quá 10 ngày.
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
2. Nơi nộp hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại một trong các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Bản quy định này (sau 30 ngày kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 2 Điều 77 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
3. Trình tự, thủ tục: Theo quy định tại Điều 77 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
4. Thời gian thực hiện: Không quá 25 ngày. Thời gian giải quyết của từng cơ quan cụ thể như sau:
a) Thời gian thực hiện thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã là không quá 05 ngày (không kể thời gian niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 2 Điều 77 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP);
b) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện là không quá 15 ngày;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện không quá 05 ngày.
Thực hiện theo quy định tại Điều 78 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
2. Nơi nộp hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại một trong các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Bản quy định này.
3. Trình tự, thủ tục: Theo quy định tại Điều 79 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
4. Thời gian thực hiện:
a) Không quá 10 ngày theo quy định tại Điểm l đối với trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Điểm o đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng Khoản 2 Điều 61 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
- Tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện là không quá 05 ngày;
- Tại Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 05 ngày trong trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b) Không quá 20 ngày theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 61 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê. Cụ thể như sau:
- Tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện là không quá 05 ngày;
- Tại Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 15 ngày.
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
2. Nơi nộp hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại một trong các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Bản quy định này.
3. Trình tự, thủ tục: Theo quy định tại Điều 80 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
4. Thời gian thực hiện:
a) Tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện là không quá 05 ngày làm việc theo quy định tại Điểm m Khoản 2 Điều 61 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện là không quá 03 ngày làm việc theo quy định tại Điểm n Khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
1. Thành phần hồ sơ; trình tự, thủ tục: Theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về đăng ký, xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Nơi nộp hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại một trong các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Bản quy định này.
3. Thời gian thực hiện: Không quá 01 ngày làm việc; trường hợp nộp hồ sơ từ 15 giờ nếu không thực hiện xong thì thực hiện trong ngày làm việc tiếp theo.
1. Về thành phần hồ sơ:
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền: Thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
2. Nơi nộp hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại một trong các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Bản quy định này.
3. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
4. Thời gian thực hiện: Không quá 20 ngày không kể thời gian thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 82 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Thời gian giải quyết của từng cơ quan cụ thể như sau:
a) Tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện là không quá 15 ngày (không kể thời gian 30 ngày kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 82 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP);
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 05 ngày trong trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 5 Điều 9 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
2. Nơi nộp hồ sơ: Quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Bản quy định này.
3. Người chịu trách nhiệm nộp hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 84 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
4. Trình tự, thủ tục: Theo quy định tại Điều 84 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
5. Thời gian thực hiện: Không quá 15 ngày theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 61 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
a) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện là không quá 10 ngày;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện không quá 05 ngày đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đối với các trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận: Theo quy định tại Khoản 6 Điều 9 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;
b) Đối với các trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất: Theo quy định tại Khoản 7 Điều 9 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
2. Nơi nộp hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại một trong các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Bản quy định này.
3. Trình tự, thủ tục: Theo quy định tại Điều 85 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
4. Thời gian thực hiện:
a) Không quá 15 ngày theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 61 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký. Cụ thể như sau:
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện không quá 10 ngày.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện không quá 05 ngày.
b) Không quá 30 ngày theo quy định tại Điểm k Khoản 2 Điều 61 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất. Cụ thể như sau:
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện không quá 10 ngày.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện không quá 20 ngày.
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
2. Nơi nộp hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại một trong các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 7 Bản quy định này.
3. Thủ tục thực hiện: Theo quy định tại Điều 86 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
4. Thời gian thực hiện: Không quá 10 ngày. Cụ thể như sau:
a) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện là không quá 05 ngày;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện không quá 05 ngày.
1. Về thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
2. Nơi nộp hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại một trong các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 7 bản quy định này (đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện nội dung Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định).
3. Về thủ tục: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 106 của Luật Đất đai 2013 và Điều 87 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Điều 28. Trách nhiệm của các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Định kỳ hàng quý rà soát toàn bộ công tác cấp Giấy chứng nhận tại các phường, xã, thị trấn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổng hợp số lượng các trường hợp sử dụng đất chưa kê khai đăng ký và hướng dẫn kê khai; tổng hợp số lượng các trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận;
b) Lập kế hoạch, biện pháp triển khai thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận hàng năm đối với tất cả các loại đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn cấp huyện; Chỉ đạo lập dự toán kinh phí hàng năm và bố trí ngân sách để thực hiện công tác này;
c) Chỉ đạo tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định;
d) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận tại địa bàn cấp huyện và cấp xã, kịp thời giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện; Xử lý hoặc kiến nghị xử lý những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động.
2. Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính sách về việc cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn phường, xã, thị trấn. Niêm yết quy định về trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết công việc tại trụ sở Ủy ban nhân dân;
b) Lập kế hoạch, biện pháp triển khai thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận đảm bảo tiến độ theo quy định đối với tất cả các loại đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã, phường, thị trấn;
c) Quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cán bộ, công chức, viên chức thuộc mình quản lý (cán bộ địa chính, cán bộ quản lý trật tự xây dựng, cán bộ tư pháp, cán bộ theo dõi thuế ...) trong việc cung cấp các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến việc sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để phục vụ việc xác nhận nguồn gốc đất theo quy định;
d) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc để cho cán bộ thuộc mình quản lý gây phiền hà, sách nhiễu, giải quyết công tác cấp giấy chứng nhận không đảm bảo thời gian quy định;
e) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc thi hành Quy định này;
b) Hướng dẫn sử dụng các mẫu giấy tờ, thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận và các mẫu sử dụng trong quản lý, phát hành Giấy chứng nhận;
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động tại địa bàn cấp huyện và cấp xã để kịp thời xử lý giải quyết các tồn tại vướng mắc trong quá trình thực hiện;
d) Lập kế hoạch sử dụng phôi Giấy chứng nhận của tỉnh gửi về Tổng cục Quản lý đất đai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng, tiêu hủy phôi Giấy chứng nhận đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm:
Hướng dẫn, giải quyết các vướng mắc về chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong việc thực hiện các thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
5. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn xác định về hình thức sở hữu, cấp (hạng) nhà, công trình xây dựng;
b) Hướng dẫn xử lý để cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đối với các trường hợp xây dựng không phép, sai phép, không đúng quy hoạch và dự án đầu tư;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng;
d) Công bố và cung cấp thông tin điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết của các quận, huyện, thị xã, phường, xã, thị trấn (nếu có) và các dự án quy hoạch chi tiết đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan cung cấp thông tin về phạm vi hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật đường giao thông, đường sắt, đường bộ, cầu cống, công trình điện, mương thoát nước.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn về loại cây lâu năm được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của ngành.
b) Cung cấp thông tin về phạm vi hành lang bảo vệ đê, sông, kênh, mương thủy lợi, quy hoạch thoát lũ.
7. Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:
a) Cung cấp thông tin về di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, phạm vi hành lang bảo vệ di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
b) Thực hiện chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để thẩm định và xác định chỉ giới phạm vi bảo vệ di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh trên bản đồ và thực địa theo quy định.
8. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh có trách nhiệm: Cung cấp thông tin về đất quốc phòng, an ninh, hành lang bảo vệ các công trình an ninh, quốc phòng.
9. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn mức nộp nghĩa vụ tài chính về lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, xử lý chậm nộp khi cấp Giấy chứng nhận hoặc khi xác nhận biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Chỉ đạo Chi cục Thuế cấp huyện tổ chức thu nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
10. Các Sở, Ban, Ngành khác có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin về đất đai và các thông tin khác phục vụ công tác quản lý đất đai thuộc lĩnh vực quản lý theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan quản lý về Tài nguyên và Môi trường.
Điều 29. Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu phát sinh vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các Sở, Ban, Ngành có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
- 1Quyết định 1179/2011/QĐ-UBND về Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 3869/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh kèm theo Quyết định 1179/2011/QĐ-UBND
- 3Quyết định 79/2014/QĐ-UBND về Quy định cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Quyết định 80/2014/QĐ-UBND Quy định thu hồi đất; giao đất, cho thuê đất và đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức có nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Quyết định 2778/2014/QĐ-UBND Quy định tiếp nhận, giải quyết thủ tục, thời gian các bước thực hiện thủ tục về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 6Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về Quy định cơ chế phối hợp và thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 7Quyết định 34/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên, thực hiện một số việc liên quan chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai
- 8Quyết định 27/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 2778/2014/QĐ-UBND, 2779/2014/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 9Quyết định 281/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 1Quyết định 1179/2011/QĐ-UBND về Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 3869/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh kèm theo Quyết định 1179/2011/QĐ-UBND
- 3Quyết định 27/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 2778/2014/QĐ-UBND, 2779/2014/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4Quyết định 281/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật đất đai 2013
- 4Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 5Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Quyết định 79/2014/QĐ-UBND về Quy định cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 8Quyết định 80/2014/QĐ-UBND Quy định thu hồi đất; giao đất, cho thuê đất và đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức có nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9Quyết định 2778/2014/QĐ-UBND Quy định tiếp nhận, giải quyết thủ tục, thời gian các bước thực hiện thủ tục về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 10Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về Quy định cơ chế phối hợp và thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 11Quyết định 34/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên, thực hiện một số việc liên quan chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai
Quyết định 2779/2014/QĐ-UBND Quy định tiếp nhận, giải quyết thủ tục, thời gian các bước thực hiện thủ tục về việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 2779/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/11/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Đỗ Thông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/12/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực