- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 212/2004/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 210/1999/QĐ-BTP ban hành quy chế báo cáo viên pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 277/2008/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 12 tháng 9 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BÁO CÁO VIÊN, TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 210/1999/QĐ-BTP ngày 09/7/1999 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế Báo cáo viên pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 37/TTr-STP ngày 09/4/2008 và Tờ trình số 57/TTr-STP ngày 17/6/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật của tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện Quy chế này và giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý đội ngũ Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2002/QĐ-UB ngày 02/01/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Qui định tiêu chuẩn Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh và cấp huyện, thị xã của tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
BÁO CÁO VIÊN, TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 277/2008/QĐ-UBND ngày 12/9/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về tiêu chuẩn, tổ chức và hoạt động của Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện; Tuyên truyền viên pháp luật cấp xã của tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Báo cáo pháp luật
Báo cáo pháp luật là công tác tư tưởng văn hóa do Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật thực hiện bằng lời nói nhằm truyền đạt nội dung các quy định của pháp luật đến các đối tượng đã được xác định, giúp cho người nghe hiểu, nắm vững và thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật; góp phần tích cực nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ, nhân dân.
Điều 3. Những yêu cầu đối với công tác báo cáo pháp luật
1. Đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Đảm bảo chính xác, tính phổ thông, truyền đạt dễ hiểu và có tính thuyết phục.
3. Tác động tích cực đến người nghe, nhằm góp phần tạo niềm tin vào pháp luật, làm cho người nghe hiểu đúng, thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của công dân; tích cực vận động người khác cùng thực hiện tốt đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Điều 4. Nhiệm vụ của Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật
1. Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật thực hiện nhiệm vụ báo cáo, phổ biến, tuyên truyền pháp luật tại cơ quan, địa phương đang công tác; đồng thời thực hiện nhiệm vụ báo cáo pháp luật tại cơ quan, địa phương khác khi có yêu cầu hoặc phân công nhiệm vụ.
2. Công tác báo cáo pháp luật được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch của từng cơ quan, tổ chức; đồng thời thực hiện theo kế hoạch hoặc sự phân công hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật
1. Quyền của Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật:
a) Được cung cấp thông tin, văn bản pháp luật và tài liệu cần thiết khác phục vụ cho công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật.
b) Được tham dự các hoạt động học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao kiến thức pháp luật và nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật.
c) Được trả thù lao tương xứng với thời gian, chất lượng đã báo cáo pháp luật theo chế độ quy định hiện hành.
d) Được sử dụng thẻ Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật để thực hiện công tác báo cáo pháp luật và tham gia các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật:
a) Chịu trách nhiệm cá nhân về nội dung báo cáo, tuyên truyền; phải phát ngôn phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, truyền đạt đúng tinh thần, nội dung văn bản pháp luật; không được tiết lộ bí mật Nhà nước.
b) Luôn học tập chuyên môn, trau dồi nghiệp vụ tuyên truyền; thu thập thông tin, tìm hiểu thực tiễn để nâng cao năng lực, chất lượng công tác báo cáo pháp luật.
c) Chỉ dùng Thẻ Báo cáo viên, Tuyên truyền viên khi thực hiện công tác báo cáo pháp luật và tham gia các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật khác.
d) Thường xuyên báo cáo với cơ quan, tổ chức nơi mình đang công tác và cơ quan tư pháp trực tiếp quản lý về kết quả thực hiện công tác báo cáo pháp luật của mình.
Chương II
BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT
Điều 6. Tiêu chuẩn của Báo cáo viên pháp luật
1. Gương mẫu thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất chính trị vững vàng và tư cách đạo đức tốt.
2. Có uy tín trong công tác, trong sinh hoạt.
3. Có kiến thức pháp luật, có khả năng báo cáo pháp luật trước công chúng.
4. Tự nguyện, nhiệt tình; có đủ điều kiện về sức khỏe và thời gian để hoàn thành nhiệm vụ báo cáo pháp luật.
5. Được cơ quan, tổ chức nơi đang công tác, sinh hoạt giới thiệu và tạo điều kiện để thực hiện công tác báo cáo pháp luật.
Điều 7. Báo cáo viên pháp luật
1. Báo cáo viên pháp luật là người được cơ quan Nhà nước công nhận để thực hiện nhiệm vụ báo cáo, tuyên truyền pháp luật, được lựa chọn từ những cán bộ, công chức, sỹ quan đang công tác trong cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan Đảng, các cơ quan thuộc lực lượng vũ trang, các tổ chức chính trị-xã hội.
2. Phân loại Báo cáo viên pháp luật:
a) Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh.
b) Báo cáo viên pháp luật cấp huyện.
Điều 8. Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh
1. Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh được lựa chọn từ cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan, ban, ngành, Hội, đoàn thể cấp tỉnh.
2. Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh phải có đủ các tiêu chuẩn tại Điều 6 Quy chế này; đồng thời phải có trình độ Cử nhân Luật hoặc tương đương trở lên, có thời gian công tác trong lĩnh vực liên quan đến pháp luật ít nhất là 03 năm.
Điều 9. Báo cáo viên pháp luật cấp huyện
1. Báo cáo viên pháp luật cấp huyện được lựa chọn từ cán bộ, công chức đang công tác tại các phòng, ban, Hội, đoàn thể trên địa bàn huyện.
2. Báo cáo viên pháp luật cấp huyện phải có đủ các tiêu chuẩn tại Điều 6 Quy chế này; đồng thời phải có trình độ Trung cấp Luật trở lên và đã công tác ở một lĩnh vực liên quan đến pháp luật ít nhất là 03 năm hoặc tốt nghiệp Đại học khác và có thời gian công tác ở lĩnh vực liên quan đến pháp luật ít nhất là 03 năm.
Điều 10. Công nhận Báo cáo viên pháp luật
1. Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, Ban, ngành và Hội, đoàn thể lựa chọn cán bộ có đủ tiêu chuẩn, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh.
2. Phòng Tư pháp cấp huyện phối hợp với các cơ quan, tổ chức, hội, đoàn thể lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận Báo cáo viên pháp luật cấp huyện.
3. Trong từng thời kỳ, cơ quan Tư pháp các cấp phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành rà soát, đánh giá hoạt động, đề nghị bổ nhiệm hoặc thay đổi Báo cáo viên pháp luật.
Điều 11. Thẻ Báo cáo viên pháp luật
1. Thẻ Báo cáo viên pháp luật chứng nhận tư cách, năng lực báo cáo về pháp luật của người được cấp thẻ.
2. Thẻ Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện được cấp theo mẫu thống nhất do Bộ Tư pháp quy định.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm quản lý việc cấp Thẻ Báo báo viên pháp luật.
4. Thẻ Báo cáo viên pháp luật bị thu hồi khi người được cấp thẻ bị xóa tên trong danh sách Báo cáo viên pháp luật.
Chương III
TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT Ở CƠ SỞ
Điều 12. Tuyên truyền viên pháp luật
Tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở theo qui chế này là những người được lựa chọn trong các ban, ngành, đoàn thể cấp xã và được Chủ tịch UBND cấp huyện công nhận để thực hiện nhiệm vụ báo cáo, phổ biến tuyên truyền pháp luật cho cán bộ và nhân dân tại cơ sở.
Điều 13. Lựa chọn và công nhận Tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở
1. Tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở được lựa chọn từ các cán bộ Tư pháp, Văn hóa-Thông tin, Địa chính, Công an, Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân... cấp xã.
Ngoài ra, Tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở còn có thể được lựa chọn từ những cán bộ hưu trí, những người am hiểu và có khả năng tuyên truyền pháp luật.
Phòng Tư pháp cấp huyện phối hợp với UBND cấp xã lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn, lập danh sách trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định công nhận là Tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở.
Điều 14. Thẻ Tuyên truyền viên pháp luật
1. Thẻ Tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở do Giám đốc Sở Tư pháp quy định và phát hành thống nhất trên địa bàn tỉnh. Thẻ Tuyên truyền viên pháp luật chứng nhận tư cách, năng lực của người được cấp thẻ trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
2. Thẻ Tuyên truyền viên pháp luật bị thu hồi khi người được cấp thẻ bị xóa tên trong danh sách Tuyên truyền viên pháp luật.
Điều 15. Cung cấp tài liệu cho Tuyên truyền viên
Phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm soạn thảo đề cương văn bản pháp luật cần phổ biến cung cấp cho Tuyên truyền viên pháp luật. Trên cơ sở đề cương được cấp, Tuyên truyền viên xây dựng đề cương chi tiết phù hợp với yêu cầu thực tế và đối tượng cần phổ biến văn bản pháp luật đó.
Điều 16. Phương thức hoạt động của Tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở
1. Thực hiện theo kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của UBND cấp huyện và UBND cấp xã; bao gồm cả kế hoạch thường xuyên và kế hoạch đột xuất. Cơ quan, tổ chức có cán bộ là Tuyên truyền viên tạo mọi điều kiện để Tuyên truyền viên thực hiện nhiệm vụ.
2. Định kỳ 6 tháng, 1 năm, Phòng Tư pháp cấp huyện thông báo cho cơ quan, tổ chức nơi Tuyên truyền viên đang công tác, sinh hoạt về mức độ, chất lượng hoàn thành công tác báo cáo pháp luật của Tuyên truyền viên; coi đó là một trong những tiêu chuẩn hoàn thành công tác của Tuyên truyền viên tại nơi công tác, sinh hoạt.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Quản lý Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật
1. Giám đốc Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý về chuyên môn, đội ngũ Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật trên địa bàn tỉnh; trực tiếp quản lý về chuyên môn đội ngũ Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh. Thường xuyên báo cáo, đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ Báo cáo viên, Tuyên truyền viên.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quản lý đội ngũ Báo cáo viên, Tuyên truyền viên cấp mình theo quy định của pháp luật.
3. Phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm giúp UBND cùng cấp thực hiện các nội dung quản lý theo Quy chế này; tổ chức quản lý đội ngũ Báo cáo viên cấp huyện, Tuyên truyền viên pháp luật cấp xã; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ; sơ kết, tổng kết, phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn, các cơ quan có liên quan để đánh giá hiệu quả hoạt động của Tuyên truyền viên; thường xuyên báo cáo, đề xuất với UBND cùng cấp và cơ quan cấp trên về tình hình hoạt động và các biện pháp nâng cao chất lượng của đội ngũ Báo cáo viên, Tuyên truyền viên.
Điều 18. Kinh phí thực hiện
Kinh phí phục vụ cho hoạt động quản lý, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật, điều kiện hoạt động của Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật do cơ quan Tư pháp các cấp dự trù trong kế hoạch chi ngân sách hàng năm của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cùng cấp và được Chủ tịch UBND cùng cấp phê duyệt theo quy định.
Điều 19. Khen thưởng và kỷ luật
1. Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật có thành tích trong hoạt động phổ biến, tuyên truyền pháp luật được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Báo cáo viên, Tuyên truyền viên vi phạm pháp luật và Quy chế này, không còn đủ tư cách thì tùy theo mức độ có thể bị tạm đình chỉ hoạt động báo cáo pháp luật hoặc xóa tên trong danh sách Báo cáo viên, Tuyên truyền viên và bị thu hồi thẻ. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Báo cáo viên, Tuyên truyền viên có hành vi vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm trong việc phối hợp với các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc thì kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về Quy chế Báo cáo viên pháp luật do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Quyết định 22/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 12/2006/QĐ-UBND về Quy chế báo cáo viên pháp luật do tỉnh Lai Châu ban hành
- 3Quyết định 265/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Quyết định 1747/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã của tỉnh Tuyên Quang
- 5Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 212/2004/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 210/1999/QĐ-BTP ban hành quy chế báo cáo viên pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về Quy chế Báo cáo viên pháp luật do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 5Quyết định 22/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 12/2006/QĐ-UBND về Quy chế báo cáo viên pháp luật do tỉnh Lai Châu ban hành
- 6Quyết định 1747/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã của tỉnh Tuyên Quang
Quyết định 277/2008/QĐ-UBND Quy chế báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật của tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 277/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/09/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Nguyễn Xuân Huế
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/09/2008
- Ngày hết hiệu lực: 08/06/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực