Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2012/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 20 tháng 12 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 89/2007/TT-BTC ngày 25/7/2007 của Bộ Tài chính, hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 229/TTr-STC ngày 10/10/2012 và Báo cáo Thẩm định số 216/BC-STP ngày 01/10/2012 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013. Bãi bỏ Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy định việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Trưởng ban Ban An toàn giao thông tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VIỆC THU, NỘP TIỀN PHẠT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG CÁC LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 20/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Quyết định này Quy định việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Quy định này áp dụng cho tất cả các đối tượng tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông gồm: lực lượng Công an tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông; Thanh tra giao thông vận tải; Trạm cân kiểm xe; Cảng vụ đường thủy nội địa; Ban An toàn giao thông tỉnh, huyện, thành phố và các lực lượng trực tiếp khác tham gia vào công tác trật tự an toàn giao thông tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Quản lý và phân cấp nguồn thu
1. Tiền thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông được nộp vào Kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định.
2. Theo phân cấp ngân sách thì tiền thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông thuộc cấp nào ra quyết định thì ngân sách cấp đó hưởng 100%.
Điều 4. Tỷ lệ phân bổ nguồn thu
Tiền thu từ phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông phân bổ cho các đối tượng tham gia, cụ thể như sau:
1. Trích 70% cho lực lượng Công an tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông.
2. Trích 10% cho lực lượng Thanh tra giao thông vận tải hoạt động tại địa phương. Trong đó:
a) Trích 2% cho Trạm cân kiểm tra xe (nếu có) nhưng tổng số tiền trích không quá 30% số thực thu tiền nộp phạt vào tài khoản tạm giữ phát sinh tại Trạm cân.
b) Trích 2% cho Cảng vụ đường thủy nội địa (nếu có) nhưng tổng số tiền trích không quá 40% số thực thu tiền nộp phạt vào tài khoản tạm giữ phát sinh tại Cảng vụ.
3. Trích 10% cho Ban An toàn giao thông tỉnh, cấp huyện (theo phân cấp quản lý).
4. Trích 10% cho các lực lượng khác trực tiếp tham gia vào công tác trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn (trừ lực lượng Công an và Thanh tra giao thông vận tải địa phương).
Điều 5. Quản lý, sử dụng nguồn thu
Tỷ lệ nguồn thu trích cho các lực lượng tham gia quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 4 Quy định này được xem như 100% và được quản lý, sử dụng để chi cho các nội dung cụ thể sau:
1. Đối với lực lượng Công an; Thanh tra giao thông vận tải, trích cho Trạm cân kiểm tra xe, Cảng vụ đường thủy nội địa (nếu có). Dành 30% để mua sắm thiết bị phục vụ cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Việc mua sắm trang thiết bị thực hiện theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành. Còn lại 70% để chi cho các nội dung sau:
a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông nhằm thực hiện mục tiêu kiềm chế, tiến tới giảm dần tốc độ gia tăng tai nạn giao thông đường bộ và ùn tắt giao thông.
b) Chi bồi dưỡng cho lực lượng Công an giao thông, Thanh tra giao thông vận tải trực tiếp tham gia đảm bảo trật tự an toàn giao thông:
- Mức chi: 1.500.000 đồng/người/tháng.
- Cán bộ, chiến sỹ, lực lượng Thanh tra Giao thông vận tải trực tiếp tham gia công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông ban đêm (bao gồm cả lực lượng Công an chống đua xe trái phép ban đêm) được bồi dưỡng thêm 100.000 đồng/người/ca.
c) Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ bị thương, tai nạn hoặc gia đình của cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
d) Chi thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn.
đ) Chi đào tạo, tập huấn, sơ kết, tổng kết công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
e) Chi sửa chữa thiết bị, phương tiện, xăng dầu phục vụ công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
g) Chi thông tin liên lạc, văn phòng phẩm và chi khác phục vụ công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
2. Đối với Ban An toàn giao thông tỉnh, huyện, thành phố được trích 10% để chi cho các nội dung như sau:
a) Chi bộ máy hoạt động của Ban An toàn giao thông.
b) Chi hoạt động, kiểm tra liên ngành của Ban An toàn giao thông.
c) Chi cho công tác phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông của địa phương.
d) Chi tổ chức đào tạo nghiệp vụ về trật tự an toàn giao thông cho các đối tượng trực tiếp tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông của địa phương.
đ) Chi cho sơ kết, tổng kết công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
e) Chi hỗ trợ khắc phục hậu quả tai nạn giao thông, hỗ trợ phục vụ công tác giải tỏa hành lang an toàn giao thông.
g) Chi cho việc phổ biến pháp luật trật tự an toàn giao thông trong trường học.
h) Chi phụ cấp kiêm nhiệm cho thành viên Ban An toàn giao thông cấp tỉnh, Thường trực Ban An toàn giao thông cấp huyện: Thực hiện theo quy định hiện hành tại Thông tư số 78/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác.
i) Chi khác phục vụ công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
3. Đối với 10% trích cho các lực lượng khác trực tiếp tham gia vào công tác trật tự an toàn giao thông (tại khoản 4, điều 4): trên cơ sở đề nghị của Ban An toàn giao thông tỉnh, Thường trực Ban An toàn giao thông huyện, thành phố, Cơ quan Tài chính đề xuất, Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể.
4. Mức chi cụ thể cho các nội dung trên được thực hiện theo chế độ quy định của Nhà nước, đối với những nội dung chưa quy định mức chi, Thủ trưởng đơn vị quyết định chi và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
1. Lập kế hoạch sử dụng:
Đối với các đơn vị được hưởng tiền thu phạt từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông được quy định tại Quyết định này, căn cứ vào tình hình sử dụng tiền thu phạt của năm trước và tình hình thực tế thu phạt trong năm để lập kế hoạch sử dụng theo định mức, chế độ quy định gửi Cơ quan Tài chính để thẩm định, tổng hợp trình UBND cùng cấp quyết định kế hoạch chi từ nguồn thu phạt.
2. Thực hiện kế hoạch:
Định kỳ 15 ngày (đầu tháng, giữa tháng) căn cứ số tiền phạt thực tế thu được do Kho bạc nhà nước (tỉnh, huyện, thành phố) thông báo, cơ quan tài chính tạm trích số tiền thu phạt vi phạm hành chính cho các đối tượng thụ hưởng theo tỷ lệ quy định, tháng sau điều chỉnh theo thực tế. Nếu số tạm trích nhỏ hơn số được trích theo quy định thì được trích tiếp cho đủ mức quy định, nếu số tạm trích lớn hơn số được trích theo quy định thì trừ vào số được trích tháng sau.
3. Quyết toán tiền thu phạt:
Cuối năm, các đối tượng thụ hưởng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông lập báo cáo quyết toán gửi Ban An toàn giao thông và cơ quan tài chính để tổng hợp báo cáo, trình UBND cùng cấp phê duyệt. Số tiền thu phạt sử dụng không hết trong năm được chuyển sang năm sau sử dụng cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông và bổ sung cho việc đầu tư và cơ sở vật chất bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn.
Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan triển khai và hướng dẫn thực hiện Quyết định này./.
- 1Quyết định 02/2008/QĐ-UBND quy định việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ và đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
- 2Quyết định 07/2003/QĐ-UB về Quy chế quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Quyết định 03/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 66/2007/QĐ-UBND về thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4Quyết định 30/2005/QĐ-UB quy định về việc thu, sử dụng tiền phạt và trông giữ xe, kinh phí tạm giữ xe do vi phạm các quy định trong việc thực hiện các biện pháp làm giảm bụi trong lĩnh vực xây dựng do Thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 432/QĐ-UBND năm 2013 công bố văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành tính đến ngày 31/12/2012 hết hiệu lực thi hành
- 6Quyết định 2053/QĐ-UBND năm 2007 về Quy định quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 7Quyết định 28/2007/QĐ-UBND quy định trích, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 8Quyết định 86/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định phân phối, quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 9Quyết định 2921/2007/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phân bổ, mức chi, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 10Quyết định 26/2008/QĐ-UBND quy định phân phối, quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 11Quyết định 15/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng tiền thu phạt từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 12Quyết định 32/2006/QĐ-UBND quy định tỷ lệ điều tiết tiền nộp phạt vi phạm hành chính cho các cấp ngân sách địa phương do tỉnh Long An ban hành
- 13Quyết định 64/2003/QĐ-UBBT về sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông phân cấp cho Chủ tịch , Trưởng Công an xã, phường, thị trấn xử phạt do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 14Quyết định 34/2003/QĐ-UBBT về sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 15Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2013 tuyên truyền, phổ biến Nghị định 79/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thống kê do thành phố Hà Nội ban hành
- 16Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
- 17Quyết định 95/QĐ-UBND năm 2014 điều tiết nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông do tỉnh Bình Định ban hành
- 18Quyết định 17/2014/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 19Quyết định 1922/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án xây dựng phần mềm quản lý thu phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 20Quyết định 168/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành hết hiệu toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 21Quyết định 366/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 02/2008/QĐ-UBND quy định việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ và đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
- 2Quyết định 432/QĐ-UBND năm 2013 công bố văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành tính đến ngày 31/12/2012 hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 17/2014/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4Quyết định 168/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành hết hiệu toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 5Quyết định 366/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành kỳ 2014-2018
- 1Thông tư 78/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác do Bộ nội vụ ban hành
- 2Nghị định 124/2005/NĐ-CP về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Thông tư 89/2007/TT-BTC hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa do Bộ Tài chính ban hành.
- 6Quyết định 07/2003/QĐ-UB về Quy chế quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7Quyết định 03/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 66/2007/QĐ-UBND về thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh An Giang
- 8Quyết định 30/2005/QĐ-UB quy định về việc thu, sử dụng tiền phạt và trông giữ xe, kinh phí tạm giữ xe do vi phạm các quy định trong việc thực hiện các biện pháp làm giảm bụi trong lĩnh vực xây dựng do Thành phố Hà Nội ban hành
- 9Quyết định 2053/QĐ-UBND năm 2007 về Quy định quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 10Quyết định 28/2007/QĐ-UBND quy định trích, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 11Quyết định 86/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định phân phối, quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 12Quyết định 2921/2007/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phân bổ, mức chi, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 13Quyết định 26/2008/QĐ-UBND quy định phân phối, quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 14Quyết định 15/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng tiền thu phạt từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 15Quyết định 32/2006/QĐ-UBND quy định tỷ lệ điều tiết tiền nộp phạt vi phạm hành chính cho các cấp ngân sách địa phương do tỉnh Long An ban hành
- 16Quyết định 64/2003/QĐ-UBBT về sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông phân cấp cho Chủ tịch , Trưởng Công an xã, phường, thị trấn xử phạt do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 17Quyết định 34/2003/QĐ-UBBT về sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 18Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2013 tuyên truyền, phổ biến Nghị định 79/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thống kê do thành phố Hà Nội ban hành
- 19Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
- 20Quyết định 95/QĐ-UBND năm 2014 điều tiết nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông do tỉnh Bình Định ban hành
- 21Quyết định 1922/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án xây dựng phần mềm quản lý thu phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về Quy định việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 27/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/12/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Phạm Thành Tươi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra