Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2014/QĐ-UBND | Đồng Tháp, ngày 27 tháng 11 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
2. Các trường hợp không thuộc phạm vi điều chỉnh Quy định này:
a) Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ (Nhà nước và nhân dân cùng làm).
b) Khi thu hồi đất không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, tài chính, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và các cơ quan khác có liên quan.
2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai năm 2013 khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
4. Không chi trả bồi thường về đất trong các trường hợp sau:
a) Người thuê, mượn đất của người có đất bị thu hồi;
b) Người nhận góp vốn liên doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sang tổ chức liên doanh, liên kết;
c) Người được Nhà nước giao đất tạm thời hoặc tạm giao đất.
5. Ủy ban nhân dân Tỉnh khuyến khích người có đất, tài sản tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản thuộc phạm vi Nhà nước thu hồi đất mà người bị thu hồi đất được hưởng lợi do việc đầu tư các công trình mang lại.
2. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp quyết định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Người được sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông nghiệp thì chỉ được bồi thường theo đất nông nghiệp;
b) Người được sử dụng đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở);
c) Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới cùng mục đích sử dụng hoặc giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư, thì phải xác định cụ thể giá trị bồi thường và giá trị đất giao mới, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP. Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn chưa nộp.
4. Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất.
Điều 4. Giá đất để tính bồi thường
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp quyết định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
Trường hợp xác định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện theo Điều 33 của Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
Trường hợp giá đất điều tra, khảo sát phù hợp với bảng giá đất do Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành thì Tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng gửi các hồ sơ có liên quan đến Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân Tỉnh cho chủ trương áp dụng theo bảng giá đất.
Điều 5. Diện tích đất tính bồi thường và xử lý một số trường hợp cụ thể về bồi thường đất
1. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
2. Bồi thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thực hiện theo Điều 13 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014.
3. Đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 7 của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
4. Đối với đất lâm nghiệp đã quy hoạch cho rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất thuộc rừng phòng hộ, rừng đặc dụng nhà nước giao cho các nông, lâm trường, Ủy ban nhân dân các cấp hoặc Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng quản lý, mà các nông trường, lâm trường, Ủy ban nhân dân các cấp hoặc Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng giao khoán cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hợp đồng khoán, thì khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường về cây trồng trên đất.
5. Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 4 của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT.
6. Trường hợp người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích đất còn lại ngoài quy hoạch sau khi nhà nước thực hiện việc thu hồi đất thì sẽ được xem xét thu hồi và bồi thường như sau:
a) Điều kiện xem xét thu hồi phần diện tích còn lại sau khi nhà nước thực hiện việc thu hồi đất như sau:
- Đối với đất nông nghiệp: Diện tích còn lại dưới 1.000m2 đối với đất thuộc khu vực nông thôn, dưới 500m2 đối với đất thuộc khu vực đô thị mà phần diện tích này không thể tiếp tục sản xuất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất.
- Đối với đất ở: Diện tích còn lại nhỏ hơn hạn mức tách thửa đất ở tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp hoặc phần đất còn lại không phù hợp quy hoạch để xây dựng nhà ở.
b) Phần diện tích thu hồi thêm ngoài quy hoạch chỉ được tính bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất, không xem xét các khoản hỗ trợ;
c) Đơn vị lập phương án có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ (gồm: đơn đề nghị thu hồi phần diện tích đất nằm ngoài quy hoạch, hình thể thửa đất, trích đo thửa đất.v.v.) gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất đề nghị thu hồi thêm cho ý kiến trước khi trình Hội đồng thẩm định quyết định theo phân cấp quy định tại Điều 26 của Quy định này xem xét. Phần diện tích đất này được giao cho cơ quan có thẩm quyền quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 6. Bồi thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
2. Việc phân chia tiền sử dụng đất cụ thể cho từng hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo sự thỏa thuận giữa những người đồng quyền sử dụng đất dưới sự chủ trì của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thu hồi đất; trường hợp các bên không thực hiện được theo hình thức thỏa thuận thì có quyền khởi kiện đến cơ quan Tòa án theo trình tự quy định của pháp luật.
1. Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn thì thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
2. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất đối với đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ thì được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất theo quy định tại Điều 94 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất:
- Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở hoặc từ đất ở sang đất nông nghiệp thì mức bồi thường thiệt hại được xác định như sau:
Tbt= (G1 - G2) x S
Trong đó:
Tbt: Tiền bồi thường thiệt hại;
G1: Giá đất ở tính bình quân mỗi m2;
G2: Giá đất phi nông nghiệp không phải đất ở hoặc giá đất nông nghiệp tính bình quân cho mỗi m2;
S: Diện tích đất bị thay đổi mục đích sử dụng đất;
- Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất nông nghiệp thì mức bồi thường thiệt hại được xác định như sau:
Trong đó:
Tbt= (G3 - G4) x S
Tbt: Tiền bồi thường thiệt hại;
G3: Giá đất phi nông nghiệp không phải đất ở tính bình quân mỗi m2;
G4: Giá đất nông nghiệp tính bình quân cho mỗi m2;
S: Diện tích đất bị thay đổi mục đích sử dụng đất.
b) Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình, đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình), nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì mức bồi thường thiệt hại được tính bằng tiền theo tỷ lệ cho từng loại đất như sau:
- Làm hạn chế khả năng sử dụng đối với đất ở thì được tính bồi thường bằng 50% giá bồi thường về đất ở.
- Làm hạn chế khả năng sử dụng đối với đất phi nông nghiệp, đất thương mại dịch vụ (không phải là đất ở), đất trồng cây lâu năm thì được tính bồi thường bằng 30% giá bồi thường về đất phi nông nghiệp, đất thương mại dịch vụ (không phải là đất ở), đất trồng cây lâu năm.
c) Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng thì phần diện tích đất còn lại trên cùng thửa đất đó cũng được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;
1. Đối tượng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là các trường hợp quy định tại Điều 76 của Luật Đất đai 2013.
2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:
a) Chi phí san lấp mặt bằng;
b) Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
c) Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
d) Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
3. Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:
a) Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất theo Khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT.
Trường hợp người có đất thu hồi không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT nhưng thực tế đã có đầu tư vào đất thì Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Chủ đầu tư, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác định khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại theo hiện trạng, khối lượng thực tế trình Hội đồng thẩm định theo từng phân cấp xem xét, quyết định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
4. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và được xác định theo công thức sau:
P = x T2
Trong đó:
P: Chi phí đầu tư vào đất còn lại;
P1: Chi phí san lấp mặt bằng;
P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
P3: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
P4: Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất;
T1: Thời hạn sử dụng đất;
T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.
Đối với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất (T1) được tính từ thời điểm đầu tư vào đất.
Việc xác định giá trị các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải căn cứ vào đơn giá, định mức kinh tế kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Đối với khoản chi phí đầu tư vào đất mà việc đầu tư thực hiện trong nhiều lần, nhiều năm thì khi xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại được cộng dồn chi phí của tất cả các lần, các năm đó.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật Đất đai 2013 và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013 thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01/7/2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013.
Việc bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 80 của Luật Đất đai 2013 được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường về đất, cụ thể như sau:
a) Đối với đất sử dụng có thời hạn thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi; thời hạn sử dụng đất được bồi thường là thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền và được xác định như sau:
Tbt =x T2
Trong đó:
Tbt: Số tiền được bồi thường;
G: Giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định thu hồi đất; nếu đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì G là giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất, nếu đất được Nhà nước cho thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì G là giá đất cụ thể tính tiền thuê đất;
S: Diện tích đất thu hồi;
T1: Thời hạn sử dụng đất;
T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất mà có nhu cầu sử dụng với thời hạn dài hơn thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tăng thời hạn sử dụng nhưng người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được tăng theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) theo quy định tại Điều 8 của quy định này.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp khác có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài mà có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất theo giá đất ở.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu không có chỗ ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì được Nhà nước giao đất ở mới có thu tiền sử dụng đất hoặc được bán nhà ở tái định cư. Giá đất ở tính thu tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định.
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường. Các trường hợp tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 92 của Luật đất đai 2013 thì không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
Điều 12. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành theo quy định.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được bồi thường theo mức sau:
Mức bồi thường nhà, công trình | = | Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại | + | 10 % theo giá trị hiện có của nhà, công trình |
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (= ) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành do Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường nhà ở, công trình (kể cả tỷ lệ cộng thêm) tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng với nhà, công trình bị thiệt hại.
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức sau:
Tgt = G1 - x T1
Trong đó:
Tgt: Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại;
G1: Giá trị xây mới nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành;
T: Thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại;
T1: Thời gian mà nhà, công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng.
Việc xác định tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà, công trình bị thiệt hại do cơ quan được giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện với sự tham gia của các cơ quan chuyên ngành. Tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà, công trình được xác định theo hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành.
3. Đối với nhà ở, công trình xây dựng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần, nhưng phần còn lại vẫn tồn tại và sử dụng được thì bồi thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ. Chi phí bồi thường để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại được tính bằng 20% giá trị bồi thường của phần bị phá dỡ.
4. Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì mức bồi thường theo đơn giá nhà ở của Ủy ban nhân dân Tỉnh hoặc lập dự toán.
5. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng thuộc nguồn vốn của nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước và nhân dân cùng làm hoặc ngân sách nhà nước đầu tư thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành; công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng do các tổ chức kinh tế đầu tư vào mục đích kinh doanh thì mức bồi thường tính bằng mức bồi thường theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
6. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; mức bồi thường theo chứng từ thực tế hoặc lập dự toán.
7. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà tại nơi tái định cư; trường hợp không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% trị giá đất và 60% trị giá nhà đang thuê; trường hợp có nhà tái định cư để bố trí mà người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không có nhu cầu thuê thì không được hỗ trợ bằng tiền.
Điều 13. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hộ gia đình phải di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:
a) Di chuyển chỗ ở phạm vi trong Tỉnh:
- Nhà ở có diện tích từ 15 m2 trở xuống, bồi thường 2.000.000 đồng/hộ;
- Nhà ở có diện tích trên 15 m2 đến 30 m2, bồi thường 3.000.000 đồng/hộ;
- Nhà ở có diện tích trên 30 m2 đến 45 m2, bồi thường 4.000.000 đồng/hộ;
- Nhà ở có diện tích trên 45 m2, bồi thường 6.000.000 đồng/hộ.
Trường hợp hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất chỉ di chuyển nhà ở sang kế bên hoặc lùi về sau (hộ còn đất, không bị giải tỏa trắng) thì được bồi thường bằng 50% giá trị bồi thường theo từng diện tích nhà ở nêu trên. Đối với hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất mà nhà ở chính vẫn còn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì không được tính bồi thường chi phí di chuyển.
b) Di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác, bồi thường 7.000.000 đồng/hộ.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất thì chỉ bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thường do cơ quan, tổ chức thực hiện bồi thường lập dự toán đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để trình Hội đồng thẩm định xem xét, quyết định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp tại Điều 26 của Quy định này.
3. Bồi thường di dời đồng hồ điện, nước, điện thoại, giếng khoan: Bồi thường theo định mức giá thực tế do cơ quan chuyên ngành cung cấp tại thời điểm di chuyển.
Đối với những địa phương mà chi phí lắp đặt đồng hồ điện, nước, điện thoại do đơn vị kinh doanh tự trang trải trong kinh phí hoạt động thì không được tính các chi phí bồi thường này.
Điều 14. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi và chi phí di chuyển mồ mả
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 90 của Luật đất đai 2013 và theo Quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định về giá bồi thường cây trồng, vật nuôi, chi phí di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;
b) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường theo Quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định về giá bồi thường cây trồng, vật nuôi, chi phí di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì chi phí di chuyển mồ mả được thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định về giá bồi thường cây trồng, vật nuôi, chi phí di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
1. Nhà ở, công trình xây dựng trên đất thuộc đối tượng được bồi thường thiệt hại về đất bị tháo dỡ, di chuyển toàn bộ được bồi thường theo quy định tại Điều 12 của Quy định này.
2. Nhà ở, công trình xây dựng có trước khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn đảm bảo các điều kiện theo đúng quy định Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 2 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn Điện, được tồn tại trong hành lang, không bị thiệt hại nhưng bị hạn chế khả năng sử dụng thì được hỗ trợ. Mức bồi thường đối với nhà cấp 1 và cấp 2 là 10%; nhà cấp 3, cấp 4 và công trình phụ độc lập là 30% giá trị nhà ở, công trình tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình; trường hợp phần nhà ở, công trình bị hành lang bảo vệ an toàn chiếm dụng trên 70% tổng diện tích mặt bằng của nhà, công trình thì phần diện tích của nhà ở, công trình còn lại cũng được áp dụng mức bồi thường nêu trên theo giá xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành.
3. Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng không đảm bảo các điều kiện an toàn, phải phá dỡ một phần hoặc thực hiện các biện pháp sửa chữa, cải tạo để đảm bảo các điều kiện an toàn theo đúng quy định để được tồn tại trong hành lang thì được bồi thường phần bị phá dỡ theo quy định tại Điều 12 của Quy định này, chi phí để sửa chữa, cải tạo nhà ở, công trình theo thực tế bị thiệt hại. Ngoài ra, nếu nhà, công trình khác còn bị hạn chế khả năng sử dụng thì còn được bồi thường theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Nhà ở, công trình sau khi cơ quan, tổ chức thực hiện bồi thường đã thực hiện đầy đủ chính sách bồi thường mà có đủ điều kiện tồn tại (ở lại) trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình theo đúng quy định, nếu chủ
nhà, chủ công trình có nguyện vọng di chuyển ra khỏi hành lang an toàn thì tự thực hiện việc di chuyển mà không được nhận thêm khoản chi phí bồi thường, hỗ trợ nào khác.
Điều 16. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất gồm các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; giao đất lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại Điểm a Khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản này nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;
d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
đ) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định sản xuất.
2. Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông trường, lâm trường quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thì phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất.
3. Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định sau:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng;
b) Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
c) Diện tích đất nông nghiệp thu hồi quy định tại Điểm a, b Khoản này là diện tích đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điểm a, c, d Khoản 1 Điều này đang sử dụng trong phạm vi xã, phường thị trấn nơi có đất bị thu hồi, được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi của các quyết định thu hồi đất trước đó;
d) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
Việc xác nhận nhân khẩu để tính các mức hỗ trợ trong quy định này được căn cứ vào sổ hộ khẩu của người bị thu hồi đất. Đơn vị lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trực tiếp liên hệ với Công an xã nơi có đất bị thu hồi để xác nhận, trường hợp đối với những hộ xâm canh việc xác nhận do Công an xã nơi người bị thu hồi đất cư trú thực hiện.
4. Việc hỗ trợ ổn định sản xuất thực hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp;
b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
5. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản của các nông, lâm trường quốc doanh thuộc đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo hình thức bằng tiền theo Khoản 3 Điều này.
6. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này có thuê lao động theo hợp đồng lao động phát sinh trước thời điểm thông báo thu hồi đất bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động. Mức hỗ trợ được tính bằng 70% mức lương theo hợp đồng lao động được ký kết, nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu theo quy định hiện hành. Thời gian tính hỗ trợ là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá 06 tháng.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận và chịu trách nhiệm về tính pháp lý đối với số lượng lao động nêu trên.
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 16 của Quy định này (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm theo hình thức bằng tiền. Giá đất và mức bồi thường cụ thể như sau:
a) Giá đất tính hỗ trợ bằng tiền là giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp;
b) Mức hỗ trợ bằng 3 (ba) lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, nhưng tối đa không vượt quá 3 ha (ba héc ta).
Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề trong tỉnh; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.
Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo nghề, tạo việc làm cho các đối tượng bị thu hồi đất nông nghiệp.
Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề.
Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các đối tượng chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
1. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được bố trí tái định cư theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 22 của Quy định này, nếu nhận đất ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất ở nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất (không áp dụng cho trường hợp bố trí thêm nền do đủ điều kiện tách hộ). Đối tượng hỗ trợ, đơn giá, diện tích cho suất tái định cư tối thiểu được quy định cụ thể như sau:
a) Đối tượng được hỗ trợ một suất tái định cư tối thiểu là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có đất ở bị thu hồi là đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 của Luật Đất đai 2013;
b) Đơn giá hỗ trợ cho suất tái định cư tối thiểu được tính bằng giá nền tại khu tái định cư của dự án tại thời điểm thu hồi đất.
Trường hợp tại thời điểm thu hồi đất mà tại vị trí nền tái định cư, Ủy ban nhân dân Tỉnh chưa quy định giá đất thì xác định lại giá đất thống nhất với nguyên tắc xác định giá đất ở cụ thể làm căn cứ bồi thường khi nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.
c) Diện tích hỗ trợ suất tái định cư tối thiểu cho hộ gia đình, cá nhân là diện tích lô, nền tại khu tái định cư của dự án.
Việc xác định giá trị một suất tái định cư tối thiểu theo quy định tại điểm a, b, c khoản này do Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định và đưa vào nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 26 của Quy định này.
2. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được bố trí tái định cư theo quy định Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 22 của Quy định này nếu tự lo chỗ ở (tự nguyện và có cam kết không nhận nền tái định cư) thì ngoài việc bồi thường về đất còn được hỗ trợ một khoản tiền hỗ trợ tái định cư (không áp dụng cho trường hợp bố trí thêm nền do tách hộ). Đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ được quy định cụ thể như sau:
a) Đối tượng được hỗ trợ tái định cư áp dụng đối với tất cả hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có đủ điều kiện được bố trí tái định cư trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Giá trị hỗ trợ tái định cư cho hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được bố trí 01 (một) nền tái định cư là 60.000.000 đồng/hộ; trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bố trí 02 (hai) nền tái định cư thì giá trị hỗ trợ tái định cư là 120.000.000 đồng/hộ.
Điều 19. Hỗ trợ cho người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước
2. Người thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nước được hỗ trợ phải có hợp đồng thuê nhà, người cho thuê nhà mà không trực tiếp định cư tại nơi có nhà cho thuê thì không được hỗ trợ để ổn định đời sống.
Điều 20. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ tối đa bằng mức bồi thường; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
1. Hộ gia đình chính sách, hộ nghèo thuộc phạm vi thực hiện dự án được hỗ trợ như sau:
a) Hộ gia đình chính sách (có giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), được hỗ trợ như sau:
- Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; gia đình thương binh, gia đình Liệt sĩ (cha, mẹ, vợ, chồng, con là liệt sĩ: 8.000.000 (tám triệu) đồng/hộ.
- Gia đình có đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên: 4.000.000 (bốn triệu) đồng/hộ.
b) Hộ nghèo (có sổ hộ nghèo), hộ cận nghèo (được Sở Lao động Thương binh và Xã hội phê duyệt), mức hỗ trợ hộ nghèo: 8.000.000 (tám triệu) đồng/hộ, hộ cận nghèo: 4.000.000 (bốn triệu) đồng/hộ;
c) Trường hợp vừa là hộ gia đình chính sách vừa là hộ nghèo thì được hưởng một chính sách cao nhất.
2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai 2013 nhưng thuộc diện được cấp sổ hộ nghèo và không còn đất khác để ở hoặc đất sản xuất và đã định cư trước thời điểm có quyết định thu hồi đất 06 tháng thì được xét hỗ trợ bằng 30% giá bồi thường đất nông nghiệp theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp.
3. Người bị thu hồi đất ở và có nhà ở hoặc có nhà ở trước thời điểm công bố quy hoạch phải di chuyển chỗ ở mà không còn đất ở, chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới, được bố trí vào nhà ở tạm. Trường hợp không có nhà ở tạm để bố trí thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở.
Mức hỗ trợ đối với hộ gia đình ở đô thị là 1.500.000 đồng/tháng, hộ gia đình ở nông thôn là 1.000.000 đồng/tháng; thời gian hỗ trợ được tính là 06 tháng.
Trường hợp đặc biệt nếu sau thời gian 06 tháng mà cơ quan cấp thẩm quyền chưa giao nền tái định cư được, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định thời gian hỗ trợ theo thực tế.
4. Ngoài việc hỗ trợ theo quy định tại Điều 16, 17, 18, 19, 20, Khoản 1, 2, 3 Điều 21 của Quy định này, căn cứ vào tình hình thực tế của từng dự án, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm đề xuất biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở mà đất ở thu hồi có đủ điều kiện được bồi thường mà không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư) thì được bố trí tái định cư.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất trong hành lang an toàn thì được bố trí tái định cư.
3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người thì được bố trí tái định cư, gồm các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người (có văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người) mà không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi;
b) Hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị sạt lở, sụt lún bất ngờ toàn bộ diện tích thửa đất hoặc một phần diện tích thửa đất mà phần còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng mà không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
4. Đối tượng được Nhà nước giao đất ở (01 nền tái định cư) có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá:
a) Hộ gia đình, cá nhân có nhà ở trước thời điểm công bố quy hoạch khi Nhà nước thu hồi đất có mục đích không phải là đất ở hoặc ở trên đất của người khác mà đất bị thu hồi có đủ điều kiện được bồi thường, phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi;
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhà ở trước thời gian công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên đất không đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại về đất phải di chuyển chỗ ở mà việc xây dựng nhà không vi phạm quy hoạch, không bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi;
c) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi;
d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện xây dựng nhà ở mà đất ở thu hồi có đủ điều kiện được bồi thường mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở.
Trường hợp đặc biệt trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét quyết định cho chủ trương thực hiện.
5. Việc xác nhận không còn đất ở, chỗ ở nào khác (trừ các trường hợp đang ở nhà tập thể của cơ quan, ở nhờ nhà người khác, đang ở nhà thuê) do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi xác nhận trong phạm vi địa phương mình quản lý.
6. Số lượng và diện tích nền bố trí tái định cư
a) Hộ gia đình, cá nhân có nhà ở phải di chuyển, diện tích đất ở bị thu hồi bằng hoặc thấp hơn 200 m2 đối với đất ở tại đô thị (nơi thu hồi đất là phường và thị trấn) và bằng hoặc thấp hơn 400 m2 đối với đất ở tại nông thôn (nơi thu hồi đất là xã) thuộc các trường hợp được bố trí tái định cư theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này được bố trí 01 (một) nền tái định cư;
b) Hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn diện tích đất ở thuộc các trường hợp được bố trí tái định cư theo quy định tại điểm a Khoản này được bố trí 02 (hai) nền tái định cư;
c) Trường hợp trong hộ gia đình bị thu hồi đất ở theo quy định tại điểm a,b Khoản này có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi thì trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, nhưng số lượng nền được bố trí tái định cư thuộc điểm a Khoản này tối đa không quá 02 (hai) nền tái định cư, thuộc điểm b Khoản này tối đa không quá 03 (ba) nền tái định cư;
d) Diện tích nền bố trí tái định cư được xác định theo quy hoạch do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
7. Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án phát triển khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn và xây dựng khu tái định cư (tương xứng với vị trí đất thu hồi); ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng; hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ; hộ gia đình chính sách.
a) Giá thu tiền sử dụng đất đối với nền tái định cư cho các đối tượng được bố trí tái định cư theo quy định tại Khoản 1, 2, Điểm a Khoản 3, Khoản 4 Điều này được xác định thống nhất với nguyên tắc xác định giá đất ở cụ thể làm căn cứ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
b) Chính sách nộp tiền sử dụng đất, miễn giảm tiền sử dụng đất và các ưu đãi khác cho các đối tượng được bố trí tái định cư theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này thực hiện theo quy định của Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 về thu tiền sử dụng đất.
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 23. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, gồm: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Tổ chức phát triển quỹ đất.
Sau khi có Thông báo thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm giao nhiệm vụ cho Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 24. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã, thành phố được thành lập cho từng dự án và hoạt động cho đến khi hoàn tất công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng và giao đất cho chủ dự án thi công, kể cả việc tham gia giải quyết tồn tại, khiếu nại trong quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố;
c) Ủy viên thường trực: Chủ đầu tư;
d) Các Ủy viên: Đại diện Phòng Tài chính - Kế hoạch; đại diện Phòng Kinh tế - Hạ tầng đối với các huyện, Phòng Quản lý Đô thị đối với thị xã, thành phố; đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi; đại diện những hộ gia đình có đất bị thu hồi từ một đến hai người;
Các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mời đại diện một số cơ quan tham dự: Mặt trận Tổ quốc, tổ chức đoàn thể và các cơ quan khác có liên quan.
2. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng;
b) Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng: Thực hiện theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng;
c) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm về tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; mức dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án; tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng cho từng dự án sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Về thủ tục thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Căn cứ văn bản về chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; xác định và công bố danh sách các hộ dân, cơ quan đơn vị, tổ chức và tài sản phải di chuyển (nằm trong phạm vi thu hồi đất) và tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng theo trình tự quy định.
4. Các thành viên Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải ổn định ở từng huyện, thị xã, thành phố chỉ thay đổi các thành phần là Chủ đầu tư, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi và đại diện của những hộ dân bị thu hồi đất.
5. Hàng tháng chậm nhất là ngày 25, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổng hợp báo cáo tiến độ chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tiến độ giải phóng mặt bằng, các khó khăn vướng mắc và kiến nghị gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.
6. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và sử dụng chi phí phục vụ công tác tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng tính trên chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
Điều 25. Tổ chức Phát triển Quỹ đất
Có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định hiện hành của Bộ quản lý chuyên ngành.
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.
Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm (theo Phụ lục số 1);
c) Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (theo Phụ lục số 2);
d) Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai 2013.
2. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Khoản 1 Điều 28 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP (mẫu Phụ lục số 3) và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Thời gian tiếp nhận ý kiến đóng góp của người dân trong khu vực có đất bị thu hồi ít nhất là 20 ngày, kể từ ngày niêm yết.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
3. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thành lập ở cấp tỉnh và cấp huyện, bao gồm Chủ tịch và các thành viên hội đồng, có trách nhiệm như sau:
a) Thành phần Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
- Các thành viên: Lãnh đạo cơ quan Tài chính; lãnh đạo cơ quan Xây dựng; ngoài ra Chủ tịch Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mời đại diện một số cơ quan tham dự: Thanh tra, Văn phòng Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các cơ quan khác có liên quan.
b) Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thành lập theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, có trách nhiệm thẩm định đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phân cấp sau đây:
- Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp Tỉnh thực hiện thẩm định đối với trường hợp nhà nước thu hồi đất có liên quan từ hai (02) huyện, thị xã, thành phố trở lên.
- Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thực hiện thẩm định đối với trường hợp nhà nước thu hồi đất trong phạm vi một (01) đơn vị hành chính cấp huyện.
gồm:
c) Nội dung thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, bao
- Căn cứ pháp lý để lập phương án.
- Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất; diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại; các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội.
- Tổng số hộ dân phải di dời, hộ dân phải bố trí tái định cư, địa điểm, diện tích đất khu vực tái định cư, phương thức tái định cư; biện pháp giải quyết việc làm và kế hoạch đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp.
- Dự toán tổng giá trị bồi thường hỗ trợ và tái định cư của dự án.
- Nguồn kinh phí thực hiện phương án.
- Tiến độ thực hiện phương án.
d) Thời gian thẩm định kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của phương án do Tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi đến, như sau:
- Đối với dự án dưới 50 hộ, thời gian thẩm định tối đa là 15 ngày làm việc.
- Đối với dự án từ 50 hộ đến 100 hộ, thời gian thẩm định tối đa là 25 ngày làm việc.
- Đối với dự án trên 100 hộ, thời gian thẩm định tối đa là 35 ngày làm việc.
4. Quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Quyết định thu hồi đất:
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật Đất đai 2013 quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
b) Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt phương án bồi thường đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất có liên quan từ hai (02) huyện, thị xã, thành phố trở lên.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt phương án bồi thường đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất trong phạm vi một (01) đơn vị hành chính cấp huyện.
Tất cả phương án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, định kỳ hàng tháng phải gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, kiểm tra.
5. Tổ chức việc thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo Điểm b, c, d Khoản 3 Điều 69 của Luật Đất đai 2013.
6. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.
Điều 27. Thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tự tổ chức việc thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí di dời và lắp đặt, xây dựng lại các công trình hạ tầng kỹ thuật như: công trình bưu điện, công trình điện, dây chuyền sản xuất, nhà xưởng, kho, công trình cấp, thoát nước.
2. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra dự toán làm cơ sở cho việc phê duyệt.
3. Chi phí thuê thẩm định, thẩm tra dự toán (nếu có) được tính vào chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
Điều 28. Chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án theo quy định sau đây:
a) Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành;
b) Đối với các khoản chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;
c) Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.
2. Tổng mức chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho một dự án là 2,0% trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ. Đối với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến hoặc trường hợp phải thực hiện cưỡng chế kiểm đếm thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2% nhưng mức trích tối đa không quá 3%.
3. Sở Tài chính duyệt dự toán chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt dự toán chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Việc quyết toán phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Mức thu cho công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính bằng 10,0% trên chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
5. Nội dung chi, mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
a) Nội dung chi được thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Căn cứ vào tình hình thực tế của từng dự án có thể trang bị thêm một số công cụ lao động để phục vụ cho công tác, nhưng phải đảm bảo tổng dự toán chi cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không được vượt quá mức quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính. Đối với các mức chi mà Nhà nước chưa có tiêu chuẩn định mức thì được thực hiện như sau:
Mức chi bồi dưỡng cho lực lượng làm công tác tuyên truyền, phổ biến quyết định thu hồi đất và các chính sách, chế độ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai; lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi trả tiền bồi thường; đo đạc diện tích đất (nếu có), kiểm kê tài sản bị thiệt hại (lập biên bản đo đạc xác định diện tích và chất lượng nhà ở, công trình, kiểm kê số lượng và chủng loại cây trồng và các tài sản trên đất khác); tổ chức vận động các đối tượng thực hiện quyết định thu hồi đất; khảo sát giá các loại đất làm cơ sở để tính giá bồi thường, hỗ trợ được chi là 50.000 đồng/ngày/người.
Mức chi bồi dưỡng cho các thành viên Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có thành lập) 200.000 đồng/tháng/người.
Căn cứ vào tình hình thực tế của từng dự án, Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định số lượng thành viên tham gia, thời gian thực hiện và trình phê duyệt dự toán theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Dự án tái định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định tại Điều 85 của Luật Đất đai 2013 và Điều 26 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng có trách nhiệm liên hệ cơ quan thuế để cung cấp số liệu về mức chậm nộp này.
Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
3. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 3 của Quy định này. Khi chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất, tổ chức, cá nhân thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm thông báo cho Tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý khu tái định cư biết để thực hiện việc thu tiền sử dụng đất theo quy định.
4. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chi trả xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trường hợp việc bồi thường được thực hiện theo tiến độ thì Chủ đầu tư được nhận bàn giao phần diện tích mặt bằng đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ để triển khai dự án.
5. Trường hợp chủ đầu tư và những người bị thu hồi đất đã thỏa thuận bằng văn bản thống nhất về phương án bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất thu hồi không phải giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
6. Khi chi trả tiền bồi thường cho người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản phải lập đầy đủ chứng từ thanh toán và có ký nhận của người được bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được nhận bồi thường Ủy quyền cho người khác nhận tiền bồi thường, thì người được bồi thường phải làm giấy Ủy quyền có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú.
7. Toàn bộ chứng từ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lưu giữ và quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 30. Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng
Căn cứ vào quy mô thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư có thể quyết định tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập. Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và được quy định cụ thể như sau:
1. Thời điểm tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng là thời điểm xét duyệt hoặc chấp thuận dự án đầu tư.
2. Tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sau khi phê duyệt được thực hiện độc lập nhưng phải đảm bảo yêu cầu về tiến độ của dự án đầu tư.
3. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sau khi phê duyệt thì tổ chức thực hiện độc lập mà không bắt buộc thực hiện cùng với các hạng mục, nội dung khác của dự án đầu tư.
Điều 31. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quy định;
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và Chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của pháp luật quy định;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;
b) Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi;
c) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Chủ trì xác định giá đất bồi thường, hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt trước khi tiến hành phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.
- Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, khu vực đất, vị trí đất và điều kiện được bồi thường, không được bồi thường đối với đất hoặc công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất.
- Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.
- Tổ chức triển khai, hướng dẫn thi hành quy định này; đồng thời đề xuất việc giải quyết các trường hợp vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp báo cáo tiến độ chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tiến độ giải phóng mặt bằng do Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh định kỳ (06 tháng và năm).
b) Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương.
- Chủ trì phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra việc xác định bồi thường và mức bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi theo quy định.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án đầu tư có liên quan đến việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và các khu tái định cư theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản.
- Hướng dẫn và thẩm định trình cơ quan cấp thẩm quyền phê duyệt về việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản.
d) Sở Xây dựng có trách nhiệm:
- Hướng dẫn xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Sở Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện phương án đào tạo nghề, tạo việc làm cho các đối tượng bị thu hồi đất nông nghiệp theo quy định.
Điều 32. Xử lý một số vấn đề phát sinh khi ban hành quy định
Đối với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh lại theo quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp và báo cáo trình Ủy ban nhân dân Tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
MẪU BIÊN BẢN KIỂM KÊ TÀI SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
BIÊN BẢN KIỂM KÊ TÀI SẢN GỬI KÈM THEO PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG BAO GỒM:
1. Mẫu số 1. Biên bản đo đạc, kiểm đếm xác định diện tích đất thiệt hại
2. Mẫu số 2. Biên bản đo đạc kiểm đếm nhà, công trình bị thiệt hại
3. Mẫu số 3. Biên bản kiểm đếm cây trồng bị thiệt hại
4. Mẫu số 4. Biên bản kiểm đếm mồ mả bị ảnh hưởng
5. Mẫu số 5. Biên bản điều tra nhân khẩu, nghề nghiệp
MHS: |
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Về việc đo đạc, kiểm đếm xác định diện tích đất thiệt hại
Công trình:...............................................................................................
Họ và tên chủ sử dụng đất:....................................................................................
Số nhà:.................ấp (khóm)..........................……., xã (thị trấn)..................................... huyện (thị xã).......................................... tỉnh (thành phố) …………………….……….
- Số giấy chứng nhận QSDĐ:............................cấp ngày.......................................
- Số giấy chứng nhận QSDĐ:............................cấp ngày.......................................
- Đất tọa lạc tại ấp (khóm): ………….., xã (thị trấn) ………., huyện ………., tỉnh Đồng Tháp.
Stt | Tờ bản đồ | Số thửa | Tổng diện tích đất (m2) | Mục đích sử dụng đất | Khu vực, vị trí, loại, hạng đất | Nguồn gốc đất, thời gian sử dụng | ||
Diện tích giấy CNQSDĐ | Diện tích thiệt hại | Diện tích còn lại | ||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: |
|
|
|
|
|
|
Người sử dụng đất thống nhất với số liệu đã đối chiếu như trên (kèm theo sơ đồ đo đạc thực tế).
Ngày...........tháng ……… năm 201… | Ngày...........tháng ……… năm 201… |
UBND TT (XÃ) ………… | CC ĐỊA CHÍNH | CÁN BỘ KIỂM ĐẾM | NGƯỜI KÊ KHAI |
TỔ CHỨC LÀM NHIỆM VỤ BỒI THƯỜNG, GPMB
MHS: |
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Về việc đo đạc, kiểm đếm nhà, công trình bị thiệt hại
Công trình:........................................................................................................
Họ và tên chủ sử dụng:......................................................................
Số nhà:.................ấp (khóm).........................................., xã (thị trấn)....................................... huyện (thị xã) …………………………….., tỉnh (thành phố) ……………
Stt | Loại nhà, vật kiến trúc và tài sản khác | Mô tả kết cấu | Diện tích xây dựng | Thời gian xây dựng | Chất lượng còn lại | ||
Ngang | Dài | Tổng cộng (m2, m3, cái…) | |||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày...........tháng ……… năm 201….. | Chủ sử dụng thống nhất với số liệu kiểm kê như trên. |
UBND TT (XÃ) …….… | BAN ND KHÓM (ẤP) | CÁN BỘ KIỂM ĐẾM | NGƯỜI KÊ KHAI |
TỔ CHỨC LÀM NHIỆM VỤ BỒI THƯỜNG, GPMB
MHS: |
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
Về việc kiểm đếm cây trồng bị thiệt hại
Công trình: …………………………….……………………………………………
Họ và tên chủ sử dụng:..................................................................................
Số nhà: ………….. ấp (khóm)..................................................., xã (thị trấn) …….…...........…, huyện (thị xã) …………………….…….. tỉnh (thành phố) ….……………
Stt | Chủng loại cây trồng, hoa màu | Tổng số lượng, khối lượng cây | Trong đó số lượng phân loại theo | Ghi chú | |||
A | B | C | D | ||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
|
|
7 |
|
|
|
|
|
|
|
8 |
|
|
|
|
|
|
|
9 |
|
|
|
|
|
|
|
10 |
|
|
|
|
|
|
|
11 |
|
|
|
|
|
|
|
12 |
|
|
|
|
|
|
|
Ngày...........tháng ……… năm 201.. | Chủ hộ thống nhất với số liệu kiểm kê như trên. |
UBND TT (XÃ) …….… | BAN ND KHÓM (ẤP) | CÁN BỘ KIỂM ĐẾM | NGƯỜI KÊ KHAI |
TỔ CHỨC LÀM NHIỆM VỤ BỒI THƯỜNG, GPMB
MHS: |
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
Về việc kiểm đếm mồ mả bị ảnh hưởng
Công trình: ……………………………………………..
Họ và tên người kê khai:.......................................................
Số nhà:................. ấp (khóm)...................................., xã (thị trấn)................................. huyện (thị xã),............................................ tỉnh (thành phố).......................
Stt | Họ và tên người chết | Quan hệ với người kê khai | Loại mộ | Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
7 |
|
|
|
|
8 |
|
|
|
|
Nguyện vọng: - Gia đình tự lo nơi di dời £ - Xin bố trí vào khu nghĩa trang £
(chọn nguyện vọng nào thì đánh dấu X vào £ đó).
Ngày...........tháng ……… năm 201… | Ngày...........tháng ……… năm 201… |
| |||
UBND XÃ (TT) …….… | BAN ND ẤP (KHÓM) | CÁN BỘ KIỂM ĐẾM | NGƯỜI KÊ KHAI | ||
TỔ CHỨC LÀM NHIỆM VỤ BỒI THƯỜNG, GPMB
MHS: |
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Về việc điều tra nhân khẩu, nghề nghiệp
Công trình:..............................................................................................................
Họ và tên người kê khai:...................................................................
Số nhà:.................ấp (khóm)......................................., xã (thị trấn)................................. huyện (thị xã) ............................................, tỉnh (thành phố)....................
Stt | Họ và tên | Năm sinh | Tổng số nhân khẩu | Nghề nghiệp | Ghi chú | |||
Nam | Nữ | Quan hệ với chủ hộ | Thường trú hoặc tạm trú | Trực tiếp SX nông nghiệp | Nghề khác | |||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
|
|
|
7 |
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
|
|
|
|
|
|
|
|
9 |
|
|
|
|
|
|
|
|
10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: |
|
|
|
|
|
|
|
Hộ có sản xuất kinh doanh: (nếu hộ có đăng ký kinh doanh thì ghi)
- Ngành nghề kinh doanh:.....................................................................................................
- Số lao động thuê mướn (theo số lao động có hợp đồng lao động)....................................
Ngày...........tháng ……… năm 201… | Ngày...........tháng ……… năm 201… |
| ||
CÁN BỘ TRA | NGƯỜI KÊ KHAI | XÁC NHẬN CỦA CÔNG AN XÃ (THỊ TRẤN)…………………. | ||
MẪU BẢNG KÊ KHAI TÀI SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BẢNG KÊ KHAI TÀI SẢN
Kính gởi: | - UBND (xã, phường, thị trấn) |
Họ và tên chủ hộ:......................................Sinh ngày:...................Số CMND:.....................ngày......./..../......tại:...............
Họ tên vợ (chồng):....................................Sinh ngày:...................Số CMND:.....................ngày......./..../......tại:...............
Địa chỉ thường trú:.............................................................................................................................................
Chúng tôi xin kê khai và cam đoan chịu trách nhiệm về nội dung kê khai nguồn gốc đất, nhà ở và các tài sản của gia đình chúng tôi tọa lạc tại số nhà:...... đường......................................... ấp.......................... xã............................ huyện (thị xã, thành phố)........................................., và có nguyện vọng về tái định cư như sau:
I. NGHỀ NGHIỆP, THU NHẬP, SỐ NHÂN KHẨU:
STT | Họ và tên | Nam | Năm sinh | Tổng số nhân khẩu | Nghề nghiệp chính | ||
Quan hệ với chủ hộ | Thường trú hoặc tạm trú | Ngành nghề | Thu nhập bình quân hàng tháng | ||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
* Đối với tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh thì kê khai thêm:
- Giấy phép kinh doanh:........................................................................................................
- Ngành nghề kinh doanh:.....................................................................................................
- Thu nhập sau thuế: (kê khai 3 năm liền kề theo số liệu đã báo cáo với cơ quan thuế)
+ Năm ….......................đồng/năm.
+ Năm ….......................đồng/năm.
+ Năm ….......................đồng/năm.
II. ĐẤT:
STT | Loại đất | Số thửa | Tờ bản đồ | Diện tích theo giấy tờ hoặc thực tế đang sử dụng | Diện tích đất thu hồi | Tỷ lệ thu hồi đất nông nghiệp | Thời điểm SD đất | Nguồn gốc và giấy tờ sử dụng đất |
1 | Ví dụ: |
|
|
|
|
|
|
|
2 | - Đất ở | 565 | 02 | 300 | 150 |
| 20/10/1990 | Giấy chứng nhận QSD đất |
3 | - Đất LN | 566 | 02 | 1000 | 500 | 50 | 20/10/1990 | Giấy chứng nhận QSD đất |
4 | - Đất lúa | 567 | 02 | 1000 | 7000 | 70 | 20/10/1990 | Giấy chứng nhận QSD đất |
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
|
|
|
7 |
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
|
|
|
|
|
|
|
|
9 |
|
|
|
|
|
|
|
|
10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
11 |
|
|
|
|
|
|
|
|
12 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng: |
|
|
|
|
|
|
|
III. TÀI SẢN:
1. Nhà ở, công trình kiến trúc:
STT | Loại nhà | Diện tích sàn xây dựng | Kết cấu | Thời gian xây dựng | Giấy phép xây dựng | |||||
Ngang | dài | D.tích | Mái | Vách | Khung | Nền | ||||
| Ví dụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Nhà chính | 4 | 16 | 64 | Tol kẽm | gạch | BTCT | Ceramic | 2.000 | có |
2 | Nhà phụ 1 | 4 | 5 | 20 | Tol kẽm | gỗ tạp | gỗ tạp | gạch tàu | 2.002 | Không |
3 | Nhà phụ 2 | 4 | 4 | 16 | lá | không | tre | đất | 2.003 | không |
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Công trình kiến trúc khác (nếu có):
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
2. Mồ mả (nếu có):
STT | Họ và tên người chết | Quan hệ với người khai | Loại mộ | Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
* Nguyện Vọng: Tôi xin di dời toàn bộ số mộ thân nhân của tôi về địa điểm: (do gia đình tự lo hoặc đề nghị bố trí vào khu Nghĩa trang)
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....
3. Cây trồng:
STT | Loại cây | Đơn vị tính | Thời gian trồng | Kích thước đường kính gốc | ||||
Đến 01 năm | Từ 1-3 năm | Từ 3-5 năm | Trên 5 năm | Gi chú | ||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Vật nuôi:
......................................................................................................................................
.......
IV. NGUYỆN VỌNG ĐI TÁI ĐỊNH CƯ (gạch chéo X vào chỗ thích hợp):
1. Nguyện vọng tái định cư (hộ có nhà ở, đất ở):
Xin vào khu Tái định cư tập trung theo quy hoạch | Xin lùi về phía sau vì còn đất ở (thổ cư) | Xin nhận tiền hỗ trợ để tự lo nơi tái định cư | |
01 nền | 02 nền | ||
|
|
|
|
2. Nguyện vọng xin hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp hoặc tạo việc làm (hộ có đất nông nghiệp):
Họ và Tên | Trình độ văn hóa | Ngày, tháng, năm sinh | Hình thức đào tạo nghề | ||
Sơ cấp | Trung cấp | Cao đảng | |||
Ví dụ: |
|
|
|
|
|
Nguyễn Văn A | 12/12 | 01/01/1990 |
| X |
|
Nguyễn Văn B | 9/12 | 01/01/1992 | X |
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi ký tên dưới đây xin cam đoan về nội dung kê khai trên là đúng sự thật, không có sự gian dối và xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Pháp luật về bản kê khai của mình./.
| ..............................., ngày.......... tháng......... năm 20..... | |
| Vợ | Chồng |
XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ (PHƯỜNG, THỊ TRẤN)
MẪU PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TĐC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
UBND huyện, thị xã | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:…………. | Địa chỉ, ngày … tháng …. năm 20..…. |
PHƯƠNG ÁN
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Phần I
KHÁI QUÁT CHUNG
I. Tên công trình, dự án:
………………………………………………………………………………………….
II. Nguồn vốn và thời gian thực hiện dự án:
1. Nguồn vốn:
- Vốn bồi thường:
- Vốn xây lắp:
2. Thời gian thực hiện dự án:…………………………………………………………...
III. Căn cứ pháp lý:
- Căn cứ Quyết định số (quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết)
- Quyết định số... (Quyết định phê duyệt dự án đầu tư - nếu có)
IV. Phạm vi, địa điểm, vị trí thu hồi đất của dự án:
1. Phạm vi thu hồi đất:
a) Tổng diện đất tích theo quy hoạch:
b) Tổng diện tích thu hồi đất của dự án:
Trong đó:
+ Đất của tổ chức (tên tổ chức):
Bao gồm: - Đất phi nông nghiệp (ghi cụ thể mục đích sử dụng):
- Đất nông nghiệp (ghi cụ thể mục đích sử dụng):
+ Đất của cá nhân và hộ gia đình:
- Đất ở:
- Đất vườn:
- Đất Lúa:
- Đất khác (nếu có):
c) Nguyên nhân chênh lệch giữa diện tích quy hoạch sử dụng đất và diện tích thu hồi đất (nếu có).
2. Khối lượng giải phóng mặt bằng: (nêu tổng số hộ bị thiệt hại, trong đó có bao nhiêu hộ bị giải tỏa trắng, bao nhiêu hộ phải bố trí tái định cư; tổng số hộ bị thiệt hại về tài sản, tổng số bị thu hồi đất...)
3. Địa điểm:
4. Tứ cận:
V. Căn cứ xây dựng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Nghị định của Chính phủ (Luật Đất đai 2013, NĐ số 47/2014/NĐ-CP)...
- Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường (TT 37/2014/TT-BTNMT...)...
- Quyết định (bồi thường, hỗ trợ của Tỉnh)
- Quyết định (bảng giá nhà ở, công trình của Tỉnh)
- Quyết định (giá các loại đất của Tỉnh)
- Các căn cứ khác có liên quan (biên bản họp Hội đồng...)
Phần II
MỨC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
I. MỨC BỒI THƯỜNG:
1. Bồi thường đất:
a) Khái quát nguồn gốc đất: Nêu bao nhiêu hộ đã được cấp giấy chứng nhận, thời gian sử dụng của các hộ chưa được cấp giấy chứng nhận, bao nhiêu hộ thuê đất... (có bảng tổng hợp nguồn gốc đất của từng hộ kèm theo - Mẫu số 1)
b) Đối tượng được bồi thường về đất
- Đối tượng được bồi thường đất:
- Đối tượng không được bồi thường, nhưng được hỗ trợ:
- Đối tượng không được bồi thường, không được hỗ trợ
c) Mục đích sử dụng đất tính bồi thường:
Ví dụ:
- Mục đích sử dụng đất của mỗi thửa đất để tính bồi thường được xác định theo một trong các căn cứ sau:
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho người đang sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;
+ Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất trước khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Nêu một số trường hợp khác theo thực tế dự án có phát sinh như: trong giấy chứng nhận QSD đất là đất CD, CDK hoặc XD thì bồi thường loại đất gì? diện tích đất ở được tính bao nhiêu m2?....
- Trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bồi thường theo mục đích gì?
d) Giá bồi thường đất: Theo QĐ của UBND Tỉnh hay theo giá thị trường.
2. Bồi thường nhà ở, công trình:
a) Đối tượng được bồi thường hoặc hỗ trợ:
- Đối tượng được bồi thường:
- Đối tượng không được bồi thường, nhưng được hỗ trợ:
- Đối tượng không được bồi thường, không được hỗ trợ
(Có bảng xác minh thời điểm xây dựng nhà ở, công trình kiến trúc của từng hộ gia đình, cá nhân kèm theo - Mẫu số 2)
b) Mức bồi thường:
- Đối với hộ gia đình, cá nhân:
- Đối với tổ chức:
-Trường hợp nhà ở, công trình nằm trong hành lang thì được bồi thường, hỗ trợ ra sau?
c) Đơn giá tính bồi thường:
Đơn giá tính bồi thường được căn cứ theo QĐ số... (giá nhà của Tỉnh); đối với nhà ở, công trình không có đơn giá hoặc xây dựng dở dang thì được bồi thường theo khối lượng và đơn giá theo định mức XDCB hiện hành (có dự toán chi tiết kèm theo).
3. Bồi thường cây trồng, vật nuôi, chi phí di dời mồ mả:
a) Đối tượng được bồi thường:
Cây trồng, vật nuôi có trước thời gian kiểm kê, đo đạc bồi thường thì được bồi thường. Trường hợp cây trồng, vật nuôi có sau thời điểm kiểm kê, đo đạc thì không được bồi thường
b) Mức bồi thường:
- Cây trồng: được bồi thường theo bảng giá quy định định tại QĐ số... cho từng loại cây.
- Vật nuôi: được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường được xác định.........đ/m2 diện tích ao nuôi.
- Di dời mồ mả: được bồi thường theo bảng giá quy định định tại QĐ số... cho từng loại mồ mả.
4. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc:
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc (có danh sách và hợp đồng lao động kèm theo), như sau:
a) Đối tượng:...........
b) Mức hỗ trợ:..........
II. MỨC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ:
1. Bồi thường di chuyển
- Đối tượng:.........
- Mức bồi thường:......
+ Hộ gia đình, cá nhân:......
+ Tổ chức:.........
2. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
- Đối tượng được hỗ trợ:
- Mức hỗ trợ:
b) Đối với tổ chức:
- Đối tượng được hỗ trợ:
- Mức hỗ trợ:
(Có bảng xác nhận mức thu nhập sau thuế của Chi Cục thuế.. kèm theo)
3. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
a). Đối tượng hỗ trợ:.....
b) Mức hỗ trợ:..........
(Có bảng xác định tỷ lệ đất nông nghiệp bị thu hồi và phiếu xác nhận của công an xã về số người trong độ tuổi lao động kèm theo)
4. Hỗ trợ tái định cư cho hộ gia đình, cá nhân và hỗ trợ khác a) Hỗ trợ tái định cư cho hộ gia đình, cá nhân:
- Đối tượng hỗ trợ:.....
- Mức hỗ trợ:..........
b) Hỗ trợ khác: (hỗ trợ di dời đồng hồ điện, nước, điện thoại)
III. TỔNG GIÁ TRỊ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
1. Tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ:
a) Tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất:
Trong đó: + Đất ở (m2):
+ Đất LN (m2):
+ Đất lúa (m2):
+ Đất khác (m2):
b) Tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ về tài sản:
Trong đó:
+ Bồi thường về nhà ở & VKT (hộ):
+ Bồi thường về cây trồng (hộ):
+ Bồi thường chi phí di dời mồ mả (hộ):
+ Bồi thường cho người lao động do ngừng việc:
+ Bồi thường khác (nếu có):
c) Tổng giá trị các khoản trợ cấp đời sống và ổn định sản xuất:
Trong đó:
+ Hỗ trợ để ổn định đời sống và ổn định sản xuất (hộ):
+ Hỗ trợ tiền thuê nhà (hộ)
+ Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp (hộ)
+ Hỗ trợ khác...
d) Chi phí tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi giải phóng mặt bằng (có dự toán chi tiết kèm theo):
Tổng giá trị đền bù của dự án (a+b+c+d)=
Bằng chữ:
2. Giá trị bồi thường cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân:
(có bảng tổng hợp chi tiết kèm theo)
Phần III
CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ
I. Khái quát Khu tái định cư:
1. Địa điểm, vị trí khu tái định cư:
2. Kết cấu hạ tầng tại khu tái định cư:
II. Đối tượng được bố trí tái định cư
Ví dụ:
1. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở:
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp, phi nông nghiệp (trừ đất ở):...
3. Hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định thì không được hỗ trợ tiền để tự lo nơi tái định cư và chỗ sản xuất mới.
4....
III. Số lượng nền bố trí ở khu tái định cư: Số lượng nền tái định cư đối với hộ giá đình, cá nhân bị thu hồi đất ở:...
IV. Vị trí nền và giá nền tái định cư:
1. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng; hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở bị thu hồi đất; hộ gia đình chính sách.
2. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư:.....
V. Danh sách nền tái định cư & tiền SDĐ tại khu tái định cư của từng hộ:
(có bảng tổng hợp chi tiết kèm theo)
Phần IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ NGƯỜI BỊ THU HỒI
I. Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở:
1. Quyền:
a) Đăng ký đến ở nơi tái định cư bằng văn bản;
b) Được ưu tiên đăng ký hộ khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới và được ưu tiên chuyển trường cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học;
c) Được từ chối vào khu tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các kiện như đã thông báo và niêm yết công khai;
d) Được cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí;
e) Được miễn, giảm lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ:
a) Thực hiện di chuyển vào khu tái định cư theo đúng thời gian theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
c) Nộp tiền mua nhà ở hoặc tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
II. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Kính trình Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét thẩm định để Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã... hoàn chỉnh lại phương án và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt./.
TỔ CHỨC LÀM NHIỆM VỤ BỒI THƯỜNG, GPMB
Mẫu số 1 (kèm theo Phụ lục 3):
BẢNG TỔNG HỢP DIỆN TÍCH ĐẤT THU HỒI VÀ NGUỒN GỐC SỬ DỤNG ĐẤT
(Kèm theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư số:…../……… ngày… tháng… năm 20..... )
STT | HỌ VÀ TÊN | LOẠI ĐẤT | Tỷ lệ thu hồi | Thời gian sử dụng, thời gian cấp giấy CN QSD đất | |||||
Diện tích bồi thường | D.tích sử dụng trước khi thu hồi | Tỷ lệ thu hồi (%) | Có giấy CN QSD đất | Chưa cấp giấy CN QSD đất | |||||
D.tích | Thời điểm cấp giấy CNQSD | Thời điểm xây dựng nhà ở | Ghi chú | ||||||
1 | Ví dụ: |
|
|
|
|
|
|
|
|
Lý Văn A | Tổng diện tích | 6,000 | 6,000 | 100% | 5,900 |
|
|
| |
- Đất ở | 250 | 250 | 100% | 250 | 22/10/94 |
|
| ||
- Đất Lúa | 4,250 | 4,250 | 100% | 4,150 | 22/10/94 |
| Đo đạc thực tế | ||
- Đất phi nông nghiệp | 1,500 | 1,500 | 100% | 1,500 | 15/05/98 |
|
| ||
2 | Nguyễn Thị B | Tổng diện tích | 4,000 | 11,100 | 36% | 9,900 |
|
|
|
- Đất ơ' | 270 | 270 | 100% |
|
| 07/2003 | có biên bản đo đạc, khảo sát hiện trạng kèm theo | ||
- Đất Lúa | 2,800 | 9,900 | 28% | 9,900 | 20/08/03 |
|
| ||
- Đất Vườn | 1,200 | 1,200 | 100% |
|
| không | Sử dụng năm 1980, không có tranh chấp | ||
3 | Trần Văn C | Tổng diện tích | 120 | 120 | 100% |
|
|
|
|
- Đất ở | 120 | 120 | 100% |
|
| 10/2002 | Trên phần đất do xã quản lý, gia đình có sổ hộ nghèo. | ||
TỔNG HỢP | Tổng diện tích | 10,255 | 17,355 | 59% | 15,800 |
|
|
| |
- Đất ở | 370 | 370 | 100% |
|
|
|
| ||
- Đất Lúa | 7,050 | 14,150 | 50% |
|
|
|
| ||
- Đất Vườn | 1,200 | 1,200 | 100% |
|
|
|
| ||
- Đất phi nông nghiệp | 1,500 | 1,500 | 100% |
|
|
|
|
Xác nhận của UBND xã … | Văn phòng Đăng ký QSD đất | Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB |
Mẫu số 2 (kèm theo Phụ lục số 3):
BẢNG TỔNG HỢP XÁC MINH NGUỒN GỐC XÂY DỰNG NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH
(Kèm theo phương án đền bù số: ………/PABT-CT ngày… tháng… năm 20..... )
STT | HỌ VÀ TÊN | Tính pháp lý và thời điểm xây dựng | Tình trạng sử dụng | Ghi chú | ||||
Loại nhà, công trình | Thời điểm xây dựng | Giấy phép xây dựng | Thời điểm công bố quy hoạch | Xây dựng phù hợp với quy hoạch | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
1 | Ví dụ: |
|
|
|
|
|
|
|
Trần Thị Năm | Nhà cấp 3 | 15/10/1999 | Có | 20/10/2003 | Phù hợp |
| ||
Nhà tạm | 20/09/2002 | Không | 20/10/2003 | Phù hợp | Không tranh chấp | |||
2 | Nguyễn Thị B | Nhà cấp 4 | 05/10/2004 | không | 20/10/2003 | Không | Đang tranh chấp | Xây dựng sau thời điểm công bố quy hoạch trên đất nông nghiệp, đã lập biên bản đình chỉ nhưng không thi hành |
3 | Trần Văn C | Nhà tạm | 20/10/2002 | không | 20/10/2003 | không | Không tranh chấp | Hộ được cấp sổ hộ nghèo |
|
XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ …. | ..........., ngày… tháng… năm 20…….. |
Mẫu số 03 (kèm theo Phụ lục số 3):
Công an huyện... - Đồng Tháp | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.................. | ............................., ngày.............., tháng..........., năm 20......... |
Kính gởi:.......
STT | Họ và tên | Nam | Năm sinh | Tổng số nhân khẩu | Nghề nghiệp | Ghi chú | ||
Quan hệ với chủ hộ | Thường trú hoặc tạm trú | Trực tiếp sản xuất nông nghiệp | Nghề khác | |||||
1 | Lý Văn A | nam | 1944 | chủ hộ | thường trú | x |
|
|
| Trương Thị E | nữ | 1947 | vợ | thường trú | x |
|
|
| Lý Văn F | nam | 1980 | con | thường trú | x | Kinh doanh | Trang trại |
| Hồ Thị G | nữ | 1979 | Con dâu | thường trú | x | Kinh doanh | Trang trại |
2 | Nguyễn Thị B | nữ | 1940 | chủ hộ | thường trú | x |
|
|
| Đinh Văn H | nam | 1960 | con | thường trú | x |
|
|
| Nguyễn Thị K | nữ | 1961 | Con dâu | thường trú | x |
|
|
| Đinh Văn L | nam | 1981 | cháu | thường trú | x | CBCNV |
|
3 | Trần Văn C | nam | 1965 |
| tạm trú |
| Công nhân | Đăng ký tạm trú ngày 20/5/2004 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng xác nhận trên làm cơ sở để Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB... xác định đối tượng hưởng hỗ trợ đời sống và chuyển đổi nghề nghiệp theo quy định./.
Nơi nhận: | TRƯỞNG CÔNG AN XÃ... |
- 1Quyết định 29/2009/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Quyết định 07/2008/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 22/6/2007 của UBND tỉnh Điện Biên quy định cụ thể hóa một hóa một số điều về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 3Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 4Quyết định 56/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An
- 5Quyết định 54/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 7Quyết định 528/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và thực hiện trình tự thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 8Quyết định 51/2014/QĐ-UBND về chính sách, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 9Quyết định 57/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 10Quyết định 34/2014/QĐ-UBND về Quy định chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 11Nghị quyết 19/2015/NQ-HĐND thông qua danh mục dự án thu hồi đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 12Kế hoạch 37/KH-UBND thực hiện công tác về bồi thường nhà nước năm 2016 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 1Quyết định 29/2009/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Quyết định 37/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp kèm theo Quyết định 27/2014/QĐ-UBND
- 3Quyết định 26/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 27/2014/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
- 4Quyết định 37/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp kèm theo Quyết định 27/2014/QĐ-UBND
- 1Nghị định 64-CP năm 1993 về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp
- 2Nghị định 2-CP năm 1994 Quy định việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp
- 3Nghị định 85/1999/NĐ-CP sửa đổi quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
- 4Nghị định 163/1999/NĐ-CP về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 7Quyết định 07/2008/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 22/6/2007 của UBND tỉnh Điện Biên quy định cụ thể hóa một hóa một số điều về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 8Luật đất đai 2013
- 9Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện
- 10Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 11Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 12Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 13Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 14Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 15Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 16Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 17Quyết định 56/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An
- 18Quyết định 54/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 19Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 20Quyết định 528/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và thực hiện trình tự thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 21Quyết định 51/2014/QĐ-UBND về chính sách, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 22Quyết định 57/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 23Quyết định 34/2014/QĐ-UBND về Quy định chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 24Nghị quyết 19/2015/NQ-HĐND thông qua danh mục dự án thu hồi đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 25Kế hoạch 37/KH-UBND thực hiện công tác về bồi thường nhà nước năm 2016 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 27/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/11/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Nguyễn Văn Dương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra