Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2014/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 30 tháng 10 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20/11/2012;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lức và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực;
Căn cứ Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 43/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Xây dựng quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1082/Tr-SCT ngày 14 tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Quản lý và thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Công ty Điện lực Yên Bái, Giám đốc Chi nhánh lưới điện Cao thế Yên Bái; Trưởng ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Yên Bái; Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi Nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Quy định này quy định trách nhiệm quản lý và thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Yên Bái của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, đầu tư xây dựng công trình điện theo Quy hoạch phát triển điện lực được duyệt.
Quy định này áp dụng cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh Yên Bái khi tham gia các hoạt động về quản lý và đầu tư các dự án điện trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ quy định này và theo các quy định pháp luật khác có liên quan.
1. Hệ thống điện bao gồm: lưới, trạm, thiết bị đo đếm, thông tin liên lạc, nguồn và các thiết bị khác nhằm cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ hoạt động đồng bộ, hiệu quả.
2. Công trình điện lực là tổ hợp các phương tiện, máy móc, thiết bị, kết cấu xây dựng phục vụ trực tiếp cho hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, mua bán điện; hệ thống bảo vệ công trình điện lực; hành lang bảo vệ an toàn lưới điện; đất sử dụng cho công trình điện lực và công trình phụ trợ khác.
3. Lưới điện là hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp và trang thiết bị đồng bộ để truyền dẫn điện.
4. Lưới điện truyền tải là phần lưới điện bao gồm toàn bộ các đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp từ 220kV trở lên, các đường dây và trạm biến áp có điện áp 110kV mang chức năng truyền tải để tiếp nhận công suất từ các nhà máy điện vào hệ thống điện quốc gia.
5. Lưới điện phân phối là phần lưới điện bao gồm toàn bộ các đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp từ 35kV trở xuống, các đường dây và trạm biến áp có điện áp 110kV để thực hiện chức năng phân phối điện đến khách hàng sử dụng điện.
6. Đơn vị phân phối điện là đơn vị điện lực được cấp Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải để bán điện cho khách hàng sử dụng điện hoặc các đơn vị phân phối và bán lẻ điện khác.
7. Thực hiện quy hoạch được hiểu là lập theo chu kỳ 10 năm một lần cho giai đoạn quy hoạch 10 năm và định hướng cho 10 năm tiếp theo và theo chu kỳ 05 năm, khi có sự thay đổi, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và các quy hoạch khác có liên quan.
8. Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh là quy hoạch gồm hai (02) hợp phần: Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV và Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV.
9. Chu kỳ lập quy hoạch là chu kỳ thời gian mà quy hoạch được lập lại mới.
10. Giai đoạn quy hoạch là khoảng thời gian giữa hai chu kỳ quy hoạch thuộc phạm vi đề án quy hoạch được lập.
11. Đơn vị tư vấn lập quy hoạch là đơn vị tư vấn chuyên ngành có giấy phép hoạt động điện lực được cấp cho lĩnh vực tư vấn quy hoạch phát triển điện lực.
Điều 4. Phân cấp quản lý và thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh.
Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, thực hiện chức năng quản lý Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh, chịu sự chỉ đạo toàn diện và trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương.
QUY HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC
Điều 5. Phạm vi, nội dung quy hoạch phát triển điện lực tỉnh
Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh gồm hai (02) hợp phần: Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV và Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV.
1. Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV:
a) Phạm vi gồm quy hoạch các nguồn trạm biến áp 220kV cấp điện cho tỉnh, quy hoạch lưới điện 110kV, các nguồn điện vừa và nhỏ, tổng khối lượng các đường dây trung áp, số lượng/tổng dung lượng (KVA) các trạm biến áp phân phối;
b) Nội dung chính Quy hoạch của hợp phần này bao gồm:
- Hiện trạng phát triển điện lực tỉnh và đánh giá kết quả thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh giai đoạn trước;
- Hiện trạng và dự báo phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn quy hoạch;
- Thông số đầu vào cho lập quy hoạch và các tiêu chí cho giai đoạn quy hoạch;
- Dự báo nhu cầu điện theo huyện, thị xã, thành phố trong giai đoạn quy hoạch;
- Quy hoạch phát triển các nguồn điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh, các nguồn trạm biến áp 220kV cấp điện cho tỉnh;
- Liên kết lưới điện với các tỉnh lân cận;
- Cân bằng cung - cầu điện của tỉnh từng năm trong giai đoạn quy hoạch;
- Chương trình phát triển lưới điện 110kV;
- Tổng khối lượng đường dây và trạm biến áp trung áp cần đầu tư xây dựng trong giai đoạn quy hoạch;
- Quy hoạch cấp điện cho vùng sâu vùng xa không nối lưới;
- Cơ chế bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong phát triển điện lực tỉnh;
- Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất cho các công trình điện;
- Tổng hợp khối lượng đầu tư và dự kiến nhu cầu vốn đầu tư cho giai đoạn quy hoạch;
- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội phương án phát triển điện lực tỉnh;
- Cơ chế thực hiện quy hoạch, bao gồm: cơ chế tổ chức thực hiện, cơ chế tài chính;
- Các kết luận và kiến nghị.
2. Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV:
a) Phạm vi gồm quy hoạch chi tiết lưới điện trung áp sau các trạm 110kV cho các huyện, thị xã, thành phố, xác định danh mục các trục đường dây trung áp, danh mục các trạm biến áp trung áp sẽ đầu tư xây dựng trong giai đoạn quy hoạch, ước tính tổng khối lượng đường dây trung áp, công suất của trạm biến áp phân phối, đường dây hạ áp cần đầu tư xây dựng trong giai đoạn quy hoạch;
b) Nội dung chính Quy hoạch của hợp phần này bao gồm:
- Hiện trạng lưới điện trung áp thuộc ranh giới cấp điện của trạm 110kV được quy hoạch;
- Tính toán nhu cầu công suất và điện năng, cân bằng công suất các năm trong giai đoạn quy hoạch của vùng trạm 110kV quy hoạch;
- Sơ đồ chi tiết lưới điện trung áp và các trạm biến áp phân phối sau các trạm 110kV;
- Danh mục các đường dây trung áp và trạm biến áp phân phối cần đầu tư xây dựng trong giai đoạn quy hoạch;
- Tổng khối lượng lưới điện trung áp và ước tính tổng khối lượng lưới điện hạ áp cần đầu tư xây dựng trong giai đoạn quy hoạch;
- Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất cho các công trình điện;
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho từng cấp trung và hạ áp;
- Cơ chế bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong phát triển lưới điện trung và hạ áp;
- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội phương án phát triển điện lực;
- Cơ chế thực hiện quy hoạch;
- Các kết luận và kiến nghị.
Theo chu kỳ 10 năm, chậm nhất mười hai (12) tháng trước khi kết thúc chu kỳ quy hoạch giai đoạn trước, Sở Công Thương tổ chức lập và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề cương, dự toán lập quy hoạch phát triển điện lực. Trên cơ sở đề cương dự toán được duyệt, các đơn vị chức năng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm đăng ký vốn ngân sách nhà nước cho lập quy hoạch phát triển điện lực tỉnh.
Điều 7. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh
1. Đối với Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV:
a) Đơn vị tư vấn lập Quy hoạch Hợp phần này và Sở Công Thương có tránh nhiệm tuân thủ đúng trình tự, thủ tục lập Quy hoạch cụ thể như sau:
- Trên cơ sở kế hoạch vốn được duyệt cho lập Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV, Sở Công Thương tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy hoạch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Đơn vị tư vấn tiến hành lập Hợp phần Quy hoạch phát triển điện lực hệ thống điện 110kV theo đề cương quy hoạch được duyệt và thời hạn được giao.
- Trong quá trình lập quy hoạch, đơn vị tư vấn lập quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của Công ty Điện lực Yên Bái, Chi nhánh lưới điện cao thế Yên Bái để hoàn chỉnh dự thảo nội dung Hợp phần quy hoạch trước khi trình Sở Công Thương;
- Đơn vị tư vấn có trách nhiệm báo cáo Sở Công Thương để xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự kiến địa điểm quy hoạch các công trình nguồn điện cấp cho tỉnh bao gồm: các nguồn điện vừa và nhỏ, các nguồn trạm biến áp 220kV cấp điện cho tỉnh và các trạm 110kV dự kiến phát triển trong giai đoạn quy hoạch.
- Sau khi đơn vị tư vấn trình dự thảo nội dung Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV hoàn chỉnh, Sở Công Thương có trách nhiệm tổ chức thực hiện lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ban ngành có liên quan;
- Sau khi nhận được văn bản góp ý của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban ngành liên quan, Sở Công Thương chỉ đạo đơn vị tư vấn lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện hồ sơ để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trước khi gửi Tổng cục Năng lượng thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.
b) Trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt Quy hoạch của Hợp phần này thực hiện như sau:
- Sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua nội dung Hợp phần quy hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ, gửi Tổng cục Năng lượng thẩm định để trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt;
- Hồ sơ trình thẩm định phê duyệt bao gồm:
Tờ trình phê duyệt quy hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh;
05 bộ Báo cáo Hợp phần quy hoạch hoàn chỉnh;
10 bộ Báo cáo Hợp phần quy hoạch tóm tắt;
Văn bản thông qua nội dung Hợp phần quy hoạch của Hội đồng nhân dân (hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân) tỉnh;
Văn bản góp ý của Công ty điện lực Yên Bái, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban ngành có liên quan;
Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất về dự kiến địa điểm quy hoạch các công trình nguồn điện cấp cho tỉnh dự kiến phát triển trong giai đoạn quy hoạch.
- Trường hợp nội dung Hợp phần quy hoạch không đáp ứng chất lượng quy định. Trên cơ sở ý kiến của Tổng cục Năng lượng, Sở Công Thương yêu cầu đơn vị tư vấn hoàn chỉnh báo cáo Hợp phần quy hoạch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét gửi Tổng cục Năng lượng.
2. Đối với Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV:
a) Đơn vị tư vấn lập Quy hoạch Hợp phần này và Sở Công Thương có tránh nhiệm tuân thủ đúng trình tự, thủ tục lập Quy hoạch cụ thể như sau:
- Trên cơ sở kế hoạch vốn được duyệt cho lập Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV, Sở Công Thương tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy hoạch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Đơn vị tư vấn tiến hành lập Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ thế sau các trạm 110kV theo đề cương quy hoạch dược duyệt và thời hạn được giao;
- Trong quá trình lập quy hoạch, đơn vị tư vấn lập quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến Công ty Điện lực Yên Bái, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan đối với dự thảo cuối cùng nội dung Hợp phần quy hoạch để hoàn chỉnh nội dung quy hoạch trước khi gửi Sở Công Thương thẩm định.
b) Trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt của Hợp phần này thực hiện như sau:
- Trong quá trình thẩm định hồ sơ, Sở Công Thương có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các Sở, ban ngành có liên quan và gửi văn bản lấy ý kiến của Tổng cục Năng lượng về sự phù hợp quy hoạch trước khi hoàn thiện Đề án quy hoạch, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Sở Công Thương được phép thuê tư vấn để lập báo cáo thẩm định hồ sơ quy hoạch. Chi phí thuê tư vấn thẩm định được lấy từ nguồn kinh phí thẩm định quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Lập kế hoạch đầu tư phát triển điện lực theo quy hoạch
1. Công ty điện lực Yên Bái, Chi nhánh lưới điện cao thế Yên Bái căn cứ dự báo nhu cầu phụ tải và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội có trách nhiệm lập kế hoạch cải tạo, đầu tư phát triển lưới điện trên địa bàn của năm sau gửi Sở Công thương trước ngày 31 tháng 8 hàng năm để tổng hợp và phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí quỹ đất, hỗ trợ trong việc giải phóng mặt bằng (ngoại trừ dự án cấp bách);
2. Ban quản lý các Khu Công nghiệp có trách nhiệm tổng hợp đăng ký phụ tải, dự báo nhu cầu phụ tải, lập kế hoạch đầu tư phát triển điện lực thuộc khu vực quản lý của năm sau, theo phân cấp gửi Chi nhánh lưới điện cao thế Yên Bái, Công ty Điện lực Yên Bái, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái (thông qua Sở Công Thương) trước ngày 31 tháng 8 hàng năm;
3. Các chủ đầu tư khác căn cứ vào nhu cầu sử dụng điện và dự kiến tiến độ đầu tư có trách nhiệm báo cáo Sở Công Thương, Ban quản lý các Khu Công nghiệp (đối với các dự án nằm trong khu công nghiệp); Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (nơi dự kiến đầu tư); đơn vị quản lý lưới điện (theo phân cấp quản lý lưới điện) trước khi thực hiện đầu tư công trình.
4. Sở Công Thương có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương định kỳ hàng năm.
Điều 9. Sử dụng đất xây dựng các công trình điện lực
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chung toàn tỉnh theo từng thời kỳ trên cơ sở đăng ký nhu cầu của chủ đầu tư, đề nghị của Sở Công Thương để xác định nhu cầu sử dụng đất từng thời kỳ đầu tư các công trình lưới điện theo quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt.
2. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bố trí đủ quỹ đất và khoanh định khu vực cho các công trình điện đi trên địa bàn.
3. Căn cứ quy hoạch phát triển điện lực và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư khi lập dự án đầu tư công trình điện lực phải xác định rõ diện tích đất cần sử dụng, trong đó nêu rõ diện tích chiếm dụng vĩnh viễn dùng để xây dựng các hạng mục trong dự án và diện tích hành lang bảo vệ an toàn đường dây tải điện, trạm biến áp và phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư giải phóng mặt bằng xây dựng công trình trước khi phê duyệt dự án.
4. Sau khi dự án đầu tư công trình điện đã được phê duyệt, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giao đất, cho thuê đất để chủ đầu tư thực hiện dự án theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư lập và thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư, bồi thường thiệt hại về đất đai, tài sản; bảo vệ diện tích đất dành cho dự án và hành lang của công trình điện lực theo quy định.
Điều 10. Cắm mốc giới đất xây dựng công trình điện
1. Chủ đầu tư công trình điện có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành cắm mốc giới đất cho xây dựng công trình điện ngay sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.
2. Mốc giới phải đảm bảo độ bền vững, dễ nhận biết, an toàn cho người, phương tiện giao thông qua lại và phù hợp với địa hình, địa mạo khu vực cắm mốc. Hồ sơ cắm mốc giới do cơ quan giao đất, cho thuê đất phê duyệt.
3. Việc cắm mốc công trình điện lực thực hiện đúng theo các quy định đảm bảo hành lang bảo vệ an toàn lưới điện, khoảng cách giao chéo với các công trình khác.
ĐẦU TƯ THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC
Điều 11. Quy định chung về đầu tư phát triển điện lực
1. Đầu tư phát triển điện lực phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực. Các dự án đầu tư chưa có trong quy hoạch phát triển điện lực chỉ được thực hiện khi cơ quan lập quy hoạch phát triển điện lực xem xét trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch cho phép. Chủ đầu tư dự án điện lực có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và bảo vệ môi trường.
2. Các công trình điện lực xây dựng mới phải được thiết kế và sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến phù hợp với các quy phạm, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam và phù hợp với đặc điểm địa hình, dân cư.
Trước 10 ngày làm việc (đối với công trình cấp II, III) chủ đầu tư phải gửi cho Sở Công Thương các báo cáo hoàn thành hạng mục công trình hoặc hoàn thành công trình cùng danh mục hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình trước khi tổ chức nghiệm thu đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng.
4. Sở Công Thương có trách nhiệm tổ chức hoặc tham gia các đoàn kiểm tra, thanh tra, giám định Nhà nước về chất lượng xây dựng các công trình chuyên ngành điện trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Đầu tư công trình điện lực theo Quy hoạch phát triển điện lực
1. Các đơn vị đầu tư các công trình điện thực hiện theo đúng quy định của Luật Điện lực, các quy định khác có liên quan và phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Công ty Điện lực Yên Bái và các đơn vị phân phối và bán điện khác được sử dụng lưới điện của khách hàng để đấu nối phát triển lưới điện và bán điện cho các khách hàng khác nhưng phải có thỏa thuận bằng văn bản với chủ sở hữu lưới điện.
3. Các chủ đầu tư dự án hệ thống điện có cấp điện áp 35 kV, 22kV trước khi phê duyệt dự án đầu tư phải thỏa thuận hướng tuyến với UBND cấp huyện nếu hệ thống điện nằm trên địa bàn; nếu dự án nằm trên địa bàn 2 huyện trở lên phải được UBND tỉnh thống nhất trên cơ sở thẩm tra của Sở Công Thương; Các dự án trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp thực hiện theo quy chế quản lý Khu, Cụm công nghiệp.
Điều 13. Kiểm tra, xác nhận sự phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực
1. Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm tra và có ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh của các dự án điện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện khi thỏa thuận vị trí, hướng tuyến; cấp Chứng chỉ quy hoạch; thẩm định dự án đầu tư; cấp Giấy phép xây dựng; cấp Giấy phép đào hè, đào đường; cấp, giao đất hoặc trình cấp có thẩm quyền cấp, giao đất của dự án có công trình điện lực phải yêu cầu chủ đầu tư trình văn bản kiểm tra xác nhận sự phù hợp của công trình điện với quy hoạch phát triển điện lực.
Điều 14. Bàn giao, tiếp nhận công trình điện thuộc lưới phân phối
1. Các chủ đầu tư công trình lưới phân phối có thể thỏa thuận bàn giao cho Công ty Điện lực Yên Bái hoặc đơn vị phân phối điện khác có đủ năng lực theo quy định của pháp luật để vận hành, khai thác và sử dụng.
2. Việc giao nhận công trình điện phải lập hồ sơ đầy đủ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp dự án sử dụng vốn vay hoặc nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước khi bàn giao cho Công ty Điện lực Yên Bái hoặc đơn vị phân phối điện khác để đưa vào khai thác sử dụng phải thực hiện việc hoàn trả vốn đầu tư công trình điện hoặc điều chuyển tài sản nhà nước được cấp có thẩm quyền phê quyệt theo quy định.
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TỈNH
Chậm nhất mười hai (12) tháng trước khi kết thúc năm (05) năm đầu tiên của chu kỳ quy hoạch, Sở Công Thương tổ chức lập đề cương, dự toán kinh phí để điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, các đơn vị chức năng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đăng ký kế hoạch vốn ngân sách nhà nước cho điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực tỉnh.
1. Đối với điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV:
a) Đơn vị tư vấn lập điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch này và Sở Công Thương có tránh nhiệm tuân thủ đúng trình tự, thủ tục lập điều chỉnh quy hoạch cụ thể như sau:
- Trên cơ sở kế hoạch vốn được duyệt cho điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV tỉnh, Sở Công Thương tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn lập điều chỉnh Hợp phần quy hoạch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Đơn vị tư vấn tiến hành lập điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV theo đề cương được duyệt và thời hạn được giao;
- Trong quá trình lập điều chỉnh Hợp phần quy hoạch, đơn vị tư vấn có trách nhiệm lấy ý kiến Công ty điện lực Yên Bái, Chi nhánh lưới điện cao thế Yên Bái để hoàn chỉnh hồ sơ trước khi gửi Sở Công Thương;
- Đơn vị tư vấn có trách nhiệm báo cáo Sở Công Thương để xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự kiến địa điểm quy hoạch các công trình nguồn điện cấp cho tỉnh bao gồm: các nguồn điện vừa và nhỏ, các nguồn trạm biến áp 220kV cấp điện cho tỉnh và các trạm 110kV dự kiến phát triển trong giai đoạn quy hoạch;
Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của đơn vị tư vấn đề nghị thống nhất địa điểm, Ủy ban nhân dân tỉnh phải có văn bản trả lời. Sau thời hạn trên, trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh không có văn bản trả lời, coi như Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với dự kiến địa điểm quy hoạch các công trình nguồn điện cấp cho tỉnh dự kiến phát triển trong giai đoạn quy hoạch theo đề xuất của đơn vị tư vấn.
- Sau khi đơn vị tư vấn trình dự thảo điều chỉnh Hợp phần quy hoạch hoàn chỉnh, Sở Công Thương tổ chức thực hiện các bước trung gian sau:
Lấy ý kiến góp ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các Sở, ban ngành có liên quan để hoàn chỉnh báo cáo trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chỉ đạo đơn vị tư vấn lập điều chỉnh quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trước khi gửi Tổng cục Năng lượng thẩm định để trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.
b) Trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch của Hợp phần này quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Quy định này.
2. Đối với điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV:
a) Đơn vị tư vấn lập điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch này và Sở Công Thương có tránh nhiệm tuân thủ đúng trình tự, tủ tục lập điều chỉnh cụ thể như sau:
- Trên cơ sở kế hoạch vốn được duyệt cho điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV, Sở Công Thương tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn lập điều chỉnh Hợp phần quy hoạch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Đơn vị tư vấn tiến hành lập điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ thế sau các trạm 110kV theo đề cương quy hoạch được duyệt và thời hạn được giao;
- Trong quá trình lập quy hoạch, đơn vị tư vấn lập điều chỉnh Hợp phần quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của Công ty điện lực tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan đối với dự thảo cuối cùng nội dung điều chỉnh Hợp phần quy hoạch để hoàn thiện hồ sơ trước khi gửi Sở Công Thương thẩm định.
b) Trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch Hợp phần này quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 Quy định này.
Điều 17. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh không theo chu kỳ
1. Đối với điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV:
a) Chủ đầu tư các dự án hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh có nhu cầu bổ sung, điều chỉnh trong Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV, tổ chức lập hồ sơ điều chỉnh quy hoạch theo nội dung cụ thể như sau:
- Cơ sở pháp lý và sự cần thiết điều chỉnh, bổ sung quy hoạch;
- Quy mô, tiến độ và các thông số chính của dự án cần điều chỉnh, bổ sung quy hoạch;
- Đánh giá ảnh hưởng của việc điều chỉnh, bổ sung dự án đối với lưới điện tỉnh khi xuất hiện dự án;
- Các giải pháp đồng bộ về nguồn, lưới điện khu vực cần điều chỉnh để đảm bảo cung cấp điện;
- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án bổ sung, điều chỉnh;
- Kết luận và kiến nghị.
b) Chủ đầu tư các dự án và Sở Công Thương có tránh nhiệm tuân thủ đúng trình tự, thủ tục điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch như sau:
- Chủ đầu tư các dự án hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh có nhu cầu bổ sung, điều chỉnh trong Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV tổ chức lập hồ sơ điều chỉnh quy hoạch theo nội dung được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 18 của Quy định này;
- Trong quá trình lập điều chỉnh Hợp phần quy hoạch, Chủ đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến của Công ty điện lực Yên Bái, Chi nhánh lưới điện cao thế Yên Bái để hoàn chỉnh nội dung điều chỉnh Hợp phần quy hoạch trước khi gửi Sở Công Thương xem xét báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi Tổng cục Năng lượng thẩm định, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt;
- Hồ sơ điều chỉnh Hợp phần quy hoạch bao gồm:
Tờ trình đề nghị điều chỉnh, bổ sung Hợp phần quy hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh;
05 bộ Báo cáo điều chỉnh Hợp phần quy hoạch;
Văn bản góp ý của Công ty điện lực Yên Bái, Chi nhánh lưới điện cao thế Yên Bái, Ủy ban nhân dân các huyện và các Sở, ban ngành có liên quan.
2. Đối với điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV:
a) Chủ đầu tư các dự án có nhu cầu bổ sung, điều chỉnh trong Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV, tổ chức lập hồ sơ điều chỉnh quy hoạch theo nội dung cụ thể như sau:
- Cơ sở pháp lý và sự cần thiết điều chỉnh, bổ sung quy hoạch;
- Quy mô, tiến độ và các thông số chính của dự án cần điều chỉnh, bổ sung quy hoạch;
- Đánh giá ảnh hưởng của việc điều chỉnh, bổ sung dự án đối với lưới điện sau trạm 110kV khi xuất hiện dự án;
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án bổ sung, điều chỉnh;
- Kết luận và kiến nghị.
b) Hồ sơ điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch này bao gồm:
- Tờ trình đề nghị điều chỉnh, bổ sung quy hoạch của Chủ đầu tư;
- 05 bộ Báo cáo điều chỉnh Hợp phần quy hoạch;
- Trong quá trình thẩm định, Sở Công Thương lấy ý kiến bằng văn bản của Công ty Điện lực Yên Bái, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương có trách nhiệm hoàn thành thẩm định hồ sơ điều chỉnh Hợp phần quy hoạch trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 18. Thanh tra, Kiểm tra điện lực
Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thanh tra Điện lực, Thanh tra xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, lập biên bản xử lý vi phạm, xử phạt vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện lực và quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Yên Bái theo quy định hiện hành.
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm hoặc thực hiện không đúng nội dung của Quy định này, tùy theo mức độ, tính chất vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 20. Các sở, ban ngành tỉnh ; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn đồng bộ, phù hợp với việc đầu tư phát triển quy hoạch ngành theo chức năng nhiệm vụ và theo quy định này.
Điều 21. Sở Công Thương có trách nhiệm:
b) Làm đầu mối tổ chức kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại địa phương.
c) Tổ chức theo dõi, báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện quy hoạch phát triển điện lực báo cáo Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi các đơn vị có liên quan để chỉ đạo thực hiện.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông Vận tải và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra việc thực hiện quy hoạch; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh phương án xử lý các công trình điện xây dựng không phù hợp hoặc ngoài quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt.
Điều 22. Chủ đầu tư các dự án điện lực có trách nhiệm:
a) Báo cáo với Sở Công thương và đề nghị có ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh trước khi triển khai dự án.
b) Thực hiện đầu tư xây dựng các công trình điện theo đúng Quy hoạch phát triển điện lực đã được duyệt, định kỳ báo cáo Sở Công Thương về tình hình thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh và việc triển khai thực hiện dự án điện trên địa bàn tỉnh trước ngày 10 tháng 12 hàng năm để tổng hợp.
Điều 23. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố vận động, huy động nhân dân tích cực tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, trong đó có Tiêu chí số 4 về điện nông thôn, như: đóng góp phần đền bù, tự giải phóng mặt bằng khi đầu tư các công trình điện dân sinh nông thôn; tham gia thực hiện và bảo vệ hành lang lưới điện, các công trình điện; đầu tư hệ thống điện gia đình sau công tơ và sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm bảo an toàn.
Điều 24. Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này./.
- 1Quyết định 857/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt dự án Quy hoạch phát triển điện lực thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn năm 2012-2015 có xét đến năm 2020
- 2Nghị quyết 143/2008/NQ-HĐND Điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010, có xét đến năm 2015
- 3Quyết định 1105/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn năm 2012-2015 có xét đến năm 2020
- 4Quyết định 1962/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đến năm 2020, có xét đến năm 2025 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 5Quyết định 923/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt chủ trương lập Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035
- 6Quyết định 37/2014/QĐ-UBND về quản lý, thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 7Quyết định 1011/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề cương Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bình Định giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến năm 2035, hợp phần quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV
- 8Quyết định 998/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt bổ sung quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 - 2015, có xét đến năm 2020
- 9Nghị quyết 12/NQ-HĐND năm 2015 thông qua Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035
- 10Quyết định 30/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý, thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 11Quyết định 1880/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề cương và Dự toán lập dự án Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Điện Lực 2004
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Luật điện lực sửa đổi 2012
- 7Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 8Thông tư 10/2013/TT-BXD hướng dẫn quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 9Thông tư 13/2013/TT-BXD quy định về thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10Nghị định 134/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- 11Nghị định 137/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực và Luật điện lực sửa đổi
- 12Luật đất đai 2013
- 13Quyết định 857/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt dự án Quy hoạch phát triển điện lực thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn năm 2012-2015 có xét đến năm 2020
- 14Thông tư 43/2013/TT-BCT quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 15Nghị quyết 143/2008/NQ-HĐND Điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010, có xét đến năm 2015
- 16Quyết định 1105/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn năm 2012-2015 có xét đến năm 2020
- 17Quyết định 1962/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đến năm 2020, có xét đến năm 2025 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 18Quyết định 923/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt chủ trương lập Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035
- 19Quyết định 37/2014/QĐ-UBND về quản lý, thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 20Quyết định 1011/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề cương Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bình Định giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến năm 2035, hợp phần quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV
- 21Quyết định 998/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt bổ sung quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 - 2015, có xét đến năm 2020
- 22Nghị quyết 12/NQ-HĐND năm 2015 thông qua Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035
- 23Quyết định 30/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý, thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 24Quyết định 1880/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề cương và Dự toán lập dự án Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về quản lý và thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 27/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/10/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Phạm Duy Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra