Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2713/QĐ-BNN-TCTL | Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2018 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG NGÀ VOI, SỪNG TÊ GIÁC GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 10.10 được sửa đổi, bổ sung tại Hội nghị các nước thành viên Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) lần thứ 17 về việc buôn bán mẫu vật từ voi;
Căn cứ Nghị quyết số 9.14 được sửa đổi, bổ sung tại Hội nghị các nước thành viên CITES lần thứ 17 về bảo tồn và buôn bán Tê giác châu phi và châu á;
Căn cứ văn bản số SC69 Doc.60 của Ban Thư ký CITES về các vấn đề cụ thể liên quan đến tê giác;
Căn cứ văn bản số SC69 Doc.29.3 về tiến trình thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về ngà voi;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động ngà voi, sừng tê giác giai đoạn 2018 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
NGÀ VOI, SỪNG, TÊ GIÁC GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 2713/QĐ-BNN-TCLN, ngày 10 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Trong thập kỷ gần đây, Việt Nam được coi là một nước trung chuyển cho hoạt động buôn bán động vật hoang dã có nguồn gốc nước ngoài xuyên biên giới và xuyên châu lục. Các hoạt động buôn bán trái phép ĐTVHD, đặc biệt là ngà voi và sừng tê giác không chỉ tác động tiêu cực đến an ninh quốc gia, các mục tiêu bảo tồn, sinh kế bền vững của người dân và còn làm giảm sút hiệu quả nỗ lực quản lý, kiểm soát và thực thi pháp luật đối với buôn bán ĐTVHD. Hiện nay, tội phạm buôn bán, vận chuyển trái pháp luật ĐVHD được coi là loại hình tội phạm nguy hiểm, có tổ chức cùng mức độ nghiêm trọng với tội phạm buôn lậu ma túy, vũ khí và buôn người1.
Tê giác và voi là hai loài ĐVHD nguy cấp, quý, hiếm trên thế giới, không chỉ đóng vai trò nhất định trong hệ sinh thái mà còn mang tính biểu tượng cao đối với hình ảnh nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia Châu Phi. Tuy nhiên, trong những thập kỷ vừa qua, số lượng tê giác và voi bị suy giảm nghiêm trọng do nạn săn bắn trái phép, chủ yếu để lấy sừng tê giác và ngà voi. Tại Việt Nam, tê giác được cho là đã tuyệt chủng sau khi cá thể cuối cùng được tìm thấy bị bắn hạ tại Vườn Quốc gia Cát Tiên năm 2010. Với số lượng quần thể khoảng 104 - 134 cá thể, voi hoang dã tại Việt Nam (Elephas maximus) chủ yếu phân bố tại khu vực miền Trung, Tây Nguyên và Nam Bộ, và đang được đưa vào Kế hoạch khẩn cấp bảo tồn voi để thực hiện bảo tồn, hướng tới có giải pháp phát triển đàn2.
Mặc dù nhiều nỗ lực trong nước, quốc tế đã được thực hiện, vấn nạn buôn bán trái pháp luật ĐVHD, cụ thể ngà voi và sừng tê giác tại Việt Nam vẫn diễn ra ở một quy mô nhất định, gây khó khăn trở ngại cho công tác quản lý, kiểm soát. Tình hình buôn bán ĐVHD, trong đó có các mẫu vật, bộ phận, dẫn xuất từ ngà voi và sừng tê giác vẫn diễn ra tại một số khu vực ở Việt Nam với thủ đoạn ngày càng tinh vi, diễn biến phức tạp. Theo số liệu tổng hợp của Cơ quan quản lý CITES Việt Nam, từ năm 2016 - đầu năm 2017, các cơ quan thực thi pháp luật đã điều tra, bắt giữ hàng chục vụ buôn bán, tàng trữ mẫu vật ngà voi, sừng tê giác, cụ thể bao gồm trên 12 tấn ngà voi, 230 kg sừng tê giác. Kết quả trên là từ nỗ lực không ngừng của các cơ quan hải quan, công an, biên phòng, quản lý thị trường, kiểm lâm các cấp trên cả nước. Tổng hợp kết quả điều tra, truy tố, xét xử, giải quyết vi phạm hành chính trong giai đoạn từ tháng 10/2016 - 12/2017, đối với các vụ việc liên quan đến xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, chế biến, tàng trữ, quảng cáo, sử dụng trái pháp luật ĐTVHD, bao gồm ngà voi và sừng tê giác cho thấy trong số 87 vụ án/ 127 bị cáo, đã có 37 bị cáo bị phạt tù dưới 03 năm và 03 bị cáo bị phạt tù từ 03-07 năm3. .
Việt Nam gia nhập Công ước về Buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) từ năm 1994, và luôn là một quốc gia thành viên có trách nhiệm. Với hệ thống quy định pháp luật được Công ước CITES xếp loại 1, Việt Nam được đánh giá có các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý buôn bán ĐTVHD thuộc các phụ lục CITES đầy đủ và phù hợp với quy định quốc tế. Trên thực tiễn, việc áp dụng các quy định pháp luật vào xử lý, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án có liên quan còn gặp nhiều khó khăn do hạn chế về thông tin. Các kết quả thực thi pháp luật nêu trên là đáng khích lệ, tuy nhiên, công tác đấu tranh, phòng chống buôn bán trái pháp luật ĐVHD, cụ thể là đối với mẫu vật ngà voi, sừng tê giác là yêu cầu cấp thiết với Việt Nam nhằm đảm bảo công tác thực thi pháp luật, an ninh, an sinh xã hội, góp phần bảo tồn loài ĐVHD trong tự nhiên và hoàn thành các trách nhiệm quốc tế. Đặc biệt, việc Bộ luật Hình sự sửa đổi 2015 chính thức có hiệu lực từ năm 2018 với những điều khoản mới về tội vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ ĐVHD và ĐVHD nguy cấp, quý, hiếm là sự thay đổi lớn, giúp định khung hình phạt đồng thời tăng nặng mức phạt hình sự, gia tăng sự răn đe, giáo dục với loại hình tội phạm có liên quan. Tuyên bố Hà Nội về Chống buôn bán trái pháp luật ĐTVHD mà Việt Nam đã tham gia với tư cách nước chủ nhà, dưới sự đồng thuận của 42 quốc gia, vùng lãnh thổ khác là dấu mốc quan trọng thể hiện quyết tâm chính trị lớn, đồng thời nâng tầm hình ảnh quốc gia trước trường quốc tế. Thực hiện cam kết quốc gia, Việt Nam cần có những hành động cụ thể thể hiện sự phối hợp liên ngành, liên vùng và xuyên biên giới với những mục tiêu, đầu ra cụ thể.
Với các yếu tố nêu trên, đòi hỏi cần có một kế hoạch hành động cấp quốc gia nhằm thực hiện các biện pháp cấp bách nhằm (1) kiểm soát vấn nạn buôn bán trái pháp luật ngà voi, sừng tê giác đến và từ Việt Nam (2) tiếp tục triển khai thực hiện các sáng kiến, chương trình, kế hoạch đã định. Kế hoạch NIRAP, trước hết để giải quyết các yêu cầu trong nước, đồng thời để thực hiện các nghĩa vụ quốc gia thành viên mà Việt Nam đã cam kết thực hiện trước cộng đồng quốc tế.
1. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
- Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017);
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
- Luật Đa dạng sinh học năm 2008;
- Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10/08/2006 của Chính phủ về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm;
- Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
- Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ;
- Quyết định số 11/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấm xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán mẫu vật một số loài động vật hoang dã thuộc các phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
- Quyết định số 940/QĐ-TTg ngày 19/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch hành động khẩn cấp đến năm 2020 để bảo tồn voi ở Việt Nam;
- Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 24/2/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo và thực hiện các biện pháp kiểm soát, bảo tồn các loài động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm;
- Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 17/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách phòng ngừa, đấu tranh với hành vi xâm hại các loài động vật hoang dã trái pháp luật.
2.2. Căn cứ quốc tế
- Năm 2013, theo yêu cầu của Công ước CITES, Việt Nam đã đệ trình Kế hoạch NIAP lần thứ nhất. Năm 2014, Kế hoạch được Cuộc họp Ủy ban thường trực lần thứ 65 đánh giá là “Substantially achieved” (tạm dịch: Đạt kết quả tương đối).
- Tại Cuộc họp Ủy ban thường trực CITES lần thứ 69 (tháng 11/2017), cân nhắc khuyến nghị của Ban thư ký CITES về tình hình buôn bán trái pháp luật ngà voi, sừng tê giác, cân nhắc báo cáo kết quả chuyến công tác của Ban thư ký CITES đến Việt Nam (tháng 9/2017), cuộc họp đã đưa ra các yêu cầu cho Việt Nam như sau:
+ Rà soát, bổ sung và tích hợp nội dung NIAP để xây dựng NIRAP;
+ Lưu ý các nội dung khuyến nghị của Ban thư ký về vấn đề Tê giác để đưa ra hành động cụ thể;
+ Thực hiện các hành động đã nêu tại NIRAP.
Các tài liệu, khuyến nghị cụ thể kèm theo:
(i) Văn bản số SC69 Doc.29.3 của Ban Thư ký CITES về tiến trình thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về ngà voi;
(ii) Văn bản số SC69 Doc.60 của Ban Thư ký CITES về các vấn đề cụ thể liên quan đến tê giác;
(iii) Tài liệu Hướng dẫn và mẫu xây dựng NIAP
(iv) Báo cáo Tiến độ thực hiện NIAP của Việt Nam.
1. Mục tiêu chung:
- Kế hoạch hành động ngà voi, sừng tê giác giai đoạn 2018 - 2020 (gọi tắt là "Kế hoạch NIRAP") được xây dựng nhằm đưa ra một kế hoạch cụ thể thực hiện các biện pháp tăng cường phòng, chống, đấu tranh với buôn bán trái pháp luật ngà voi và sừng tê giác đến, đi và trong Việt Nam trong giai đoạn 30 tháng. Kế hoạch được kỳ vọng sẽ giải quyết các vấn đề cấp bách có liên quan trong ngắn hạn, đồng thời, góp phần giảm thiểu, dần xoá bỏ vấn nạn buôn bán trái pháp luật động vật hoang dã.
- Kế hoạch NIRAP tổng hợp các sáng kiến, chương trình, hoạt động, nguồn lực của các bên liên quan đã được xác định, đồng thời đưa ra các ưu tiên hành động nhằm vận động nguồn hỗ trợ của các đối tác khác.
- Với thời gian thực hiện trong vòng 03 năm (từ 2018 - 2020), NIRAP 2018 - 2020 thừa kế các thành quả từ Kế hoạch hành động quốc gia Ngà voi giai đoạn 2013 - 2014 (NIAP 2013 - 2014), đồng thời bổ sung các hoạt động mới mang tính ưu tiên cho giai đoạn 2018 -2020.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Thứ nhất, Kế hoạch NIRAP nhằm góp phần hoàn thiện khung pháp lý có liên quan đến kiểm soát buôn bán động vật, thực vật hoang dã trong đó có ngà voi, sừng tê giác như việc xây dựng mới, sửa đổi, hướng dẫn các quy định liên quan đến việc thực thi CITES tại Việt Nam, các quy định cụ thể thực hiện Luật Lâm nghiệp và các quy định mới liên quan đến quản lý, đánh dấu, truy xuất nguồn gốc mẫu vật;
- Thứ hai, Kế hoạch NIRAP hướng tới nâng cao năng lực thực thi pháp luật, tăng cường phối hợp liên ngành thông qua các hoạt động tăng cường năng lực, kỹ năng phục vụ công tác nghiệp vụ, chuyên môn từ điều tra, truy tố, xét xử loại hình tội phạm có liên quan; các kỹ năng khác nhận dạng mẫu vật, công tác áp dụng các quy định mới của Luật Hình sự sửa đổi 2015 và khung hình phạt tương ứng; và các hoạt động phối hợp của mạng lưới VN-WEN;
- Thứ ba, Kế hoạch NIRAP giúp phần tăng cường hợp tác xuyên biên giới, hợp tác trong khu vực và quốc tế giữa các quốc gia nguồn - trung chuyển - tiêu thụ để tăng cường kiểm soát, phục vụ công tác điều tra;
- Thứ tư, Kế hoạch NIRAP tập trung giải quyết vấn đề nhu cầu thị trường trong nước đối với sản phẩm ngà voi, sừng tê giác, bao gồm việc thực hiện tuyên truyền giảm cầu dựa trên nghiên cứu khoa học, cơ sở thực tiễn, hướng tới chiến lược giảm nhu cầu sử dụng một cách lâu dài, bền vững;
- Thứ năm, Kế hoạch NIRAP hướng tới thiết lập một hệ thống thông tin theo chuỗi về các vụ bắt giữ ngà voi, sừng tê giác trong giai đoạn tới nhằm phục vụ trao đổi, chia sẻ giữa các cơ quan trong nước cũng như đáp ứng yêu cầu quốc tế.
Kế hoạch NIRAP đòi hỏi sự phối hợp liên ngành của các cơ quan quản lý, cơ quan thực thi pháp luật, các tổ chức quốc tế, phi chính phủ và các đơn vị khác có liên quan, cụ thể:
1. Đối tượng:
a) Các cơ quan quản lý, cơ quan hành chính và cơ quan thực thi pháp luật:
- Cơ quan quản lý CITES Việt Nam (Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) - đơn vị đầu mối thực hiện Kế hoạch NIRAP;
- Cục Cảnh sát môi trường (Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an);
- Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm sử dụng Công nghệ cao (Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an);
- Cục Đối ngoại (Bộ Công an);
- Cục Phòng, chống ma túy và tội phạm (Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng);
- Cục Điều tra chống buôn lậu (Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính);
- Cục Kiểm lâm (Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
- Vụ Quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ (Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn);
- Vụ Khoa học Công nghệ và Hợp tác quốc tế (Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn);
- Cục Bảo tồn Thiên nhiên và Đa dạng sinh học (Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường);
- Cục Quản lý thị trường (Bộ Công thương)
b) Các cơ quan tư pháp:
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
- Tòa án nhân dân tối cao
c) Các tổ chức liên chính phủ, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ (đơn vị phối hợp, tài trợ):
- Ban Thư ký Công ước CITES;
- Cơ quan Phòng chống ma túy và tội phạm của Liên hợp quốc (UNODC);
- Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID thông qua dự án Saving Species);
- Tổ chức quốc tế đối xử nhân đạo với động vật (HSI);
- Tổ chức TRAFFIC tại Việt Nam.
Danh sách trên bao gồm các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trực tiếp tham gia thực hiện các hoạt động trong Kế hoạch NIRAP, không giới hạn sự tham gia, phối hợp thực hiện của tất cả các cơ quan, đơn vị có liên quan các cấp Bộ, ban, ngành, Trung ương, địa phương khác.
2. Phạm vi
Phạm vi thực hiện Kế hoạch NIRAP trên toàn quốc.
Kế hoạch NIRAP được xây dựng dựa trên yêu cầu nêu tại điều (2), mục (I) nêu trên, bao gồm các nội dung cơ bản như sau:
1. Khung pháp lý và các văn bản quy phạm pháp luật;
2. Thực thi pháp luật và phối hợp liên ngành trong nước;
3. Phối hợp thực thi pháp luật cấp vùng và quốc tế;
4. Nâng cao nhận thức và giáo dục cộng đồng;
5. Báo cáo.
Kinh phí thực hiện các hoạt động trong Kế hoạch NIRAP được xác định từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm:
- Ngân sách nhà nước: đối với các hoạt động thường xuyên;
- Các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ: hỗ trợ thông qua các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch hoặc thông qua tài trợ trực tiếp và tài trợ nhỏ.
- Chú giải phần kinh phí của Kế hoạch:
+ Các hoạt động đã có nguồn kinh phí ngân sách nhà nước, hoặc hoạt động nghiệp vụ mang tính thường xuyên: được thể hiện bằng "Không cần kinh phí bổ sung " ("Not Applicable");
+ Các hoạt động đã có nguồn kinh phí do các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, nguồn tài trợ khác: được thể hiện “Đã xác định nguồn kinh phí ” ("Funding secured") và được dẫn giải nguồn cụ thể;
+ Các hoạt động chưa có nguồn kinh phí được thể hiện “Chưa xác định nguồn kinh phí ” ("Funding to be secured"). Các hoạt động này cần có sự hỗ trợ của các bên có liên quan để có thể triển khai thực hiện một cách hiệu quả.
- Kế hoạch NIRAP được ban hành với sự thống nhất của các cơ quan có liên quan;
- Các cơ quan đầu mối, phối hợp với đơn vị cung cấp kinh phí (nếu có), chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động có liên quan;
- Các đơn vị, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các dự án, chương trình và các đối tác khác cung cấp nguồn lực, kinh phí trong khả năng cho phép, hỗ trợ, phối hợp với cơ quan đầu mối thực hiện hoạt động có liên quan;
- Cơ quan quản lý CITES Việt Nam là cơ quan đầu mối, phối hợp với các bên có liên quan thực hiện Kế hoạch NIRAP; tổng hợp thông tin, kết quả thực hiện Kế hoạch NIRAP; báo cáo cho Ban thư ký CITES, các bên có liên quan về Kế hoạch NIRAP và kết quả thực hiện Kế hoạch NIRAP theo quy định./.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG NGÀ VOI VÀ SỪNG TÊ GIÁC GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 2713/QĐ-BNN-TCLN ngày 10 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
MỤC | HOẠT ĐỘNG | CƠ SỞ VÀ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ | MỐC THỜI GIAN | CƠ QUAN ĐẦU MỐI | KINH PHÍ VÀ NHU CẦU KINH PHÍ |
1. Khung pháp lý và các văn bản quy phạm pháp luật . | |||||
1.1 | Xây dựng Nghị định Quản lý thực vật, động vật nguy cấp, quý hiếm và thực thi Công ước CITES | - Cơ sở: Luật Lâm nghiệp có hiệu lực từ 01/01/2019; Nghị định 82/2006/NĐ-CP và Nghị định 32/2006/NĐ-CP cần rà soát, bổ sung - Chỉ số đánh giá: Nghị định mới tích hợp các nội dung về danh mục loài, chế độ quản lý và quy định về thực thi CITES, đánh dấu, truy xuất nguồn gốc, khắc phục các khoảng trống pháp lý giữa quy định trong nước và quốc tế | Tháng 1/2019: Chính phủ phê duyệt Nghị định | Cơ quan quản lý CITES Việt Nam | Đã xác định nguồn kinh phí Nguồn: Ngân sách nhà nước, Dự án Saving Species USAID/BỘ NN&PTNT |
1.2 | Sửa đổi Nghị định về Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản | - Cơ sở: Nghị định 157/2013/NĐ-CP cần được sửa đổi theo Luật Lâm nghiệp (có hiệu lực từ 01/01/2019) - Chỉ số đánh giá: Nghị định sửa đối với các nội dung liên quan | Tháng 01/2019 | Cục Kiểm lâm | Đã xác định nguồn kinh phí Nguồn: Ngân sách nhà nước, UN - REDD, USAID |
1.3 | Xây dựng Thông tư quy định về khai thác lâm sản, hồ sơ lâm sản hợp pháp và quản lý nguồn gốc lâm sản, hồ sơ truy xuất nguồn gốc và đánh dấu mẫu vật thực vật rừng, động vật rừng | - Cơ sở: hiện nay, chưa có quy định cụ thể về đánh dấu mẫu vật ngà voi, sừng tê giác - Chỉ số đánh giá: Thông tư được Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành | Tháng 01/2019 | Cục Kiểm lâm, phối hợp với Cơ quan quản lý CITES Việt Nam | Đã xác định nguồn kinh phí Nguồn: Ngân sách nhà nước, Dự án Saving Species USAID/Bộ NN&PTNT |
2. Thực thi pháp luật và phối hợp liên ngành trong nước | |||||
2.1 | Phối hợp chia sẻ thông tin dựa trên mạng lưới VN-WEN | - Cơ sở: Ban chỉ đạo VN-WEN đã hoạt động được 08 năm, duy trì phối hợp, lịch họp định kỳ - Chỉ số đánh giá: 01 - 02 cuộc họp được tổ chức hàng năm, thông tin được trao đổi cho phép Cơ quan quản lý CITES Việt Nam xây dựng một cơ sở dữ liệu thống nhất mang tính quốc gia về tình hình kiểm soát buôn bán trái pháp luật ĐTVHD, đặc biệt là ngà voi và sừng tê giác | 2018 - 2020 | Cơ quan thường trực VN-WEN (Cơ quan quản lý CITES Việt Nam) | Không cần kinh phí bổ sung Nguồn: Ngân sách nhà nước, tổ chức quốc tế và tổ chức phi chính phủ khác |
2.2 | Tập huấn nâng cao nghiệp vụ điều tra của cơ quan cảnh sát môi trường | - Cơ sở: tập huấn hiện trường còn hạn chế, đặc biệt là các khóa tập huấn đạt tiêu chuẩn CITES - Chỉ số đánh giá: số lượng cán bộ cảnh sát được đào tạo, tập huấn | Tháng 12/2018 | Cơ quan quản lý CITES Việt Nam phối hợp với Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm môi trường, Bộ Công an | Đã xác định nguồn kinh phí Nguồn: Ban Thư ký CITES |
2.3 | Cục cảnh sát phòng chống tội phạm môi trường thực hiện 02 cuộc điều tra tại địa bàn nhằm tăng cường kiểm soát tội phạm động thực vật hoang dã tại các khu vực trọng điểm | - Cơ sở: Các cuộc điều tra tập trung, quanh các khu vực trọng điểm còn hạn chế - Chỉ số đánh giá: Báo cáo điều tra ở địa bàn | Tháng 12/2018 | Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm môi trường, Bộ Công an | Không cần kinh phí bổ sung Nguồn: Ngân sách nhà nước |
2.4 | Cơ quan kiểm lâm, các cơ quan liên ngành phối hợp thực hiện 01 đợt kiểm tra các cơ sở chế tác, bán đồ lưu niệm chế tác từ động vật hoang dã tại các khu vực trọng điểm | - Cơ sở: điều tra lâm sản tại các khu vực trọng điểm do kiểm lâm thực hiện còn hạn chế. - Chỉ số đánh giá: báo cáo đánh giá đợt kiểm tra | Tháng 12/2019 | Cục Kiểm lâm | Chưa xác định nguồn kinh phí |
2.5 | Khảo sát, báo cáo, khuyến nghị và giải pháp trong kiểm soát buôn bán trái phép qua hình thức trực tuyến, tội phạm công nghệ cao qua một số mạng xã hội | - Cơ sở: không có dữ liệu chính thức về việc buôn bán trái phép diễn ra qua một số mạng xã hội như Facebook, Wechat, Weibo - Chỉ số đánh giá: tăng cường trao đổi thông tin với cục phòng chống tội phạm công nghệ cao. | Tháng 06/2019 | Cục phòng, chống tội phạm công nghệ cao, Bộ Công an | Chưa xác định nguồn kinh phí |
2.6 | Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật về thu thập mẫu giám định ngà voi, sừng tê giác cho các cán bộ giám định | - Cơ sở: chưa có hướng dẫn kỹ thuật tiêu chuẩn phù hợp với điều kiện trong nước - Chỉ số đánh giá: 01 hướng dẫn kỹ thuật được ban hành/ khuyến nghị có cân nhắc các hướng dẫn của CITES tại Nghị quyết 9.14 (Rev CoP14) | Tháng 6/2019 | Cơ quan quản lý CITES Việt Nam phối hợp với Cơ quan khoa học CITES (Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật) | Chưa xác định nguồn kinh phí . |
2.7 | Chuẩn hóa và phổ biến các tài liệu hướng dẫn nhận dạng các mẫu vật ngà voi, sừng tê giác, cụ thể đối với cán bộ thực thi tiền tuyến tại các khu vực cửa khẩu trong kiểm soát hàng hóa xách tay, các sản phẩm chế tác, trang sức của khách du lịch | - Cơ sở: hiện đã có một số tài liệu do tổ chức quốc tế/ phi chính phủ phát triển, tuy nhiên, chưa có một tài liệu thống nhất được cơ quan quản lý khuyến nghị - Chỉ số đánh giá: 01 tài liệu được cơ quan quản lý khuyến nghị và cung cấp cho các bên liên quan | Tháng 12/2019 | Cơ quản lý CITES Việt Nam | Chưa xác định nguồn kinh phí |
2.8 | Tổ chức đào tạo, tập huấn cho các cán bộ thực thi pháp luật nhằm tăng cường năng lực thực thi CITES theo giáo trình được thiết kế cụ thể cho từng nhóm đối tượng | - Cơ sở: nhiều tài liệu đào tạo khác nhau do các cơ quan, đơn vị, dự án xây dựng chưa mang tính thống nhất - Chỉ số đánh giá: 01 bộ tài liệu cho các nhóm cán bộ thực thi pháp luật; số cán bộ tham gia đào tạo | Tháng 12/2020 | Cơ quản lý CITES Việt Nam | Đã xác định nguồn kinh phí Nguồn: Dự án Saving Species USAID/Bộ NN&PTNT |
2.9 | Tập huấn về Bộ luật Hình sự sửa đổi 2015 cho đối tượng cán bộ thực thi pháp luật với nội dung liên quan đến tội buôn bán, vận chuyển, tàng trữ ngà voi và sừng tê giác | - Cơ sở: Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 với những thay đổi đáng kể về hình phạt cho các tội danh liên quan đến ngà voi và sừng tê giác. - Chỉ số đánh giá: số lượng cán bộ tham gia đào tạo tập huấn. | - Năm 2018: 3 khóa tập huấn cho khoảng 250 cán bộ thực thi pháp luật - Tháng 12, 2018: 03 khóa tập huấn cho bộ đội biên phòng | Cơ quan quản lý CITES Việt Nam | Đã xác định nguồn kinh phí Nguồn: Tổ chức Humane Society International, UNODC |
2.10 | Khóa tập huấn nâng cao nhận thức cho các cán bộ tư pháp về mức độ nghiêm trọng của tội phạm động vật hoang dã, đặc biệt là tội liên quan đến ngà voi và sừng tê giác | - Cơ sở: Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 với những thay đổi đáng kể về hình phạt cho các tội danh liên quan đến ngà voi và sừng tê giác. - Chỉ số đánh giá: số vụ đã được xử, hình phạt hình sự được áp dụng | -Tháng 10/2018:2 khóa tập huấn cho các thẩm phán | Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học, Tòa án Nhân dân tối cao | Đã xác định nguồn kinh phí Nguồn: UNODC đề xuất kinh phí với ICCWC |
2.11 | Xây dựng sổ tay tham khảo cho cán bộ thực thi pháp luật áp dụng cho tội phạm động thực vật hoang dã dưới Bộ luật Hình sự mới, bao gồm các tội danh liên quan đến ngà voi và sừng tê giác | - Cơ sở: Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 với những thay đổi đáng kể về hình phạt cho các tội danh liên quan đến ngà voi và sừng tê giác. - Chỉ số đánh giá: 01 sổ tay hướng dẫn được phổ biến cho .các cán bộ thực thi pháp luật | - Năm 2018: Hoàn thiện nội dung sổ tay hướng dẫn - Tháng 7/2019: In sổ tay hướng dẫn | Vụ Pháp chế, Bộ Tài nguyên và Môi trường | Đã xác định nguồn kinh phí Nguồn: UNODC |
3. Phối hợp thực thi pháp luật cấp vùng và cấp quốc tế | |||||
3.1 | Thường xuyên chia sẻ thông tin về các vụ bắt giữ với các quốc gia ASEAN-WEN và các quốc gia đã ký Biên bản ghi nhớ | - Cơ sở: Bản ghi nhớ Việt Nam đã ký với Trung Quốc, Nam Phi, Mozambique, Czech, Lào, Indonesia - Chỉ số đánh giá: số lần chia sẻ thông tin bao gồm dữ liệu về các vụ bắt giữ, truy tố, xử phạt, kiểm tra pháp y | 2018-2020 | Các cơ quan thực thi, Cơ quan quản lý CITES Việt Nam | Chưa xác định nguồn kinh phí |
3.2 | Phối hợp với các quốc gia nguồn (Châu Phi) trao đổi thông tin về giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự; tích cực hỗ trợ thực hiện các yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự nhằm đáp ứng công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự liên quan đến ĐVHD; thúc đẩy đàm phán, ký kết Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự song phương giữa Việt Nam với các quốc gia Châu Phi | - Cơ sở: trong những năm gần đây, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đã gửi 05 yêu cầu tương trợ tư pháp đến các nước châu Phi liên quan đến các vụ án buôn bán động vật hoang dã - Chỉ số đánh giá: số lượng vụ án, vụ việc được trao đổi thông tin tương trợ tư pháp . | 2018-2020 | Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp hình sự, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao | Chưa xác định nguồn kinh phí |
3.3 | Phối hợp với các tổ chức phi chính phủ, tổ chức quốc tế tiếp nhận, chuyển giao, xử lý thông tin cảnh báo sớm, các vụ bắt giữ, đối tượng tình nghi và các thông tin khác | - Cơ sở: thông tin liên quan được chia sẻ từ các tổ chức phi chính phủ tới các tổ chức chính phủ dẫn đến các vụ bắt giữ thành công - Chỉ số đánh giá: số lần tiếp nhận thông tin, số vụ bắt giữ được thực hiện từ các thông tin đủ chất lượng | 2018-2020 | Các cơ quan thực thi pháp luật, Cơ quan quản lý CITES Việt Nam | Không cần kinh phí bổ sung |
4. Nâng cao nhận thức và giáo dục cộng đồng | |||||
4.1 | Chương trình giáo dục ngoại khóa quốc gia về bảo vệ, bảo tồn động vật hoang dã ưu tiên bảo vệ cho học sinh tiểu học | - Cơ sở: chưa có chương trình giáo dục toàn quốc về nội dung liên quan - Chỉ số đánh giá: chương trình ngoại khóa được Bộ Giáo dục và đào tạo phê duyệt để khuyến nghị áp dụng toàn quốc | Tháng 12/2019 | Cơ quan quản lý CITES Việt Nam phối hợp với Vụ Giáo dục chính trị và Công tác Học sinh sinh viên, Bộ GD&ĐT | Đã xác định nguồn kinh phí Nguồn: Humane Society International |
4.2 | Lồng ghép nội dung bảo vệ, bảo tồn động vật hoang dã ưu tiên bảo vệ vào chương trình cải cách giáo dục phổ thông quốc gia | - Cơ sở: chương trình cải cách giáo dục phổ thông đang trong quá trình xây dựng - Chỉ số đánh giá: chương trình ngoại khóa được Quốc hội phê duyệt và áp dụng toàn quốc | Tháng 12/2019 | Cơ quan quản lý CITES Việt Nam phối hợp với Vụ Giáo dục chính trị và Công tác Học sinh sinh viên, Bộ GD&ĐT | Chưa xác định nguồn kinh phí |
4.3 | Điều tra, khảo sát về nhu cầu tiêu thụ, thị trường ngà voi, sừng tê giác trong nước | - Cơ sở: một số khảo sát về nhu cầu sử dụng sừng tê giác hiện đã có, chưa có khảo sát về nhu cầu sử dụng ngà voi - Chỉ số đánh giá: báo cáo khảo sát hướng tới thay đổi thói quen tiêu dùng trong các chương trình tuyên truyền giảm cầu | Tháng 12/2018 | Cơ quan quản lý CITES Việt Nam | Đã xác định nguồn kinh phí Nguồn: Dự án Saving Species USAID/Bộ NNPTNT |
4.4 | Tiếp cận tuyên truyền giảm nhu cầu sử dụng ngà voi, sừng tê giác đối với nhóm khách du lịch quốc tế đến Việt Nam | - Cơ sở: ghi nhận một số lượng đáng kể khách du lịch quốc tế đến Việt Nam với hành vi mua sắm ngà voi, sừng tê giác - Chỉ số đánh giá: số lượng khách du lịch được tiếp cận tuyên truyền | Tháng 12/2020 | Cơ quan quản lý CITES Việt Nam | Đã xác định nguồn kinh phí Nguồn: Humane Society International |
4.5 | Tiếp cận tuyên truyền giảm nhu cầu sử dụng ngà voi, sừng tê giác đối với nhóm doanh nhân | - Cơ sở: khảo sát, đánh giá về nhu cầu sử dụng của nhóm doanh nhân do các tổ chức phi chính phủ thực hiện - Chỉ số đánh giá: số lượng doanh nghiệp / doanh nhân được tiếp cận tuyên truyền | Tháng 12/2019 | Cơ quan quản lý CITES Việt Nam | Đã xác định nguồn kinh phí Nguồn: Dự án Saving Species USAID/Bộ NNPTNT |
4.6 | Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ, bảo tồn động vật hoang dã nói chung và voi, tê giác nói riêng | - Cơ sở: các chương trình tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về bảo vệ động vật hoang dã còn ít. - Chỉ số đánh giá: số lượng cuộc tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài...) và các hình thức tuyên truyền khác được thực hiện | 2018-2020 | Cơ quan Quản lý CITES Việt Nam | Chưa xác định nguồn kinh phí |
5. Chế độ thông tin, báo cáo | |||||
5.1 | Hệ thống thống kê dữ liệu quốc gia các vụ án từ giai đoạn bắt giữ, truy tố, xét xử, kết án | - Cơ sở: hiện chưa có hệ thống thống kê toàn quốc - Chỉ số đánh giá: thông tin được cập nhật thường xuyên, báo cáo thống kê được thực hiện hàng năm | Tháng 06/2019 | Cơ quan quản lý CITES Việt Nam phối hợp với các đơn vị thực thi pháp luật (các cơ quan Công an, hải quan), Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao | Đã xác định nguồn kinh phí Nguồn: Ngân sách nhà nước, Dự án Saving Species USAID/Bộ NNPTNT |
5.2 | Hệ thống thông tin, báo cáo theo yêu cầu quốc tế bao gồm hệ thống thông tin buôn bán mẫu vật voi (ETIS), báo cáo về kho lưu trữ mẫu vật tê giác, báo cáo quốc gia hàng năm | - Cơ sở: yêu cầu báo cáo quốc gia về thông tin các vụ án buôn bán, vận chuyển mẫu vật ngà voi, sừng tê giác tại Nghị quyết số 10.10 (Rev. CoP17), Nghị quyết số 9.14 (Rev. CoP17) và Nghị quyết số 11.17 (Rev CoP17) của Công ước CITES; - Chỉ số đánh giá: thông tin, báo cáo được Cơ quan quản lý CITES Việt Nam cập nhật, tổng hợp từ các cơ quan có liên quan và gửi cho Ban thư ký CITES định kỳ | Định kỳ | Cơ quan quản lý CITES Việt Nam | Không cần bổ sung kinh phí |
- 1Công văn 3652/BNN-TCLN năm 2013 phối hợp hướng dẫn xử lý hành vi buôn lậu, vận chuyển, tàng trữ ngà voi, sừng tê giác do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Công văn 9310/VPCP-V.I năm 2016 xử lý vụ việc vận chuyển trái phép ngà voi do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 6443/VPCP-V.I năm 2017 xử lý vụ việc vận chuyển trái phép ngà voi do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 02/QĐ-BNN-KH về Kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Kịch bản tăng trưởng năm 2019 ngành nông nghiệp
- 1Nghị định 32/2006/NĐ-CP về việc quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
- 2Nghị định 82/2006/NĐ-CP về việc quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm
- 3Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 4Luật đa dạng sinh học 2008
- 5Công ước quốc tế về buôn bán các loại động, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES)
- 6Quyết định 940/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt kế hoạch hành động khẩn cấp đến năm 2020 để bảo tồn voi ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 11/2013/QĐ-TTg về cấm xuất, nhập khẩu, mua bán mẫu vật động vật hoang dã thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế động, thực vật hoang dã nguy cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 3652/BNN-TCLN năm 2013 phối hợp hướng dẫn xử lý hành vi buôn lậu, vận chuyển, tàng trữ ngà voi, sừng tê giác do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Nghị định 157/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý, phát triển, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
- 10Nghị định 160/2013/NĐ-CP về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
- 11Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2014 tăng cường chỉ đạo và thực hiện biện pháp kiểm soát, bảo tồn loài động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Bộ luật hình sự 2015
- 13Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 14Chỉ thị 28/CT-TTg năm 2016 giải pháp cấp bách phòng ngừa, đấu tranh với hành vi xâm hại các loài động vật hoang dã trái pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Công văn 9310/VPCP-V.I năm 2016 xử lý vụ việc vận chuyển trái phép ngà voi do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 15/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 17Công văn 6443/VPCP-V.I năm 2017 xử lý vụ việc vận chuyển trái phép ngà voi do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 18Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
- 19Luật Lâm nghiệp 2017
- 20Quyết định 02/QĐ-BNN-KH về Kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Kịch bản tăng trưởng năm 2019 ngành nông nghiệp
Quyết định 2713/QĐ-BNN-TCTL năm 2018 về Kế hoạch hành động ngà voi, sừng tê giác giai đoạn 2018-2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 2713/QĐ-BNN-TCTL
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/07/2018
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Người ký: Hà Công Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra