HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 270-CP | Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 1977 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP BAN PHÂN VÙNG KINH TẾ TỈNH VÀ THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ vào Luật tổ chức Hội đồng Chính phủ ngày 14-7-1960;
Căn cứ vào quyết định của Hội đồng Chính phủ số 269-CP ngày 30-9-1977 về việc thành lập Ủy ban phân vùng kinh tế trung ương;
Xét đề nghị của Ủy ban phân vùng kinh tế trung ương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. – Nay thành lập Ban phân vùng kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (dưới đây gọi tắt là Ban phân vùng kinh tế tỉnh).
Ban phân vùng kinh tế tỉnh là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo và tổng hợp công tác quy hoạch và phân vùng kinh tế trong địa bàn tỉnh, thành phố theo hướng chỉ đạo chung của Ủy ban phân vùng kinh tế trung ương.
Điều 2. – Ban phân vùng kinh tế tỉnh có nhiệm vụ chủ yếu như sau:
1. Tham gia vào công tác phân vùng kinh tế của trung ương đối với những vấn đề có liên quan đến tỉnh, thành phố mình, đồng thời phát biểu ý kiến của tỉnh, thành phố đối với công tác quy hoạch của các ngành trung ương có liên quan đến tỉnh, thành phố mình.
2. Theo sự hướng dẫn chung của Ủy ban phân vùng kinh tế trung ương, nghiên cứu xây dựng dự án quy hoạch của tỉnh, thành phố và phương án phân vùng kinh tế trên địa bàn tỉnh, thành phố, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét, đồng thời báo cáo lên Ủy ban phân vùng kinh tế trung ương để trình Chính phủ phê duyệt.
3. Chỉ đạo và hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện xây dựng quy hoạch của cấp huyện theo hướng chỉ đạo chung của Ủy ban phân vùng kinh tế trung ương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê chuẩn; đồng thời giúp cấp huyện trong công tác quy hoạch trên địa bàn huyện.
4. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ và phương pháp về quy hoạch và phân vùng kinh tế của Nhà nước trong địa bàn tỉnh, thành phố, đồng thời kiến nghị với Ủy ban phân vùng kinh tế trung ương những vấn đề trong quá trình thực hiện các chính sách, chế độ và phương pháp nói trên.
Điều 3. – Thành phần của Ban phân vùng kinh tế tỉnh gồm có:
Trưởng ban: Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó trưởng ban: Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, (phụ trách công nghiệp và xây dựng);
Phó trưởng ban thường trực: Chủ nhiệm Ủy ban kế hoạch tỉnh, (trong trường hợp đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiêm chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban kế hoạch thì phân công một đồng chí Phó chủ nhiệm Ủy ban kế hoạch tỉnh làm Phó trưởng ban thường trực);
Các Ủy viên:
- Phó chủ nhiệm Ủy ban kế hoạch tỉnh ( trong trường hợp đã có một đồng chí Phó chủ nhiệm làm Phó trưởng ban thường trực, thì phân công một đồng chí Ủy viên Ủy ban kế hoạch tỉnh làm ủy viên).
- Phó trưởng Ty nông nghiệp,
- Phó trưởng Ty công nghiệp,
- Phó trưởng Ty xây dựng,
- Phó trưởng Ty thủy lợi,
- Phó trưởng Ty giao thông vận tải,
- Phó trưởng Ty lâm nghiệp (ở các tỉnh có Ty lâm nghiệp),
- Phó trưởng Ty hải sản (ở các tỉnh có Ty hải sản),
- Phó chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh,
- Phó trưởng TY y tế,
- Phó trưởng Ty văn hóa,
- Phó trưởng Ty giáo dục.
Điều 4. – Ban phân vùng kinh tế tỉnh có bộ phận thường trực để giúp việc, bao gồm các chuyên viên, cán bộ nghiên cứu về công tác quy hoạch, phân vùng và phân bố lực lượng sản xuất, đồng thời phối hợp chặt chẽ với Ủy ban kế hoạch tỉnh và các Ty chuyên ngành nhằm bảo đảm cho công tác này được tiến hành có hiệu quả thiết thực. Số cán bộ này sẽ được rút ở các ngành chuyên môn có liên quan trong tỉnh và nằm trong số biên chế chung theo kế hoạch của tỉnh hiện nay.
Điều 5. – Đồng chí Chủ nhiệm Ủy ban phân vùng kinh tế trung ương, các đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và thủ trưởng các ngành trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| T.M. HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
Quyết định 270-CP năm 1977 về việc thành lập Ban phân vùng kinh tế tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương do Hội đồng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 270-CP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/09/1977
- Nơi ban hành: Hội đồng Chính phủ
- Người ký: Lê Thanh Nghị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 8
- Ngày hiệu lực: 15/10/1977
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định