Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2752/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 25 tháng 8 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ “V/v lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị”;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2010 của Bộ Xây dựng về Quy định về hồ sơ của Nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, Quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Quyết định số 1355/QĐ-UBND ngày 04/5/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh “V/v phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng thị trấn Tiên Yên, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2306/SXD-QH ngày 17/8/2016 về việc trình duyệt Quy định quản lý theo đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng thị trấn Tiên Yên, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý theo đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung mở rộng thị trấn Tiên Yên, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Tiên Yên; Giám đốc các sở, ngành thuộc tỉnh; các đơn vị, tổ chức cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG MỞ RỘNG THỊ TRẤN TIÊN YÊN, HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 2752/QĐ-UBND ngày 25/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1.1. Đối tượng áp dụng, phân công quản lý:
1.1.1. Đối tượng áp dụng:
- Quy định quản lý này hướng dẫn việc quản lý xây dựng phát triển đô thị, nông thôn theo đúng đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng thị trấn Tiên Yên, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1355/QĐ-UBND ngày 04/5/2016.
- Các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động xây dựng và tham gia vào hoạt động quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn thị trấn Tiên Yên đều phải thực hiện theo đúng quy định này.
- Quy định này là cơ sở để Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị và làm căn cứ để xác định nhiệm vụ cho các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị trong phạm vi thị trấn Tiên Yên mở rộng.
- Ngoài những quy định này, việc quản lý xây dựng tại thị trấn Tiên Yên còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật Nhà nước có liên quan.
- Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi những quy định tại Quy định này phải được cấp có thẩm quyền cho phép.
1.1.2. Phân công quản lý:
- Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Ủy ban nhân dân huyện Tiên Yên và các Sở, ngành có liên quan có trách nhiệm giám sát việc phát triển đô thị theo đúng quy hoạch được duyệt.
- Ủy ban nhân dân huyện Tiên Yên có trách nhiệm rà soát việc lập, điều chỉnh, phê duyệt các quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật, các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, để cụ thể hóa điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng mở rộng thị trấn Tiên Yên làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư.
1.2. Quy định về quy mô diện tích và dân số của đô thị:
1.2.1. Quy định về quy mô diện tích:
- Phạm vi nghiên cứu quy hoạch: Toàn bộ ranh giới đất tự nhiên của thị trấn Tiên Yên, các xã Tiên Lãng, Đông Ngũ, Đông Hải, Yên Than, Hải Lạng; ranh giới: Phía Bắc giáp xã Đại Dực và xã Phong Dụ; phía Nam giáp xã Đồng Rui; phía Đông giáp xã Dực Yên (huyện Đầm Hà); phía Tây giáp xã Điền Xá.
- Diện tích nghiên cứu quy hoạch: Khoảng 27.500,12ha (trong đó khu vực thị trấn Tiên Yên, xã Yên Than, Tiên Lãng là khoảng 9985,71ha).
1.2.2. Quy định về dân số của đô thị:
- Đến năm 2020 là 47.326 người (trong đó khu vực thị trấn Tiên Yên, xã Yên Than, Tiên Lãng là 27.371 người); đến năm 2030 là 53.871 người (trong đó khu vực thị trấn Tiên Yên, xã Yên Than, Tiên Lãng là 32.038 người).
1.3. Quy định chung về quản lý phát triển không gian đô thị:
1.3.1. Mục tiêu quy hoạch và tính chất đô thị:
a) Mục tiêu quy hoạch:
- Xây dựng đô thị Tiên Yên trở thành trung tâm của Tiểu vùng rừng núi phía Bắc (Ba Chẽ, Tiên Yên) có chức năng tổng hợp, liên kết, hỗ trợ các trung tâm vùng và là khu vực trung chuyển hàng hóa qua biên giới, dịch vụ hậu cần cho các khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, Khu kinh tế Vân Đồn. Là cửa ngõ ra biển của Lạng Sơn và các tỉnh biên giới phía Bắc với cụm cảng Mũi Chùa (mở rộng sang phía cụm cảng Đông Bắc Cái Bầu - Vân Đồn); đóng vai trò hỗ trợ cho phát triển nông thôn mới trong huyện.
- Nâng cấp thị trấn Tiên Yên mở rộng, huyện Tiên Yên là đô thị loại IV trong giai đoạn 2020 theo Chương trình phát triển đô thị quốc gia; xây dựng huyện Tiên Yên lên đô thị loại III đến năm 2030 theo Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh.
b) Tính chất đô thị:
- Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện Tiên Yên.
- Là đô thị đầu mối giao thông của vùng Đông Bắc tỉnh Quảng Ninh và vùng biên giới Việt - Trung; liên kết, hỗ trợ các trung tâm vùng theo quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh, cửa ngõ ra biển của các tỉnh biên giới phía Bắc tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng qua Quốc lộ 4B.
- Là khu phát triển dịch vụ, thương mại, công nghiệp, logistics sau cảng Mũi Chùa, trọng điểm chế biến, giao dịch nông lâm nghiệp khu vực; xây dựng trung tâm chế biến, phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp khu vực; phụ trợ, dịch vụ cho các khu kinh tế (Móng Cái, Vân Đồn), vùng đô thị Hạ Long và khu vực rừng núi phía Bắc của tỉnh Quảng Ninh.
- Có vị trí quan trọng trong đảm bảo quốc phòng, an ninh và là vị trí chiến lược trong phòng thủ quốc gia.
1.3.2. Tổng thể chung toàn đô thị:
a) Mô hình và cấu trúc không gian:
Mô hình phát triển không gian đô thị Tiên Yên theo hướng 02 trục, 02 vành đai; 05 khu chính và các trung tâm động lực:
- Các trục:
+ Trục Tây Nam - Đông Bắc gồm: Đường QL18A từ đầu cầu Ba Chẽ thuộc Hải Lạng đến hết địa phận xã Đông Hải; đường cao tốc dự kiến phía Nam từ Vân Đồn đi Móng Cái và đường ven biển dự kiến từ Tiên Yên đi Móng Cái.
+ Trục Tây Bắc - Đông Nam gồm: Đường QL18C từ khu vực Đồng Và - Yên Than đến trung tâm thị trấn Tiên Yên; đường QL4B từ khu vực Tài Tùng - Yên Than đến khu vực cảng Mũi Chùa - Tiên Lãng; trục chính đô thị Tiên Yên dự kiến phát triển mới từ trung tâm Tiên Lãng đến Đông Hải.
- Các vành đai: Vành đai rừng núi phía Bắc; Vành đai sinh thái rừng ngập mặn phía Nam.
- Các khu chính: Khu A: Khu trung tâm Tiên Yên; Khu B: Khu đô thị Tiên Lãng; Khu C: Khu đô thị Đông Ngũ - Đông Hải; Khu D: Khu đô thị Yên Than; Khu E: Khu đô thị Hải Lạng. Trong từng khu vực bố trí các phân khu đảm bảo các chức năng đô thị.
- Các trung tâm động lực: Khu trung tâm Tiên Yên gồm khu đô thị hiện hữu và dự kiến phát triển mới tại Yên Than, Tiên Lãng; Khu công nghiệp Tiên Yên; Khu cảng Mũi Chùa; Hệ thống trung tâm Đông Ngũ, Đông Hải, Yên Than, Hải Lạng hiện có dự kiến phát triển mở rộng.
b) Định hướng phát triển không gian đô thị:
- Giai đoạn đến năm 2020: Mở rộng thị trấn Tiên Yên ra các xã Yên Than, Tiên Lãng.
- Giai đoạn đến năm 2030: Mở rộng thị trấn Tiên Yên thêm các xã Hải Lạng, Đông Ngũ, Đông Hải; định hướng xây dựng đô thị Tiên Yên mở rộng thành thị xã với 05 phường trung tâm gồm thị trấn Tiên Yên hiện hữu, Yên Than, Tiên Lãng, Hải Lạng, Đông Ngũ, Đông Hải.
1.3.3. Các trục không gian chính:
- Đường trục chính đô thị: Các trục chính gồm các đoạn đi qua đô thị của QL18A, QL18C, QL4B, tuyến đường ven biển Tiên Yên - Móng Cái.
- Đường trục chính khu vực trong đô thị: Xây dựng mới các tuyến đường trục chính: (1) Tuyến QL4B - trung tâm Tiên Lãng - QL18A; (2) QL4B - khu đô thị mới Cống To - QL18A; (3) tuyến trung tâm Tiên Lãng - khu đô thị mới Cống To - Đông Hải - QL18A; (4) tuyến QL18A - KCN Tiên Yên - đường trục Tiên Lãng, Đông Hải.
1.3.4. Các khu vực bảo tồn, khu vực hạn chế phát triển, khu vực không được phép xây dựng:
a) Khu vực bảo tồn:
- Các di tích văn hóa, lịch sử được công nhận.
+ Phạm vi bảo tồn: Đối với di tích bảo tồn không gian kiến trúc trong và ngoài hàng rào công trình, cho phép được tu tạo, sửa chữa khi công trình có dấu hiệu xuống cấp theo quy định. Đối với khu vực xung quanh di tích, khuyến khích các công trình xây dựng hài hòa với di tích về khối tích, tầng cao, màu sắc và vật liệu xây dựng, cải tạo các không gian đi bộ kết nối với không gian xanh trong khu vực và tạo nhiều điểm nhìn đến di tích, không xây dựng các công trình có màu sắc phản cảm đối với di tích.
+ Nguyên tắc: Giữ gìn, phát huy giá trị đặc trưng của khu vực bảo tồn, tuân thủ quy định về di sản văn hóa, kiểm soát công trình xây mới theo đồ án quy hoạch chi tiết đảm bảo hài hòa thống nhất về kiến trúc cảnh quan.
b) Khu vực hạn chế phát triển:
- Các khu vực ở đã ổn định tập trung chủ yếu tại trung tâm thị trấn Tiên Yên hiện hữu chủ yếu tập trung cho công tác chỉnh trang, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đảm bảo chất lượng môi trường ở.
- Các khu vực có giá trị cảnh quan: Bao gồm cảnh quan ven sông Tiên Yên, Phố Cũ. Định hướng bảo tồn dải đất thấp, xây dựng công viên cây xanh ven sông.
- Khu vực đất nông nghiệp - nông thôn.
- Khu vực rừng, đồi tự nhiên.
c) Khu vực không được phép xây dựng:
- Hành lang an toàn giao thông đường bộ.
- Vành đai cây xanh, khoảng cách ly (trừ một số công trình theo quy định)
- Đất an ninh - quốc phòng theo quy định.
1.4. Quy định chung về phát triển hạ tầng xã hội:
1.4.1. Hệ thống các khu ở:
- Khu hiện hữu cải tạo, chỉnh trang: Định hướng cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp, hạn chế xây dựng mới, tránh làm tăng thêm mật độ xây dựng và tầng cao xây dựng.
- Khu phát triển mở rộng: Gồm Trung tâm phía Bắc tại thị trấn hiện hữu; Khu Cống To tại Tiên Lãng; khu ở mới Tiên Lãng; khu Khe Tiên (Yên Than); khu Đông Ngũ; khu Đông Hải; Khu Hải Lạng. Các khu vực này phát triển kết nối, liên kết với các khu ở hiện hữu theo hướng hiện đại, sinh thái, đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, phù hợp với điều kiện cảnh quan tự nhiên.
1.4.2. Hệ thống các trung tâm hành chính:
- Trung tâm hành chính huyện Tiên Yên hiện hữu (trong đó có công trình Huyện ủy Tiên Yên có lịch sử 100 năm với kiến trúc thời Pháp) tiếp tục bảo tồn và sử dụng.
- Phát triển khu trung tâm hành chính mới của huyện Tiên Yên tại phía Bắc trung tâm thị trấn hiện hữu.
- Trung tâm hành chính thị trấn và các xã sau phát triển thành trung tâm các phường của thị xã Tiên Yên.
- Dành quỹ đất để xây dựng các trụ sở cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tại trung tâm mới của đô thị tại phía Bắc trung tâm thị trấn hiện hữu.
1.4.3. Hệ thống trung tâm y tế - giáo dục:
- Nâng cấp, cải tạo các trường hiện có đảm bảo các yêu cầu hoạt động
- Xây dựng mới hệ thống trường học các cấp, trường đào tạo nghề, trường cao đẳng tại các khu đô thị mới phù hợp với từng giai đoạn phát triển, đáp ứng nhu cầu và tiêu chí đô thị.
- Duy trì bệnh viện huyện tại thị trấn Tiên Yên với quy mô 200 giường nâng cấp đạt 300 giường vào năm 2030.
- Xây dựng bệnh viện chuyên khoa mới tại Cống To - Tiên Lãng ngoài năm 2030.
- Duy trì các trạm y tế hiện có, xây dựng các trung tâm y tế mới tại các khu đô thị mới theo từng giai đoạn phát triển đảm bảo đạt chuẩn quốc gia.
1.4.4. Hệ thống các trung tâm thương mại - dịch vụ:
- Nâng cấp, cải tạo, hoàn thiện hệ thống chợ hiện có đảm bảo các yêu cầu hoạt động
- Phát triển các khu trung tâm thương mại dịch vụ tập trung tại Lò Vôi - Long Châu - Thị trấn Tiên Yên (khu vực giao giữa QL18A, QL4B thị trấn Tiên Yên hiện hữu) và tại Thủy Cơ - Tiên Lãng.
- Xây dựng các khu thương mại - dịch vụ cửa ngõ đô thị tại đầu cầu Ba Chẽ - Hải Lạng (cửa ngõ đi Hạ Long), Đồng Và - Yên Than (cửa ngõ đi Bình Liêu), Hà Tràng Đông - Đông Hải (cửa ngõ đi Móng Cái).
1.4.5. Hệ thống các trung tâm du lịch: Phát triển loại hình du lịch khám phá, trải nghiệm, cộng đồng tại Khu du lịch sinh thái Cái Mắt tại Tiên Lãng; Khu du lịch sinh thái Đồng Và; các khu bảo tồn hệ sinh thái rừng ngập mặn tại Hải Lạng, Tiên Lãng; các khu vực rừng núi phía Bắc, các điểm di tích…
1.4.6. Hệ thống các trung tâm công cộng, văn hóa, thể thao:
- Cải tạo, nâng cấp, hoàn chỉnh các khu trung tâm công cộng, văn hóa, thể thao hiện có, đang xây dựng để đáp ứng nhu cầu sử dụng của nhân dân. Hoàn thiện hệ thống nhà văn hóa sinh hoạt cộng đồng.
- Xây dựng khu trung tâm văn hóa thể thao các dân tộc vùng Đông Bắc theo dự án đã được phê duyệt; xây dựng trung tâm thể dục thể thao tại khu đô thị mới Cống To - Tiên Lãng; xây dựng mới các trung tâm công cộng, văn hóa, thể thao đáp ứng các tiêu chí đô thị theo từng giai đoạn phát triển.
1.4.7. Hệ thống các công viên, cây xanh và không gian mở:
- Phát triển các khu công viên xanh hai bên bờ sông Tiên Yên, sông Phố Cũ; các vườn hoa, cây xanh tại các khu ở đáp ứng yêu cầu sử dụng.
- Hình thành công viên lớn của đô thị tại Tiên Lãng.
- Các khu bảo tồn đồng thời là không gian mở: Rừng ngập mặn tại Hải Lạng, Đông Ngũ, Đông Hải; khu công viên sinh thái Đầm Dẻ tại Tiên Lãng; khu rừng phía Bắc làm khu công viên sinh thái rừng.
1.5. Quy định chung về hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
1.5.1. Giao thông:
a) Quy định về quản lý giao thông đường bộ:
- Quy định về quản lý phát triển đường đối ngoại:
+ Phân tách rõ đồng thời đảm bảo kết nối hợp lý giữa giao thông đường bộ đối ngoại với mạng lưới đường nội đô thị.
+ Đảm bảo kết nối thống nhất giữa các loại hình giao thông đường sắt, đường thủy với mạng lưới đường bộ đối ngoại và đường bộ đối nội trong đô thị.
+ Đảm bảo hành lang bảo vệ các tuyến đường theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn; cắm mốc hành lang bảo vệ các tuyến đường theo quy định.
- Quy định về quản lý phát triển mạng lưới đường đối nội:
+ Mạng lưới đường đô thị phải được phân rõ theo cấp hạng đường bằng các giải pháp quy hoạch, kỹ thuật và điều hành quản lý để đảm bảo giao thông thuận lợi, an toàn và thông suốt.
+ Các họng đường giao thông giữa các khu đô thị mới và khu đô thị cũ phải đấu nối đồng bộ theo đúng quy hoạch được duyệt để phân bố giao thông giảm thiểu ùn tắc.
+ Phải tuân thủ đúng chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng của các tuyến theo quy hoạch được duyệt.
+ Tại các đầu mối giao thông khuyến khích phát triển các công trình hỗn hợp mật độ cao, cao tầng, các không gian ngầm phục vụ công cộng.
+ Các khu vực trong vùng hạn chế phát triển thì không phát triển thêm các công trình nhà ở, công trình công cộng thu hút và phát sinh lưu lượng giao thông lớn gây quá tải cho hạ tầng cơ sở giao thông.
+ Cải tạo chỉnh trang hệ thống đường hiện trạng đảm bảo quy mô mặt cắt và kết cấu đường. Xây dựng đường mới phải đồng bộ theo đúng quy hoạch được duyệt. Các chỉ tiêu kỹ thuật chính của đường (bán kính cong, đoạn nối...) theo tiêu chuẩn thiết kế đường TCVN-4054-2005.
+ Các bãi đỗ xe trong đô thị phải đảm bảo nhu cầu đỗ xe theo Quy chuẩn đối với từng công trình công cộng và từng khu vực đô thị. Tận dụng tối đa không gian các vườn hoa công viên, quảng trường giao thông để làm bãi đỗ xe.
b) Quy định về quản lý phát triển đường sắt:
- Dự trữ quỹ đất để phát triển các tuyến đường sắt theo quy hoạch chung.
- Quản lý đảm bảo hành lang an toàn đường sắt, tổ chức hệ thống cầu vượt đường sắt, hệ thống rào chắn, đèn tín hiệu tại các giao cắt giữa đường sắt và đường bộ theo quy định; quản lý chặt chẽ không để xuất hiện các lối đi cắt ngang tuyến đường sắt tự phát gây mất an toàn giao thông.
- Ga đường sắt phải đảm bảo tiêu chuẩn, nhu cầu bốc, xếp hàng hóa, đảm bảo các kích thước hình học theo chức năng, đảm bảo kết nối tốt với các loại hình giao thông khác và được hiện đại hóa.
c) Quy định về quản lý đường thủy:
- Cải tạo, đảm bảo hành lang an toàn hệ thống tuyến luồng đường thủy, đảm bảo tĩnh không các tuyến luồng theo quy định về vận tải thủy.
- Nâng cấp các bến thuyền để phục vụ nhu cầu vận tải và du lịch đảm bảo đồng bộ hạ tầng, đầy đủ các hạng mục công trình phục vụ bến thuyền.
1.5.2. Cao độ nền:
- Yêu cầu chung: Phù hợp với tổ chức hệ thống thoát nước mưa hiện có; tận dụng đến mức cao nhất địa hình tự nhiên, giữ được hệ thống cây xanh hiện có, hạn chế khối lượng đào đắp và hạn chế chiều cao đất đắp.
- Cao độ san nền được tính toán cho từng khu vực, trong đó có dự báo, ứng phó với biến đổi khí hậu do nước biển dâng.
- Đối với các khu vực trong lục địa: Các khu vực mật độ xây dựng tương đối cao, có san nền tương đối ổn định không bị ngập lụt giữ nguyên cao độ nền hiện trạng hoặc chỉ san nền cục bộ cho phù hợp; các khu vực thấp bị ngập lụt cần tôn nền hoặc có đê, kè bảo vệ hoặc di dời để đảm bảo an toàn.
- Đối với khu vực ven biển: Cao độ nền tối thiểu ≥+3,5m hoặc xây dựng đê, kè bảo vệ.
1.5.3. Thoát nước mặt:
- Hệ thống thoát nước mưa phải đảm bảo thoát nước mưa trên toàn lưu vực dự kiến quy hoạch ra các hồ, sông, suối hoặc trục tiêu thủy lợi…; hệ thống thoát nước mưa riêng hoàn toàn và tự chảy.
- Các khu quy hoạch được phân lưu vực và phân lưu vực tiêu thoát nước chính trên cơ sở định hướng san nền để tổ chức thoát nước mưa vào hệ thống thoát nước mưa, hệ thống tiêu thủy lợi hiện có và thoát ra các trục sông suối, kênh mương chính của khu vực và thoát ra biển. Dự kiến chia 04 lưu vực chính: Lưu vực 1 gồm Hải Lạng, Tây Yên Than; lưu vực 2 gồm Tây Yên Than; lưu vực 3 gồm thị trấn Tiên Yên, Tiên Lang; lưu vực 4 gồm Đông Ngũ, Đông Hải.
- Bảo vệ, cải tạo thường xuyên các tuyến mương, cống thoát nước; nạo vét định kỳ và xây dựng kè bờ, đê các đoạn ven biển, sông, suối, hồ trong khu vực, xây tường chắn tại các khu vực có nguy cơ sạt lở.
- Đối với các khu vực dân cư ven các sông, suối, sườn dốc, ven chân đồi, núi… có nguy cơ lũ quét, sạt lở, xây dựng các công trình phòng chống thiên tai, cảnh báo sớm, tổ chức di dân ra khỏi vùng nguy hiểm trong trường hợp cần thiết.
1.5.4. Cấp nước:
a) Yêu cầu chung:
- Nguồn nước: Theo quy hoạch chung gồm hồ Khe Cát, sông Phố Cũ bắt nguồn từ Đình Lập - Lạng Sơn, sông Tiên Yên. Trong đó, nguồn nước sông Tiên Yên cần duy trì đảm bảo chất lượng nước đầu nguồn, giảm thiểu tác động từ các khu khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng và dân cư hiện hữu; nguồn nước sông Phố Cũ cần phải có biện pháp quản lý nguồn nước có được sự phối hợp giữa hai tỉnh Quảng Ninh và tỉnh Lạng Sơn.
- Nhu cầu cấp nước đảm bảo Quy chuẩn đối với đô thị loại III.
- Nhà máy nước, trạm xử lý nước phải ở chỗ có bờ, lòng sông ổn định, ít bị xói lở bồi đắp và thay đổi dòng nước, ở chỗ có điều kiện địa chất công trình tốt và tránh được ảnh hưởng của các hiện tượng thủy văn bất lợi. Công nghệ xử lý nước sẽ được quyết định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng nhưng ưu tiên lựa chọn công nghệ hiện đại, tiết kiệm quỹ đất xây dựng.
- Mạng lưới đường ống truyền tải chính phải được thiết kế thành mạch vòng và được tính toán thủy lực để đáp ứng được lượng nước chuyển và áp lực trong đường ống và giờ dùng nhiều nước nhất và khi có cháy. Trường hợp có đài nước điều hòa, cần phải đáp ứng được cả trường hợp nước lên đài nhiều nhất.
- Mạng lưới ống cấp nước được thiết kế theo dạng mạng vòng, cụt, đảm bảo độ sâu chôn ống và khoảng cách an toàn đến các công trình và các đường ống xung quanh; hạn chế và kiểm soát chặt chẽ các điểm đấu nối từ tuyến ống truyền dẫn.
- Khu vực bảo vệ nguồn nước, nhà máy, trạm cấp nước phải đảm bảo Quy chuẩn xây dựng.
1.5.5. Cấp điện:
a) Nguồn điện:
- Sử dụng nguồn điện quốc gia trên cơ sở nâng cấp và xây dựng mới các trạm biến áp.
- Các trạm biến áp được quản lý, vận hành đảm bảo an toàn, ổn định theo quy định. Các trạm biến áp xây dựng mới phải lựa chọn vị trí không bị ngập lụt, xa khu dân cư, đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định.
b) Lưới điện:
- Lưới 220KV và 110KV đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện theo tiêu chuẩn.
- Lưới 35 KV vẫn tiếp tục duy trì nhằm đảm bảo cung cấp điện cho các phụ tải trong vùng, đặc biệt là những phụ tải ở xa nguồn điện. Lưới 10 KV không phát triển thêm, trong tương lai cần thay thế toàn bộ đường dây 10KV lên cấp điện áp chuẩn 22KV.
- Lưới điện trung thế, hạ thế ở trung tâm đô thị và các khu vực phát triển mới đồng bộ phải bố trí đi ngầm trong tuynel mương cáp tiêu chuẩn. Khuyến khích các khu vực hiện hữu cải tạo, khu vực mới xây dựng hệ thống điện ngầm đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Lưới điện cao áp phải tuân thủ các quy định của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định hiện hành về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
c) Chiếu sáng đô thị:
- Quy định về chiếu sáng chức năng: Mạng đường chính đô thị đảm bảo tỷ lệ 100% được chiếu sáng; các tuyến đường liên xã, liên thôn, đảm bảo chiếu sáng đầy đủ theo quy định. Sử dụng bóng đèn sử dụng loại có hiệu suất cao, ánh sáng vàng tự nhiên, không sử dụng các loại đèn có hiệu suất thấp và ánh sáng khác cho chiếu sáng đô thị (trừ trường hợp đặc biệt cần trang trí theo thiết kế đô thị).
- Khuyến khích sử dụng các công nghệ mới cho chiếu sáng đô thị nhằm tiết kiệm năng lượng như đèn sử dụng pin mặt trời, đèn LED...
1.5.7. Thu gom và xử lý nước thải:
Quy định về thu gom, xử lý, khoảng cách cách ly hệ thống thoát nước thải phải thực hiện theo Quy chuẩn xây dựng.
- Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải theo quy hoạch chung: Các khu dân cư hiện có đang sử dụng mạng lưới thoát nước chung nước thải và nước mưa; cải tạo thành hệ thống thoát nước riêng đưa về các trạm xử lý; các khu vực xây dựng mới sẽ xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng; một số khu dân cư quy mô nhỏ nằm phân tán xa trung tâm xử lý nước thải cục bộ đảm bảo tiêu chuẩn trước khi xả ra môi trường.
- Hệ thống thoát nước thải đô thị phải đảm bảo thu gom hết các loại nước thải của đô thị (nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất, kinh doanh, dịch vụ); áp dụng các biện pháp xử lý nước thải phù hợp, nước thải sau khi xử lý thải đạt tiêu chuẩn môi trường. Tỷ lệ thu gom xử lý nước thải sinh hoạt phải đạt ≥ 80% tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt; nước thải công nghiệp phải đạt ≥ 80% tiêu chuẩn cấp nước cho công nghiệp.
- Nước thải sinh hoạt đô thị, khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phải được thu gom và xử lý riêng, đảm bảo các quy định hiện hành về môi trường. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải phải được thu gom, vận chuyển bằng xe chuyên dụng đến các cơ sở xử lý chất thải rắn để xử lý. Bùn thải có chứa chất nguy hại từ hệ thống xử lý nước thải phải được thu gom vận chuyển riêng bằng xe chuyên dụng đến các điểm xử lý tập trung chất thải rắn nguy hại.
- Công nghệ xử lý nước thải sẽ được quyết định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng nhưng ưu tiên lựa chọn công nghệ hiện đại, tiết kiệm quỹ đất xây dựng.
- Khoảng cách an toàn về môi trường của trạm bơm, trạm xử lý nước thải phải đảm bảo Quy chuẩn.
1.5.8. Quản lý chất thải rắn, quản lý nghĩa trang:
a) Quản lý chất thải rắn:
- Tỷ lệ thu gom CTR đạt ≥ 90% lượng CTR phát sinh. Khuyến khích và tiến tới bắt buộc thực hiện phân loại CTR tại nguồn phát sinh. Phải phân loại, thu gom, xử lý riêng đối với CTR nguy hại, CTR công nghiệp, CTR y tế.
- Công nghệ xử lý CTR dự kiến lựa chọn trong cơ sở xử lý CTR phải hiệu quả, phù hợp với điều kiện kinh tế, không gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt và môi trường không khí xung quanh; ưu tiên công nghệ hiện đại, tiết kiệm quỹ đất xây dựng.
- Phải bố trí trạm trung chuyển chất thải rắn nhằm tiếp nhận và vận chuyển hết khối lượng CTR trong phạm vi bán kính thu gom đến khu xử lý tập trung trong thời gian không
quá 2 ngày đêm. Tại mỗi trạm trung chuyển chất thải rắn có bãi đỗ xe vệ sinh chuyên dùng, phải có hệ thống thu gom nước rác và xử lý sơ bộ.
- Khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường của cơ sở xử lý CTR và trạm trung chuyển CTR phải đảm bảo Quy chuẩn.
b) Quản lý nghĩa trang:
- Các nghĩa trang hiện có trong đô thị không đạt tiêu chuẩn môi trường phải ngừng sử dụng và có kế hoạch di chuyển.
- Mặt bằng nghĩa trang phải đảm bảo đất bố trí cho các khu vực: Mai táng, hệ thống thu gom và xử lý nước thải từ khu mộ hung táng, đường đi, nhà quản trang, sân hành lễ, cây xanh, hàng rào thích hợp và hệ thống biển báo để nhận biết mộ chí. Đối với nghĩa trang hỗn hợp, phải có các khu vực mai táng khác nhau (hung táng, cát táng, hỏa táng), khu vực dành riêng cho trẻ em, tôn giáo.
- Quy mô sử dụng đất nghĩa trang cần được dự báo trên cơ sở dự báo về dân số đô thị. Chỉ tiêu sử dụng đất cho một phần mộ phải tuân thủ Quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng.
- Khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường của nghĩa trang phải đảm bảo Quy chuẩn xây dựng.
- Khuyến khích xây dựng nghĩa trang an táng một lần, xây dựng theo mô hình công viên nghĩa trang.
1.6.1. Các quy định chủ yếu về kiểm soát và bảo vệ môi trường:
Đối với cảnh quan tự nhiên trong khu vực quy hoạch phải được bảo vệ nghiêm ngặt, phải duy trì đặc trưng địa hình tự nhiên của khu vực.
Khu vực cảnh quan tự nhiên, thảm thực vật, hệ sinh thái tự nhiên, gò, đồi, cửa sông, mặt nước có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng môi trường và sự phát triển bền vững của đô thị phải được khoanh vùng; chỉ dẫn sử dụng và hướng dẫn bảo vệ. Việc thay đổi địa hình, cảnh quan tự nhiên (trường hợp cần thiết) như: San lấp các khu đất, đồi núi, hồ, ao, cây xanh, mặt nước (nếu có) đều phải tuân thủ theo đồ án quy hoạch chung, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị toàn khu vực quy hoạch (hoặc khu vực, tuyến đường cụ thể) hoặc thiết kế đô thị được phê duyệt.
Việc quản lý và xây dựng công trình cần tuân thủ các Quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định chuyên ngành để kiểm soát, đảm bảo việc bảo vệ môi trường đô thị trong khu vực quy hoạch.
Thanh tra, kiểm tra thường xuyên đối với các cơ sở có khả năng gây ô nhiễm môi trường.
1.6.2. Các biện pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường:
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ thiên nhiên, các di sản văn hóa - lịch sử phục vụ cho phát triển du lịch dịch vụ; xử lý hiện trạng ô nhiễm môi trường; đảm bảo an toàn cho nguồn cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu, bảo vệ môi trường đất, môi trường không khí; bảo vệ quỹ rừng, các hệ sinh thái đặc trưng.
- Giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường thông qua các biện pháp: Giám sát, xử lý các vi phạm gây ô nhiễm; đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường đối với từng dự án; tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thích hợp trong các hoạt động bảo vệ môi trường.
- Xây dựng Quy chế quản lý bảo vệ môi trường và có biện pháp kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm môi trường đối với các vùng bảo tồn, hạn chế phát triển; vùng dân cư đô thị và khu du lịch; vùng rừng phòng hộ, vành đai xanh, hành lang xanh và hệ thống cây xanh công cộng; vùng nông thôn…
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí, tiếng ồn:
+ Đối với các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường của toàn khu trước khi thực hiện dự án xây dựng, sau đó đối với từng nhà máy cũng phải tiến hành lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhằm kiểm soát ngay từ giai đoạn đầu thực hiện dự án không để các nguồn thải gây ô nhiễm. Tất cả các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đều phải có vành đai cây xanh phù hợp với Quy chuẩn xây dựng. Phải thường xuyên kiểm soát môi trường định kỳ, nhằm cảnh báo và hướng dẫn các cơ sở chú ý duy tu bảo dưỡng hệ thống xử lý khí thải, bụi (nếu cần).
+ Có kế hoạch di dời các cơ sở công nghiệp xen lẫn khu dân cư ra khỏi khu vực trung tâm đô thị nhằm giảm nguồn thải xen kẽ trong các khu dân cư. Khuyến khích và bắt buộc các nhà máy và xí nghiệp cũ đầu tư công nghệ sản xuất mới, áp dụng công nghệ tiên tiến không gây ô nhiễm môi trường.
+ Quy hoạch các tuyến đường giao thông trong khu vực đô thị, cần thiết kế hệ thống cây xanh cách ly nhằm giảm thiểu ô nhiễm do bụi và tiếng ồn. Quy hoạch các trạm xử lý nước thải, các khu xử lý CTR và nghĩa trang cũng cần đảm bảo đủ diện tích cây xanh cần thiết, giảm tối đa ảnh hưởng do mùi đến môi trường xung quanh.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước:
+ Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải, các khu xử lý CTR, nghĩa trang đảm bảo tiêu chuẩn, Quy chuẩn, quy định. Đối với các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cơ sở sản xuất cần thu gom xử lý triệt để chất ô nhiễm phát sinh như dầu, mỡ, khí thải, nước thải, chất thải... theo tiêu chuẩn quy định đối với cơ sở công nghiệp.
+ Đắp đê, đập ngăn mặn, trồng cây chắn sóng gió bảo vệ các cồn cát như một loại đê tự nhiên để ngăn chặn sự xâm nhập của nước biển.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất:
+ Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải, các khu xử lý CTR, nghĩa trang đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định.
+ Hạn chế chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích khác.
+ Đảm bảo diện tích cây xanh đô thị theo quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn.
2.1. Quy định cụ thể cho các khu vực chính:
Căn cứ quy hoạch chung đã được phê duyệt; không gian, kiến trúc cảnh quan thị trấn Tiên Yên mở rộng được phân thành 5 khu lớn, trong 5 khu lớn có các phân khu nhỏ và được quy định cụ thể như sau:
a) Khu 1: Trung tâm Tiên Yên:
Quy mô | - Diện tích khoảng 714,04 ha. - Dân số đến năm 2030 khoảng 9.098 người |
Tính chất chức năng | Là trung tâm hành chính, chính trị của huyện Tiên Yên, các trung tâm giáo dục, y tế, văn hóa thể thao, các trung tâm dịch vụ tổng hợp, các công trình công cộng có quy mô lớn có ý nghĩa toàn vùng. |
Định hướng chính | - Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu, bảo tồn phát huy giá trị của các khu phố cổ, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật đảm bảo tiêu chí đô thị. - Phát triển khu trung tâm đô thị mới ở phía Bắc (bố trí các trụ sở, cơ quan, khu thương mại, công trình công cộng, giáo dục…); phát triển khu dân cư mới ở phía Bắc khu dân cư hiện hữu; phát triển khu đô thị mới Long Tiên đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, liên kết chặt chẽ với trung tâm đô thị hiện hữu. - Xây dựng mới trung tâm văn hóa thể thao các dân tộc vùng Đông Bắc tại khu Đông Tiến - thị trấn hiện hữu; bến xe và khu trung tâm dịch vụ thương mại tại khu Long Châu - thị trấn hiện hữu; hệ thống cây xanh cảnh quan ven sông Phố Cũ và sông Tiên Yên. - Các khu vực phát triển mới phải đảm bảo hài hòa với địa hình và cảnh quan môi trường khu vực. |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường | - Xây dựng bến xe đô thị tại khu vực đầu cầu Khe Tiên, Tiên Lãng, giáp trục đường quốc lộ 4B đi Mũi Chùa. - Cao độ nền xây dựng đối với khu vực trung tâm và các khu nội thị, đã xây dựng công trình ổn định hiện tại đảm bảo cao độ nền Hxd ≥ +7,0m. Đối với khu vực đã xây dựng công trình ổn định ven đường QL18 giữ nguyên theo cao độ nền xây dựng hiện trạng. Khu vực xây dựng mới ven trung tâm: Khu vực dân dụng: Hxd ≥ +7,5m. Khu vực công viên, cây xanh, TDTT: Hxd ≥ +6,5m - Đảm bảo nền đô thị không bị ngập úng và ảnh hưởng của tai biến thiên nhiên (lũ quét, sạt lở, động đất…), có xem xét đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu. - Đảm bảo các quỹ đất ven sông, ven suối không sạt lở trong mùa mưa bão trên cơ sở cần xây dựng lùi xa cách bờ tối thiểu 30m. - Tại các khu vực hiện hữu cho phép sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng giữa nước mưa và nước thải kết nối với hệ thống thoát nước chung của đô thị trong giai đoạn trước mắt, về lâu dài cải tạo thành hệ thống thoát nước riêng. - Cải tạo, hạ ngầm toàn bộ tuyến điện tại các khu vực xây dựng mới: Tuyến cấp điện, chiếu sáng và thông tin liên lạc theo tuynel hoặc hào cáp. Các TBA hạ thế phải từng bước chuyển đổi thành trạm kín hoặc trạm xây. - Chất thải rắn được phân loại tại nguồn, chuyển đến khu xử lý CTR tập trung của huyện. CTR nguy hại được phân loại, thu gom và xử lý riêng. - Xây dựng các trạm xử lý nước thải để thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thoát ra ngoài môi trường. - Kiểm soát hành lang cây xanh bảo vệ môi trường, chất thải, khí thải các khu vực có nguồn gây ô nhiễm. |
Các chỉ tiêu về quy hoạch | - Mật độ xây dựng trong từng ô đất không quá 60%; riêng đối với các ô đất ở là 60% ÷ 100%. - Chiều cao xây dựng tối đa: 15 tầng (Lưu ý: Các công trình điểm nhấn với tầng cao lớn hơn 45m cần có ý kiến thỏa thuận của Bộ Quốc phòng theo quy định). |
Được phép, khuyến khích | - Bảo vệ các sông hồ, mặt nước. - Xây dựng công trình với mật độ xây dựng nhỏ hơn quy định (vẫn đảm bảo tính hài hòa trong đô thị) để tăng không gian đô thị. - Về kiến trúc cảnh quan: Tăng thêm các không gian phục vụ đối nội và đối ngoại. - Việc cải tạo công trình phải theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp cảnh quan kiến trúc trên toàn tuyến phố. - Cải thiện điều kiện sống của dân cư và phục vụ các hoạt động đa chức năng: Hành chính, thương mại, du lịch, ở, thương mại, văn phòng... Thông qua hoạt động bảo tồn các không gian cụ thể, nâng cấp cơ sở hạ tầng và cải tạo thẩm mỹ, cảnh quan khu vực theo từng tuyến phố và ô phố. |
Không được phép | - Các hoạt động xây dựng làm thay đổi và phá vỡ: Quy mô, tính chất, cảnh quan không gian và các giá trị di sản văn hóa, di tích lịch sử, kiến trúc tâm linh. - Các hoạt động xây dựng ảnh hưởng đến khu vực an ninh quốc phòng. - Thay đổi mặt cắt đường theo hướng thu hẹp mặt cắt. - Xây dựng công trình có chức năng công nghiệp, kho tàng. - Xây dựng nhà ở và các công trình khác trái với quy hoạch được duyệt hoặc trái với quy định pháp luật có liên quan (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định); - Xây dựng nhà ở lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, điện, đê điều, kênh, sông, rạch, khu di tích lịch sử đã được công nhận; khu vực có nguy cơ sạt lở đất; vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; các công trình tranh, tre, lá, nứa, vách tôn không tuân theo Quy chuẩn xây dựng (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định); |
Cho phép nhưng có điều kiện | - Các dự án xây dựng cải tạo chỉnh trang các nhóm nhà ở, khu ở quy mô nhỏ nếu có nhu cầu bức thiết. - Các dự án đầu tư xây dựng công trình cao tầng quy mô lớn tại khu dân cư hiện hữu hoặc tại các khu vực chưa phát triển đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật nếu đảm bảo không gây quá tải hạ tầng khu vực và góp phần nâng cao chất lượng kiến trúc, cảnh quan khu vực. |
b) Khu 2: Khu đô thị Tiên Lãng:
Quy mô | - Diện tích khoảng 4.585,47 ha. - Dân số đến năm 2030 khoảng 19.291 người |
Tính chất chức năng | Là khu đô thị công nghiệp dịch vụ thương mại lớn, có đầu mối giao thông đường bộ giữa đô thị và đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái, đầu mối giao thông đường thủy cảng Mũi Chùa, khu trú ngụ tàu thuyền chủ yếu của huyện Tiên Yên |
Định hướng chính | - Cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp các khu dân cư hiện hữu đảm bảo đồng bộ hạ tầng. - Phát triển các khu dân cư đô thị mới hiện đại (Cống To, Thủy Cơ) phục vụ Khu công nghiệp Tiên Yên. - Xây dựng khu dịch vụ - thương mại gần nút giao thông khác mức của đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái; các trung tâm dọc tuyến đường trục chính mới kết nối từ trung tâm Tiên Lãng ra Đông Hải; khu nghĩa trang đô thị; khu trú ngụ tàu thuyền tránh trú bão, hoàn thiện hạ tầng cảng Mũi Chùa theo quy hoạch cảng biển quốc gia. Ngoài ra khi nghiên cứu lập các Quy hoạch phân khu chức năng; yêu cầu dành quỹ đất tại khu vực cảng Mũi Chùa để bố trí khu dịch vụ hậu cần sau cảng) - Xây dựng công viên cây xanh ven sông, khu du lịch Cái Mắt có cảnh quan đẹp. Bảo vệ nghiêm ngặt hệ sinh thái rừng ngập mặn phía Nam tại khu công viên sinh thái Đầm Dẻ. |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường | - Khu đất phát triển đô thị: Nằm trên khu vực đồi phía Bắc & vùng trũng thấp, rừng ngập mặn phía Nam, cao độ xây dựng khống chế 10m-15m cho khu vực trũng & 20m-50m cho khu vực đồi. - Khu đất xây dựng đô thị mới tại thôn Thủy Cơ, thôn Đồng Mạ & thôn Thác Bưởi: Cao độ xây dựng khống chế dự kiến 7,0m-11m. - Khu vực trung tâm: Cao độ xây dựng khống chế trung bình 7,5m-11.9m. Các khu đô thị, dân cư hiện trạng, khu phát triển xây dựng mới nằm dọc theo sông Phố Cũ, sông Tiên Yên, cao độ xây dựng trung bình 7,5m-17m - Đảm bảo nền đô thị không bị ngập úng và ảnh hưởng của tai biến thiên nhiên (lũ quét, sạt lở, động đất…), có xem xét đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu. - Đảm bảo các quỹ đất ven sông, ven suối không sạt lở trong mùa mưa bão trên cơ sở cần xây dựng lùi xa cách bờ tối thiểu 30m. - Xây dựng hệ thống thoát nước riêng. - Cải tạo, hạ ngầm toàn bộ tuyến điện tại các khu vực xây dựng mới: Tuyến cấp điện, chiếu sáng và thông tin liên lạc theo tuynel hoặc hào cáp. Các TBA hạ thế phải từng bước chuyển đổi thành trạm kín hoặc trạm xây. - Chất thải rắn được phân loại tại nguồn, chuyển đến khu xử lý CTR tập trung của huyện. CTR nguy hại được phân loại, thu gom và xử lý riêng. - Xây dựng các trạm xử lý nước thải để thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thoát ra ngoài môi trường. - Kiểm soát chất lượng nước tại các miệng xả dẫn ra sông Tiên Yên và ra biển. - Kiểm soát hành lang cây xanh bảo vệ môi trường, chất thải, khí thải các khu vực có nguồn gây ô nhiễm. - Kè kiên cố bảo vệ các khu vực lấn biển, tránh hiện tượng sụt lún do lấn biển có thể gây ra. Khoanh vùng bảo vệ và trồng mới rừng ngập mặn tại các khu vực có thể. |
Các chỉ tiêu về quy hoạch | - Mật độ xây dựng trong từng ô đất không quá 60%; riêng đối với các ô đất ở là 60% ÷ 100%. - Chiều cao xây dựng tối đa: 15 tầng (Lưu ý: Các công trình điểm nhấn với tầng cao lớn hơn 45m cần có ý kiến thỏa thuận của Bộ Quốc phòng theo quy định). |
Được phép, khuyến khích | - Phát triển các dự án sinh thái và các dự án đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật cao, các dịch vụ cộng đồng, nhà ở (riêng lẻ và chung cư) chất lượng cao. - Bảo vệ các sông hồ, mặt nước. - Xây dựng công trình với mật độ xây dựng nhỏ hơn quy định (vẫn đảm bảo tính hài hòa trong đô thị) để tăng không gian đô thị. - Về kiến trúc cảnh quan: Tăng thêm các không gian phục vụ, dịch vụ, công cộng và đối ngoại. - Việc cải tạo công trình phải theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp cảnh quan kiến trúc trên toàn tuyến phố. - Cải thiện điều kiện sống của dân cư và phục vụ các hoạt động đa chức năng: Thương mại, du lịch, ở, thương mại, văn phòng... Thông qua hoạt động bảo tồn các không gian cụ thể, nâng cấp cơ sở hạ tầng và cải tạo thẩm mỹ, cảnh quan khu vực theo từng tuyến phố và ô phố. |
Không được phép | - Các hoạt động xây dựng làm thay đổi và phá vỡ: Quy mô, tính chất, cảnh quan không gian và các giá trị di sản văn hóa, di tích lịch sử, kiến trúc tâm linh. - Các hoạt động xây dựng ảnh hưởng đến khu vực an ninh quốc phòng. - Thay đổi mặt cắt đường theo hướng thu hẹp mặt cắt. - Xây dựng nhà ở và các công trình khác trái với quy hoạch được duyệt hoặc trái với quy định pháp luật có liên quan (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định); - Xây dựng nhà ở lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, điện, đê điều, kênh, sông, rạch, khu di tích lịch sử đã được công nhận; khu vực có nguy cơ sạt lở đất; vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; các công trình tranh, tre, lá, nứa, vách tôn không tuân theo quy chuẩn xây dựng (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định); |
Cho phép nhưng có điều kiện | - Các dự án xây dựng cải tạo chỉnh trang các nhóm nhà ở, khu ở quy mô nhỏ nếu có nhu cầu bức thiết. - Các dự án đầu tư xây dựng công trình cao tầng quy mô lớn tại khu dân cư hiện hữu hoặc tại các khu vực chưa phát triển đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật nếu đảm bảo không gây quá tải hạ tầng khu vực và góp phần nâng cao chất lượng kiến trúc, cảnh quan khu vực. |
c) Khu 3: Khu đô thị Đông Ngũ - Đông Hải:
Quy mô | - Diện tích khoảng 10.170,4 ha. - Dân số đến năm 2030 khoảng 15.299 người |
Tính chất chức năng | Là khu vực công nghiệp và đô thị hóa với Khu công nghiệp Tiên Yên và hệ thống các khu dân cư bố trí phân tán. Là cửa ngõ phía Đông của đô thị Tiên Yên. Là trung tâm dịch vụ hàng nông, lâm sản, phát triển dịch vụ du lịch sinh thái cộng đồng tại phía Bắc |
Định hướng chính | - Cải tạo, chỉnh trang, mở rộng, nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng các khu vực dân cư hiện hữu nằm phân tán (trung tâm Đông Ngũ, Hà Giàn, Nà Sàn, trung tâm Đông Hải, Hà Tràng Đông, Hội Phố, Cái Khánh, Quế Sơn, Bình Sơn, Đông Hồng, Đồng Mộc, Nà Bấc, Pặc Sủi), phát triển thành các khu dân cư tập trung có hạ tầng đồng bộ. Kiểm soát chặt chẽ không để phát triển tự phát dọc QL18A. - Đối với Khu công nghiệp Tiên Yên: Quy hoạch làm đất dự trữ để phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở điều kiện thực tế của địa phương (có thể nghiên cứu, bố trí các cụm công nghiệp với quy mô phù hợp để bảo đảm nhu cầu, hoạt động sản xuất trong huyện). - Xây dựng khu xử lý rác và khu nghĩa trang cấp đô thị phù hợp với từng giai đoạn phát triển đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng. - Bảo tồn hệ sinh thái rừng núi phía Bắc phát triển gắn với các điểm dân cư vùng núi phục vụ du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng. Bảo vệ nghiêm ngặt khu rừng ngập mặn phía Nam. |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường | - Khu công nghiệp tại xã Đông Ngũ: Cao độ xây dựng khống chế 12m-30m; Khu có địa hình đồi cao độ xây dựng khống chế 38m-55m - Khu nông nghiệp cao độ xây dựng khống chế 15m-20m; - Khu đất phát triển đô thị Đông Ngũ cao độ xây dựng khống chế 18m-35m, khu đất đô thị phía Nam cao độ xây dựng khống chế trung bình 10m-15m. Khu vực trung tâm Cao độ xây dựng khống chế 20m - Các điểm dân cư phía Bắc: Đông Hồng & Đồng Mộc cao độ xây dựng khống chế 30m-50m; - Khu đất phát triển đô thị Đông cao độ 7m-9,9m, khu phía Nam cao độ 10m-12m. Khu vực trung tâm cao độ xây 14m-15m - Điểm dân cư phía Bắc tại Tài Noong cao độ 30m-40m; - Đảm bảo nền đô thị không bị ngập úng và ảnh hưởng của tai biến thiên nhiên (lũ quét, sạt lở, động đất…), có xem xét đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu. - Đảm bảo các quỹ đất ven sông, ven suối không sạt lở trong mùa mưa bão trên cơ sở cần xây dựng lùi xa cách bờ tối thiểu 30m. - Xây dựng hệ thống thoát nước riêng. - Cải tạo, hạ ngầm toàn bộ tuyến điện tại các khu vực xây dựng mới: Tuyến cấp điện, chiếu sáng và thông tin liên lạc theo tuynel hoặc hào cáp. Các TBA hạ thế phải từng bước chuyển đổi thành trạm kín hoặc trạm xây. - Chất thải rắn được phân loại tại nguồn, chuyển đến khu xử lý CTR tập trung của huyện. CTR nguy hại được phân loại, thu gom và xử lý riêng. - Xây dựng các trạm xử lý nước thải để thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thoát ra ngoài môi trường. - Kiểm soát chất lượng nước tại các miệng xả dẫn ra sông và biển. - Kiểm soát hành lang cây xanh bảo vệ môi trường, chất thải, khí thải các khu vực có nguồn gây ô nhiễm. - Kè kiên cố bảo vệ các khu vực lấn biển, tránh hiện tượng sụt lún do lấn biển có thể gây ra. Khoanh vùng bảo vệ và trồng mới rừng ngập mặn tại các khu vực có thể. |
Các chỉ tiêu về quy hoạch | - Mật độ xây dựng trong từng ô đất không quá 60%; riêng đối với các ô đất ở là 60% ÷ 100%. - Chiều cao xây dựng tối đa: 15 tầng (Lưu ý: Các công trình điểm nhấn với tầng cao lớn hơn 45m cần có ý kiến thỏa thuận của Bộ Quốc phòng theo quy định). |
Được phép, khuyến khích | - Phát triển các dự án sinh thái và các dự án đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật cao, các dịch vụ cộng đồng, nhà ở (riêng lẻ và chung cư) chất lượng cao. - Bảo vệ các sông hồ, mặt nước. - Xây dựng công trình với mật độ xây dựng nhỏ hơn quy định (vẫn đảm bảo tính hài hòa trong đô thị) để tăng không gian đô thị. - Về kiến trúc cảnh quan: Tăng thêm các không gian phục vụ, dịch vụ, công cộng và đối ngoại. - Việc cải tạo công trình phải theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp cảnh quan kiến trúc trên toàn tuyến phố. - Cải thiện điều kiện sống của dân cư và phục vụ các hoạt động đa chức năng: Thương mại, du lịch, ở, thương mại, văn phòng... Thông qua hoạt động bảo tồn các không gian cụ thể, nâng cấp cơ sở hạ tầng và cải tạo thẩm mỹ, cảnh quan khu vực theo từng tuyến phố và ô phố. |
Không được phép | - Các hoạt động xây dựng làm thay đổi và phá vỡ: Quy mô, tính chất, cảnh quan không gian và các giá trị di sản văn hóa, di tích lịch sử, kiến trúc tâm linh. - Thay đổi mặt cắt đường theo hướng thu hẹp mặt cắt. - Xây dựng nhà ở và các công trình khác trái với quy hoạch được duyệt hoặc trái với quy định pháp luật có liên quan (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định); - Xây dựng nhà ở lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, điện, đê điều, kênh, sông, rạch, khu di tích lịch sử đã được công nhận; khu vực có nguy cơ sạt lở đất; vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; các công trình tranh, tre, lá, nứa, vách tôn không tuân theo Quy chuẩn xây dựng (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định); |
Cho phép nhưng có điều kiện | - Các dự án xây dựng cải tạo chỉnh trang các nhóm nhà ở, khu ở quy mô nhỏ nếu có nhu cầu bức thiết. - Các dự án đầu tư xây dựng công trình cao tầng quy mô lớn tại khu dân cư hiện hữu hoặc tại các khu vực chưa phát triển đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật nếu đảm bảo không gây quá tải hạ tầng khu vực và góp phần nâng cao chất lượng kiến trúc, cảnh quan khu vực. |
d) Khu 4: Khu đô thị Yên Than:
Quy mô | - Diện tích khoảng 5.125,09 ha. - Dân số đến năm 2030 khoảng 3.649 người |
Tính chất chức năng | Là khu đô thị dịch vụ thương mại, du lịch sinh thái, đầu mối giao thông đường sắt, đường bộ với Lạng Sơn và các tỉnh phía Bắc. |
Định hướng chính | - Phát triển các khu đô thị sinh thái dọc theo sông Phố Cũ và rải rác tại Đồng Và, Nà Phen, Khe Và. - Phát triển dịch vụ thương mại và khu tiểu thủ công nghiệp tại khu Đồng Và, điểm cửa ngõ đô thị đi Bình Liêu. - Xây dựng khu nghĩa trang đô thị phù hợp với từng giai đoạn phát triển. - Bảo vệ khu vực rừng núi phía Bắc. |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường | - Khu đất xây dựng phát triển xây dựng mới phần lớn nằm dọc theo sông Phố Cũ & QL 4B, cao độ xây dựng khống chế 10m-16m - Khu vực trung tâm cao độ 7,5m-13m - Đảm bảo nền đô thị không bị ngập úng và ảnh hưởng của tai biến thiên nhiên (lũ quét, sạt lở, động đất…), có xem xét đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu. - Đảm bảo các quỹ đất ven sông, ven suối không sạt lở trong mùa mưa bão trên cơ sở cần xây dựng lùi xa cách bờ tối thiểu 30m. - Cải tạo, nâng cấp hoàn thiện hệ thống thoát nước chung để thoát nước mưa, kết hợp giải pháp xây dựng cống bao thu gom và dẫn nước thải về nhà máy xử lý nước thải. - Xây dựng hệ thống thoát nước riêng. - Cải tạo, hạ ngầm toàn bộ tuyến điện tại các khu vực xây dựng mới: Tuyến cấp điện, chiếu sáng và thông tin liên lạc theo tuynel hoặc hào cáp. Các TBA hạ thế phải từng bước chuyển đổi thành trạm kín hoặc trạm xây. - Chất thải rắn được phân loại tại nguồn, chuyển đến khu xử lý CTR tập trung của huyện. CTR nguy hại được phân loại, thu gom và xử lý riêng. - Xây dựng các trạm xử lý nước thải để thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thoát ra ngoài môi trường. - Kiểm soát chất lượng nước tại các miệng xả dẫn ra sông Tiên Yên, sông Phố Cũ và ra biển. - Kiểm soát hành lang cây xanh bảo vệ môi trường, chất thải, khí thải các khu vực có nguồn gây ô nhiễm. |
Các chỉ tiêu về quy hoạch | - Mật độ xây dựng trong từng ô đất không quá 60%; riêng đối với các ô đất ở là 60% ÷ 100%. - Chiều cao xây dựng tối đa: 10 tầng (Lưu ý: Các công trình điểm nhấn với tầng cao lớn hơn 45m cần có ý kiến thỏa thuận của Bộ Quốc phòng theo quy định). |
Được phép, khuyến khích | - Phát triển các dự án sinh thái và các dự án đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật cao, các dịch vụ cộng đồng, nhà ở (riêng lẻ và chung cư) chất lượng cao. - Bảo vệ các sông hồ, mặt nước. - Xây dựng công trình với mật độ xây dựng nhỏ hơn quy định (vẫn đảm bảo tính hài hòa trong đô thị) để tăng không gian đô thị. - Về kiến trúc cảnh quan: Tăng thêm các không gian phục vụ, dịch vụ, công cộng và đối ngoại. - Việc cải tạo công trình phải theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp cảnh quan kiến trúc trên toàn tuyến phố. - Cải thiện điều kiện sống của dân cư và phục vụ các hoạt động đa chức năng: Thương mại, du lịch, ở, thương mại, văn phòng... Thông qua hoạt động bảo tồn các không gian cụ thể, nâng cấp cơ sở hạ tầng và cải tạo thẩm mỹ, cảnh quan khu vực theo từng tuyến phố và ô phố. |
Không được phép | - Các hoạt động xây dựng làm thay đổi và phá vỡ: Quy mô, tính chất, cảnh quan không gian và các giá trị di sản văn hóa, di tích lịch sử, kiến trúc tâm linh. - Các hoạt động xây dựng ảnh hưởng đến khu vực an ninh Quốc phòng. - Thay đổi mặt cắt đường theo hướng thu hẹp mặt cắt. - Xây dựng nhà ở và các công trình khác trái với quy hoạch được duyệt hoặc trái với quy định pháp luật có liên quan (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định); - Xây dựng nhà ở lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, điện, đê điều, kênh, sông, rạch, khu di tích lịch sử đã được công nhận; khu vực có nguy cơ sạt lở đất; vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; các công trình tranh, tre, lá, nứa, vách tôn không tuân theo Quy chuẩn xây dựng (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định); |
Cho phép nhưng có điều kiện | - Các dự án xây dựng cải tạo chỉnh trang các nhóm nhà ở, khu ở quy mô nhỏ nếu có nhu cầu bức thiết. - Các dự án đầu tư xây dựng công trình cao tầng quy mô lớn tại khu dân cư hiện hữu hoặc tại các khu vực chưa phát triển đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật nếu đảm bảo không gây quá tải hạ tầng khu vực và góp phần nâng cao chất lượng kiến trúc, cảnh quan khu vực. |
e) Khu 5: Khu đô thị Hải Lạng:
Quy mô | - Diện tích khoảng 6.905,12 ha. - Dân số đến năm 2030 khoảng 6.534 người |
Tính chất chức năng | Là khu cửa ngõ phía Tây của Tiên Yên; là khu đô thị dịch vụ, phát triển các loại hình dịch vụ trên trục đường QL18A, đường QL4B qua đô thị; là khu vực phát triển nuôi trồng và chế biến thủy sản. |
Định hướng chính | - Cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp, mở rộng khu trung tâm Hải Lạng, hoàn thiện hạ tầng đồng bộ. - Phát triển các khu dân cư mới (Hà Thụ, Trường Tiến) dọc theo QL18A theo hướng tập trung, đồng bộ hạ tầng. Kiểm soát chặt chẽ không phát triển tự phát dọc theo QL18A. - Phát triển khu dịch vụ cửa ngõ đô thị đầu cầu Ba Chẽ; - Bảo tồn hệ sinh thái khu vực rừng ngập mặn phía Nam kết hợp du lịch sinh thái. Kiểm soát chặt chẽ khu vực bảo vệ nguồn nước hồ Khe Cát, bảo vệ các khu vực rừng núi trong vùng. |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường | - Khu đất xây dựng phát triển mới dọc QL 18A, cao độ 7m-13m - Khu vực trung tâm cao độ 7,8m-12m - Khu vực ngoài đê chỉ nên khai thác nuôi trồng thủy sản giữ nguyên dòng thoát lũ. - Tuyến đê Hà Dong vừa được kiên cố hóa trong giai đoạn đầu vẫn giữ nguyên, khi có điều kiện sẽ nâng cấp thành trục giao thông ven biển vừa chống được lũ tần suất P = 5%, cao độ đỉnh đê > = 6m. - Đảm bảo nền đô thị không bị ngập úng và ảnh hưởng của tai biến thiên nhiên (lũ quét, sạt lở, động đất…), có xem xét đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu. - Đảm bảo các quỹ đất ven sông, ven suối không sạt lở trong mùa mưa bão trên cơ sở cần xây dựng lùi xa cách bờ tối thiểu 30m. - Xây dựng hệ thống thoát nước riêng. - Cải tạo, hạ ngầm toàn bộ tuyến điện tại các khu vực xây dựng mới: Tuyến cấp điện, chiếu sáng và thông tin liên lạc theo tuynel hoặc hào cáp. Các TBA hạ thế phải từng bước chuyển đổi thành trạm kín hoặc trạm xây. - Chất thải rắn được phân loại tại nguồn, chuyển đến khu xử lý CTR tập trung của huyện. CTR nguy hại được phân loại, thu gom và xử lý riêng. - Xây dựng các trạm xử lý nước thải để thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thoát ra ngoài môi trường. - Kiểm soát chất lượng nước tại các miệng xả dẫn ra sông và biển. - Kiểm soát hành lang cây xanh bảo vệ môi trường, chất thải, khí thải các khu vực có nguồn gây ô nhiễm. - Kè kiên cố bảo vệ các khu vực lấn biển, tránh hiện tượng sụt lún do lấn biển có thể gây ra. Khoanh vùng bảo vệ và trồng mới rừng ngập mặn tại các khu vực có thể. |
Các chỉ tiêu về quy hoạch | - Mật độ xây dựng trong từng ô đất không quá 60%; riêng đối với các ô đất ở là 60% ÷ 100%. - Chiều cao xây dựng tối đa: 10 tầng (Lưu ý: Các công trình điểm nhấn với tầng cao lớn hơn 45m cần có ý kiến thỏa thuận của Bộ Quốc phòng theo quy định). |
Được phép, khuyến khích | - Phát triển các dự án sinh thái và các dự án đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật cao, các dịch vụ cộng đồng, nhà ở (riêng lẻ và chung cư) chất lượng cao. - Bảo vệ các sông hồ, mặt nước. - Xây dựng công trình với mật độ xây dựng nhỏ hơn quy định (vẫn đảm bảo tính hài hòa trong đô thị) để tăng không gian đô thị. - Về kiến trúc cảnh quan: Tăng thêm các không gian phục vụ, dịch vụ, công cộng và đối ngoại. - Việc cải tạo công trình phải theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp cảnh quan kiến trúc trên toàn tuyến phố. - Cải thiện điều kiện sống của dân cư và phục vụ các hoạt động đa chức năng: Thương mại, du lịch, ở, thương mại, văn phòng... Thông qua hoạt động bảo tồn các không gian cụ thể, nâng cấp cơ sở hạ tầng và cải tạo thẩm mỹ, cảnh quan khu vực theo từng tuyến phố và ô phố. |
Không được phép | - Các hoạt động xây dựng làm thay đổi và phá vỡ: Quy mô, tính chất, cảnh quan không gian và các giá trị di sản văn hóa, di tích lịch sử, kiến trúc tâm linh. - Thay đổi mặt cắt đường theo hướng thu hẹp mặt cắt. - Xây dựng nhà ở và các công trình khác trái với quy hoạch được duyệt hoặc trái với quy định pháp luật có liên quan (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định); - Xây dựng nhà ở lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, điện, đê điều, kênh, sông, rạch, khu di tích lịch sử đã được công nhận; khu vực có nguy cơ sạt lở đất; vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; các công trình tranh, tre, lá, nứa, vách tôn không tuân theo Quy chuẩn xây dựng (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định); |
Cho phép nhưng có điều kiện | - Các dự án xây dựng cải tạo chỉnh trang các nhóm nhà ở, khu ở quy mô nhỏ nếu có nhu cầu bức thiết. - Các dự án đầu tư xây dựng công trình cao tầng quy mô lớn tại khu dân cư hiện hữu hoặc tại các khu vực chưa phát triển đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật nếu đảm bảo không gây quá tải hạ tầng khu vực và góp phần nâng cao chất lượng kiến trúc, cảnh quan khu vực. |
2.2.1. Các khu ở:
- Phân bố các khu ở phân tán theo từng khu vực phát triển, hài hòa với không gian tự nhiên. Các nhóm nhà ở cần kiểm soát, bảo đảm sự tuân thủ các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết, quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị.
- Đối với các khu nhà ở có giá trị văn hóa, lịch sử nghiên cứu mô hình sửa chữa, bảo tồn để phát triển du lịch, gắn bảo tồn và phát triển kinh tế xã hội, khuyến khích người dân tham gia hoạt động bảo tồn các giá trị văn hóa (chủ yếu tại khu vực trung tâm thị trấn Tiên Yên hiện hữu).
- Đối với nhà ở hiện trạng, cần cải tạo chỉnh trang hệ thống nhà ở cũ, nâng cao chất lượng dịch vụ hệ thống hạ tầng xã hội như các dịch vụ công cộng, giáo dục, y tế, thể dục thể thao... đảm bảo toàn bộ người dân có thể tiếp cận các dịch vụ.
- Đối với nhà ở nông thôn (trong khu vực dân cư làng xóm hiện hữu): Phát triển nhà ở đồng bộ gắn với quy hoạch các điểm dân cư nông thôn tập trung. Hoàn thiện các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nhà ở nông thôn cũng như các hướng dẫn thực hiện; bảo tồn tôn tạo kiến trúc nhà ở truyền thống; nghiên cứu các mẫu nhà ở mới phù hợp với điều kiện sản xuất, ứng phó với thiên tai.
- Phát triển nhà ở mới hiện đại, tiện nghi, hài hòa với không gian theo các dự án đô thị mới đảm bảo môi trường phát triển bền vững, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật cũng như xã hội.
- Kích thước, diện tích các lô đất nhà ở riêng lẻ trong các nhóm nhà ở phải đảm bảo phù hợp với QCVN 01:2008/BXD hoặc các quy định về quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị hoặc các quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Cấm:
+ Xây dựng nhà ở và các công trình khác trái với quy hoạch được duyệt hoặc trái với quy định pháp luật có liên quan (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định);
+ Xây dựng nhà ở lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, điện, đê điều, mương, sông, suối, khu di tích lịch sử đã được công nhận; khu vực có nguy cơ sạt lở đất; vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; các công trình tranh, tre, lá, nứa, vách tôn không tuân theo Quy chuẩn xây dựng (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định).
- Hạn chế:
+ Các dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà ở mới tại khu vực chưa được xác định trong quy hoạch chung.
+ Các dự án xây dựng cải tạo chỉnh trang các nhóm nhà ở, khu ở quy mô nhỏ, khoét lõm, thiếu hoặc không đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
+ Các dự án đầu tư xây dựng công trình cao tầng quy mô lớn tại khu đất có diện tích nhỏ hoặc trên các tuyến đường có lộ giới nhỏ (dưới 20m) trong các khu dân cư hiện hữu hoặc tại các khu vực chưa phát triển đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch được duyệt.
- Khuyến khích:
+ Đầu tư thực hiện các dự án phát triển nhà ở tại các khu dân cư xây dựng mới trọn ô phố hoặc với quy mô lớn, đảm bảo phát triển đồng bộ về không gian, kiến trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
+ Xây dựng các tổ hợp công trình nhà ở hỗn hợp cao tầng, nhà xã hội, dành nhiều diện tích cho không gian công cộng và không gian mở, diện tích giao thông tĩnh và giao thông cho xe đạp và đi bộ.
+ Khi triển khai dự án phát triển các tuyến đường giao thông theo đồ án quy hoạch chung, khuyến khích việc tổ chức thu hồi đất hai bên đường theo quy hoạch, tổ chức đấu giá hoặc đấu thầu để lựa chọn chủ đầu tư dự án sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
+ Đối với nhà ở nông thôn: Khuyến khích người dân xây dựng công trình nhà ở đảm bảo vệ sinh; cải tạo những ngôi nhà đã quá xuống cấp, không đảm bảo an toàn khi xảy ra thiên tai hoặc thời tiết khắc nghiệt.
- Xây dựng nhà ở theo xu hướng kiến trúc xanh, tiết kiệm năng lượng.
- Xây dựng, cải tạo theo quy hoạch chi tiết, dự án cụ thể.
- Tổ chức cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch để quản lý chặt chẽ quỹ đất.
2.2.2. Khu trung tâm hành chính:
- Xây dựng hệ thống công sở phù hợp với yêu cầu và xu hướng mới ngày càng khang trang hiện đại, có kiến trúc trang nghiêm, có không gian sân vườn rộng thoáng, hạn chế các công trình thấp tầng (từ 1-2 tầng). Các công trình xây dựng trong khu trung tâm hành chính có cùng một xu hướng kiến trúc (màu sắt, vật liệu xây dựng, mái…) phù hợp với đặc trưng khí hậu và môi trường; trước công trình quan trọng có quảng trường, không gian mở thông thoáng, xử lý không gian vỉa hè và khoảng lùi tạo không gian rộng ngoài trời cho khách bộ hành.
- Cấm:
+ Xây dựng các công trình có chức năng trái với quy hoạch được duyệt (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định).
+ Xây dựng các công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, đê điều, sông, suối, khu di tích lịch sử - văn hóa đã được công nhận, khu vực có nguy cơ lở đất, vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, không tuân thủ Quy chuẩn xây dựng.
- Hạn chế:
+ Điều chỉnh quy hoạch, xây dựng công trình làm giảm chất lượng không gian, kiến trúc cảnh quan.
+ Xây dựng các công trình không tiết kiệm quỹ đất.
- Khuyến khích:
+ Đầu tư xây dựng công trình tiết kiệm quỹ đất, theo hướng kiến trúc xanh, tiết kiệm năng lượng.
+ Tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng theo quy định.
2.2.3. Khu trung tâm y tế - giáo dục, thương mại - dịch vụ, công cộng, văn hóa, thể thao:
- Kiểm soát số lượng, chỉ tiêu và chất lượng theo phân cấp tầng bậc của toàn đô thị.
Đảm bảo về bán kính phục vụ, chỉ tiêu về quy mô, đặc điểm phân bố dân cư và đáp ứng khả năng tiếp cận thuận lợi cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Đầu tư đồng bộ tạo thành hệ thống phủ khắp, dễ dàng tiếp cận và sử dụng của mọi người dân, không phân biệt về chất lượng, số lượng giữa các khu vực.
- Xây dựng theo quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phù hợp Quy chuẩn, tiêu chuẩn.
- Cần tổ chức cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch để quản lý chặt chẽ quỹ đất.
- Cấm:
+ Xây dựng các công trình có chức năng trái với quy hoạch đã được phê duyệt (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định).
+ Xây dựng các công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, đê điều, sông, suối, khu di tích lịch sử - văn hóa đã được công nhận, khu vực có nguy cơ lở đất, vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, không tuân thủ Quy chuẩn xây dựng.
- Hạn chế:
+ Xây dựng công trình có quy mô lớn, gây quá tải, ùn tắc giao thông tại các khu vực trung tâm trong khu vực quy hoạch.
- Khuyến khích:
+ Tăng quỹ đất để mở rộng các công trình đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn. Xây dựng công trình với mật độ xây dựng thấp, tạo không gian sân vườn thưa thoáng, có mảng xanh lớn để cải thiện điều kiện vi khí hậu. Xây dựng các công trình theo xu hướng kiến trúc xanh, tiết kiệm năng lượng.
+ Xã hội hóa đầu tư xây dựng các công trình theo quy định của pháp luật, phù hợp với quy hoạch được duyệt.
+ Tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế công trình xây dựng theo quy định.
2.2.4. Khu du lịch
- Xây dựng tại nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, với ưu thế nổi bật về tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, được quy hoạch, đầu tư phát triển đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường. Yêu cầu xây dựng đồng bộ về hạ tầng, công trình phục vụ nhu cầu sinh hoạt và hoạt động của khách du lịch như khách sạn, nhà hàng và các công trình vui chơi giải trí, thể thao văn hóa… đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn.
- Cấm: Xâm hại di sản văn hóa, lịch sử, chặt phá rừng bừa bãi.
- Hạn chế: Các dự án phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp đặc biệt là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ.
- Khuyến khích: Phát triển các khu du lịch sinh thái, khu du lịch cộng đồng dựa trên các tài nguyên sẵn có của địa phương.
2.2.5. Khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
- Phát triển KCN Tiên Yên tại phía Đông xã Tiên Lãng, diện tích khoảng 350 ha (trong đó ưu tiên 100ha) đồng thời quy hoạch làm đất dự trữ để phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở điều kiện thực tế của địa phương (có thể nghiên cứu, bố trí các cụm công nghiệp với quy mô phù hợp để bảo đảm nhu cầu, hoạt động sản xuất trong huyện). Ưu tiên phát triển công nghiệp sạch với các loại hình như điện tử, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến nông, lâm sản thực phẩm với hệ thống bến bãi, logistics phục vụ trực tiếp khu công nghiệp.
- Phát triển các khu tiểu thủ công nghiệp, các điểm sản xuất địa phương tại Hải Lạng, Yên Than, Đông Ngũ, Đông Hải đáp ứng nhu cầu sản xuất vừa và nhỏ tại địa phương.
- Thu hút nhà đầu tư quy hoạch và xây dựng quản lý hạ tầng khu công nghiệp. Xây dựng tuân thủ định hướng quy hoạch chung và các quy hoạch ngành lĩnh vực có liên quan về quy mô, loại hình công nghiệp... Thu hút các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ phân tán trong các khu dân dụng vào các khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp để giảm ô nhiễm môi trường đô thị.
- Phải đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, xây dựng đồng bộ đầy đủ các hạ tầng kỹ thuật đặc biệt là hạ tầng xử lý nước thải. Đảm bảo diện tích cây xanh, dải cách ly cây xanh xung quanh khu vực theo quy chuẩn, tiêu chuẩn. Chiều rộng dải cách ly phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu theo tiêu chuẩn môi trường, trong dải cách ly vệ sinh tối thiểu 50% diện tích đất phải được trồng cây xanh và không quá 40% diện tích đất có thể được sử dụng để bố trí bãi đỗ xe, trạm bơm, trạm xử lý nước thải, trạm trung chuyển chất thải rắn. Bãi phế liệu, phế phẩm công nghiệp phải được rào chắn và không làm ảnh hưởng xấu tới điều kiện vệ sinh của các xí nghiệp xung quanh và không làm nhiễm bẩn môi trường. Bãi chứa các phế liệu nguy hiểm (dễ gây cháy nổ, dịch bệnh...) phải có biện pháp xử lý các chất độc hại và đảm bảo khoảng cách ly.
- Cấm: Xây dựng các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường, lãng phí đất đai, tài nguyên, công nghệ lạc hậu.
- Hạn chế: Xây dựng các cơ sở sản xuất các sản phẩm giống nhau tạo ra tính cạnh tranh không cần thiết.
- Khuyến khích: Xây dựng các cơ sở sản xuất sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, tiết kiệm quỹ đất và tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, sử dụng nhiều lao động, nguyên vật liệu địa phương. Xây dựng các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ với các ngành nghề có lợi thế của địa phương.
2.2.5. Kho tàng:
- Kho bán lẻ, phục vụ các yêu cầu sinh hoạt hàng ngày được bố trí trong khu đô thị. Kho phân phối và bản buôn phải bố trí ven nội, ngoài khu đô thị. Kho dữ trữ quốc gia, kho trung chuyển, khó chứa các chất thải độc hại, dễ cháy, nổ phải bố trí thành khu riêng ở ngoại thành.
- Vị trí các kho phải cao ráo, không bị ngập lụt và gần nơi phân phối, tiêu thụ; thuận tiện về giao thông, vận chuyển; đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh đối với khu dân dụng. Trong từng khu vực kho tàng, phải bố trí các kho thành từng nhóm theo phân loại hàng hóa trong kho và có đường giao thông thuận tiện, có bãi để xe, trang thiết bị phục vụ kho.
- Khu kho tàng không độc hại phục vụ đô thị có thể bố trí trong khu dân dụng. Các khu kho tàng có nguy cơ phát thải độc hại phải được bố trí trong các khu, cụm công nghiệp hoặc bố trí độc lập và phải đảm bảo các điều kiện về cách ly và xử lý chất thải đảm bảo yêu cầu về quản lý môi trường.
- Xây dựng theo quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn.
- Cần tổ chức cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch để quản lý chặt chẽ quỹ đất.
- Cấm: Bố trí kho tàng có nguy cơ phát thải độc hại trong khu dân dụng hoặc không đảm bảo khoảng cách ly.
- Hạn chế: Công trình có tầng cao từ 3 tầng trở lên.
- Khuyến khích: Công trình có kiến trúc thân thiện môi trường, góp phần tăng chất lượng không gian kiến trúc cảnh quan của khu vực.
2.2.6. Khu cửa ngõ đô thị, công trình điểm nhấn:
- Các khu cửa ngõ đô thị, công trình điểm nhấn được xác định trong đồ án quy hoạch chung phải được quản lý chặt chẽ để thực hiện theo đúng quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, phải tạo được ấn tượng nổi bật, có tính thẩm mỹ, có đặc trưng riêng biệt.
- Cấm: Xây dựng không tuân thủ quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị.
- Hạn chế: Công trình có khối tích lớn, lấn át về không gian cảnh quan so với khu vực.
- Khuyến khích phát triển: Các công trình công cộng, dịch vụ có kiến trúc hiện đại, mang nét văn hóa vùng miền, hài hòa với cảnh quan tự nhiên, có nhiều tiện ích công cộng; xây dựng công viên, vườn hoa cây xanh, đài phun nước, công trình biểu tượng như tượng đài, tranh hoành tráng. Thi tuyển phương án kiến trúc theo quy định.
2.2.7. Các trục không gian chính:
- Các trục không gian chính của đô thị được xác định trong đồ án quy hoạch chung phải được quản lý chặt chẽ để thực hiện theo đúng quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị.
- Các trục không gian chính yêu cầu phải được xây dựng đảm bảo mặt cắt tối thiểu theo quy hoạch chung. Các công trình xây dựng hai bên tuyến phải có tầng cao thống nhất trong từng đoạn tuyến, sử dụng màu sắc, vật liệu hoàn thiện bên ngoài hài hòa đảm bảo tính tổng thể. Hè phố phải được xây dựng đồng bộ về cốt xây dựng, vật liệu, màu sắc, có hệ thống cây xanh đồng bộ về chủng loại và kích thước, bố trí các tiện ích công cộng như trạm xe bus, nhà vệ sinh công cộng, chỗ nghỉ chân cho người đi bộ...
- Cấm: Xây dựng không tuân thủ quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, vi phạm tầng cao tối thiểu, tối đa.
- Hạn chế: Công trình có khối tích lớn, lấn át về không gian cảnh quan so với khu vực; công trình quy mô nhỏ; công trình nhà ở thấp tầng (nhà liền kề, nhà biệt thự).
- Khuyến khích phát triển: Công trình công cộng; công trình dịch vụ thương mại; trồng cây xanh tán lớn tạo bóng mát, rễ cọc ăn sâu khó gẫy đổ và không làm hỏng hạ tầng; chiếu sáng nghệ thuật theo diện, tuyến, điểm.
2.2.8. Không gian mở, cây xanh, mặt nước:
a) Quảng trường:
Các khu quảng trường của đô thị được xác định trong đồ án quy hoạch chung phải được quản lý chặt chẽ để thực hiện theo đúng quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị.
- Các khu quảng trường yêu cầu phải là không gian mở, dễ tiếp cận bằng mọi phương tiện giao thông, không gian chủ yếu phục vụ cho người đi bộ, thoáng gió, thoát nước tốt, vật liệu nền không gây chói lóa và trơn trượt, chiếu sáng hài hòa, bố trí các tiện ích công cộng, có tỷ lệ cây xanh che bóng mát thích hợp. Các công trình xây dựng xung quanh quảng trường là một phần không tách rời của quảng trường nên cần được xây dựng có tính tổng thể, bổ sung cho nhau, không xung đột và tranh chấp về kiến trúc cảnh quan.
- Cấm: Xây dựng không tuân thủ quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, vi phạm tầng cao tối thiểu, tối đa.
- Hạn chế: Công trình có khối tích lớn, lấn át về không gian cảnh quan so với khu vực; công trình quy mô nhỏ; công trình nhà ở thấp tầng (nhà liền kề, nhà biệt thự).
- Khuyến khích phát triển: Công trình công cộng; công trình dịch vụ thương mại; trồng cây xanh có bóng mát liên tục thành hệ thống; chiếu sáng nghệ thuật theo diện, tuyến, điểm.
b) Các công viên cây xanh, mặt nước:
- Được xác định trong đồ án quy hoạch chung; phải tận dụng, khai thác được hệ thống tự nhiên sẵn có; tuân thủ theo Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.
- Khi triển khai xây dựng khu đô thị mới, chủ đầu tư phải đảm bảo quỹ đất cây xanh; cây xanh được trồng phải đúng chủng loại, tiêu chuẩn trồng cây theo quy hoạch chi tiết khu đô thị mới đã được phê duyệt đồng thời phải có trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ cây xanh đến khi bàn giao cho cơ quan quản lý theo quy định của UBND tỉnh.
- Khi xây dựng mới đường đô thị phải trồng cây xanh đồng bộ với việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật. Khi cải tạo, nâng cấp đường đô thị, các công trình đường ống kỹ thuật hoặc khi tiến hành hạ ngầm các công trình đường dây, cáp nổi tại các đô thị có liên quan đến việc bảo vệ, chặt hạ, dịch chuyển, trồng mới cây xanh, chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan quản lý cây xanh trên địa bàn biết để giám sát thực hiện. Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị phải tuân thủ theo Điều 14 của Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ.
- Đối với cảnh quan nhân tạo như: Ao, hồ, sông, suối, kênh, thảm cây xanh, giả sơn phải được thiết kế hợp lý, xây dựng đồng bộ, hài hòa cảnh quan, môi trường và phù hợp với chức năng, đặc điểm của khu vực quy hoạch.
- Cần tổ chức cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch để quản lý chặt chẽ quỹ đất.
- Cấm:
+ Lấn chiếm hoặc xây dựng các loại công trình trong các khu công viên cây xanh (trừ các công trình dịch vụ công cộng phục vụ cho hoạt động của khu công viên cây xanh với mật độ xây dựng phù hợp quy chuẩn xây dựng).
+ Tùy tiện chặt phá các cây cổ thụ, lấn ra lòng sông, lấp ao hồ thu hẹp diện tích mặt nước. Riêng đối với khu vực ven sông cấm xây dựng công trình trong khu vực 30m mỗi bên bờ sông.
+ Mọi hoạt động xâm hại hoặc làm biến dạng cảnh quan, danh thắng.
- Hạn chế:
+ Các công viên đô thị hạn chế việc đầu tư xây dựng có quy mô lớn và chuyển đổi chức năng sử dụng đất từ cây xanh mặt nước sang mục đích khác. Hạn chế tối đa việc san lấp và thay đổi các đặc điểm địa hình tự nhiên trong khu công viên cây xanh, mặt nước sử dụng công cộng (như hồ, sông, suối, kênh, rạch, đầm trũng, gò đồi…).
+ Các công viên sinh thái: Hạn chế tối đa các hoạt động can thiệp đến hệ sinh thái hiện có trừ các hoạt động phục hồi, ứng cứu môi trường.
- Khuyến khích:
+ Các công viên đô thị khuyến khích bố trí các không gian công cộng, thương mại dịch vụ nhỏ, khai thác các hoạt động gắn với mặt nước, khu vui chơi giải trí, khu thể dục thể thao.
+ Các công viên sinh thái khuyến khích trồng rừng, phục hồi hệ sinh thái; kết hợp tổ chức du lịch.
+ Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia quy hoạch; trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ cây xanh đô thị.
+ Bảo vệ, quản lý theo quy định của pháp luật các cây cổ thụ trong khuôn viên các công trình, trong các vườn tự nhiên, biệt thự, nhà vườn, chùa, đền, am, miếu, nhà thờ, các di tích lịch sử - văn hóa, công trình công cộng.
+ Tăng thêm diện tích cây xanh trong quá trình triển khai các dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch được duyệt. Các loại cây xanh được trồng cần phù hợp với chức năng của các khu vực và tính chất của đồ án quy hoạch, đảm bảo môi trường sinh thái, lựa chọn loại cây trồng phù hợp với quy định, có sự phối hợp màu sắc hài hòa, sinh động tạo nét đặc trưng riêng cho khu vực và cho đô thị.
2.3.1. Quy định về chỉ giới đường đỏ các tuyến phố chính:
Chỉ giới đường đỏ các tuyến phố chính là lộ giới đường. Cụ thể theo đồ án quy hoạch chung đã được phê duyệt.
- Các đường cải tạo và xây dựng mới: Theo quy hoạch chung đã được phê duyệt.
- Các đường hiện trạng trong lõi thị trấn Tiên Yên và một số khu vực khác: Theo lộ giới hiện trạng (các tuyến này sẽ được cải tạo mở rộng theo quy hoạch chi tiết và dự án cụ thể).
(Khoảng lùi công trình theo quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị tổng thể hoặc thiết kế đô thị riêng phù hợp với quy chuẩn xây dựng và các quy định về quản lý kiến trúc đô thị có liên quan)
2.3.2. Quy định về phạm vi bảo vệ hành lang an toàn đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật chính:
a) Công trình giao thông:
- Đường bộ: Thực hiện quản lý, xác định hành lang bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12; Nghị định số 11/2010/ NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 19/5/2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện Nghị định số 11/2010/NĐ-CP; Nghị định số 100/2013/ NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010.
+ Các tuyến đường cao tốc Hạ Long - Móng Cái, ven biển kết nối Tiên Yên - Móng Cái: Căn cứ hướng tuyến, quy mô đường theo quy hoạch, khảo sát, lập mặt bằng tuyến; xác định mốc giới phần đất dành cho đường và hành lang an toàn đường bộ làm cơ sở để quản lý, dành quỹ đất xây dựng đường và định hướng phát triển.
+ Quản lý xây dựng đường đô thị phải tuân thủ đúng chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng của các tuyến theo quy hoạch được duyệt. Các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ cải tạo, nâng cấp cần chú ý thiết kế tách làn cho các loại phương tiện như làn cho vận tải công cộng; các tuyến đường cao tốc, các tuyến đường quốc lộ đi qua đô thị hoặc các khu vực dân cư phải có đường gom.
+ Hệ thống giao thông nông thôn phải được kiểm soát chặt chẽ trong quá trình đầu tư xây dựng theo quy chuẩn Việt Nam QCVN 14:2009/BXD, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - Quy hoạch xây dựng nông thôn.
- Công trình đường sắt: Thực hiện quản lý, xác định hành lang bảo vệ Luật Đường sắt số 35/2005/QH11 năm 2005; Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường sắt; Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19/01/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2006/NĐ-CP.
+ Các tuyến đường sắt Hạ Long - Móng Cái, Lạng Sơn - Mũi Chùa: Căn cứ hướng tuyến, quy mô đường theo quy hoạch, khảo sát, lập mặt bằng tuyến; xác định mốc giới phần đất dành cho đường sắt và hành lang an toàn đường bộ làm cơ sở để quản lý, dành quỹ đất xây dựng đường và định hướng phát triển.
- Đường thủy: Phạm vi bảo vệ tuyến và các công trình đường thủy phải tuân thủ các quy định của Luật Đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 năm 2004; Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21/3/2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải.
- Hàng không: Xác định phạm vi bảo vệ các công trình hàng không, khoảng cách ly tối thiểu giữa sân bay và khu dân dụng tuân thủ các quy định của Luật Hàng không dân dụng số 66/2006/QH11 năm 2006; Nghị định số 94/2007/NĐ-CP ngày 04/6/2007 của Chính phủ về quản lý hoạt động bay; Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; Tiêu chuẩn thiết kế sân bay của ICAO.
b) Công trình thủy lợi:
- Thực hiện theo Pháp lệnh số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/4/2001 về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; Luật Đê điều năm 2006.
c) Các công trình cấp nước:
Thực hiện quản lý theo các quy định về bảo vệ nguồn nước, công trình đầu mối cấp nước phải thực hiện theo Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
d) Các công trình cấp điện:
- Quản lý hành lang cách ly đường điện, công trình điện phải tuân thủ theo Luật Điện lực 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực năm 2012; Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện.
e) Các công trình thoát nước thải:
Thực hiện quản lý theo các quy định về khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường theo quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
f) Các công trình xử lý chất thải rắn:
Thực hiện quản lý theo các quy định về khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường (ATVMT) theo Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:
g) Các công trình nghĩa trang:
Thực hiện quản lý theo các quy định về khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường (ATVMT) theo Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:
3.1. Quy định về tính pháp lý:
- Quy định này áp dụng đối với tất cả các tổ chức, cá nhân thực hiện việc quản lý phát triển đô thị, đầu tư xây dựng, cải tạo chỉnh trang đô thị trên địa bàn thị trấn Tiên Yên mở rộng, đảm bảo theo đúng đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng thị trấn Tiên Yên, huyện Tiên Yên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được duyệt.
- Quy định này là cơ sở để các cơ quan quản lý quy hoạch, kiến trúc, xây dựng thị trấn Tiên Yên xây dựng quy chế quản lý kiến trúc quy hoạch và quản lý đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan trong đô thị và làm căn cứ để xác lập nhiệm vụ và nội dung Quy hoạch phân khu, Quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị tất cả các khu vực trong đô thị.
- Ủy ban nhân dân huyện Tiên Yên chịu trách nhiệm quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý; xây dựng kế hoạch và tổ chức lập Quy hoạch phân khu, Quy hoạch chi tiết xây dựng để cụ thể hóa quy hoạch chung xây dựng mở rộng thị trấn Tiên Yên, huyện Tiên Yên đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 được UBND tỉnh phê duyệt.
- Tại các khu vực có các dự án xây dựng phát triển đô thị, đơn vị được giao chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện Tiên Yên quản lý không gian kiến trúc trong phạm vi dự án đảm bảo đúng quy hoạch được phê duyệt đến khi bàn giao lại cho chính quyền địa phương quản lý.
- Sở Xây dựng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng; phối hợp, hỗ trợ Ủy ban nhân dân huyện Tiên Yên trong công tác quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, đặc biệt là một số khu vực có giá trị kiến trúc, cảnh quan theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý.
- Phòng Kinh tế Hạ tầng và các phòng ban có liên quan trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tiên Yên có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện Tiên Yên quản lý quy hoạch, xây dựng, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị theo chức năng, nhiệm vụ quy định.
3.3. Phân công trách nhiệm và quy định công bố thông tin:
- Ủy ban nhân dân huyện Tiên Yên có trách nhiệm công bố thông tin và nội dung đồ án quy hoạch được duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức hội nghị công bố Quy hoạch và Quy định quản lý công khai để toàn bộ người dân được biết.
- Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân huyện Tiên Yên có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ quy hoạch để phục vụ công tác quản lý đô thị và cung cấp các thông tin quy hoạch cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân nếu có yêu cầu.
- Sở Xây dựng làm cơ quan đầu mối, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ hàng năm cập nhật tình hình các dự án triển khai vào nội dung của đồ án quy hoạch./.
- 1Quyết định 686/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ, dự toán lập điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng, mở rộng thị trấn Lang Chánh, huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030
- 2Quyết định 4014/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Nưa, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025
- 3Quyết định 5754/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết phần còn lại Khu đô thị mới Cầu Giấy tỷ lệ 1/500 (Phục vụ dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung khu vực) tại khu đất thuộc ô quy hoạch ký hiệu D32 do thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 28/2016/QĐ-UBND về Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 đô thị Phát Diệm, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
- 1Luật Đường sắt 2005
- 2Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006
- 3Nghị định 109/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đường sắt
- 4Luật Đê điều 2006
- 5Luật Điện Lực 2004
- 6Nghị định 94/2007/NĐ-CP về quản lý hoạt động bay
- 7Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 8Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 9Luật giao thông đường bộ 2008
- 10Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 11Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 12Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 13Nghị định 64/2010/NĐ-CP về quản lý cây xanh đô thị
- 14Thông tư 39/2011/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 15Nghị định 03/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 109/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt
- 16Nghị định 21/2012/NĐ-CP về quản lý cảng biển và luồng hàng hải
- 17Luật điện lực sửa đổi 2012
- 18Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 19Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện
- 20Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 21Quyết định 686/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ, dự toán lập điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng, mở rộng thị trấn Lang Chánh, huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030
- 22Quyết định 1355/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng thị trấn Tiên Yên, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050
- 23Thông tư 12/2016/TT-BXD quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 24Quyết định 4014/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Nưa, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025
- 25Quyết định 5754/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết phần còn lại Khu đô thị mới Cầu Giấy tỷ lệ 1/500 (Phục vụ dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung khu vực) tại khu đất thuộc ô quy hoạch ký hiệu D32 do thành phố Hà Nội ban hành
- 26Quyết định 28/2016/QĐ-UBND về Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 đô thị Phát Diệm, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
Quyết định 2752/QĐ-UBND năm 2016 Quy định quản lý theo đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung mở rộng thị trấn Tiên Yên, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Số hiệu: 2752/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/08/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Đức Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra