- 1Nghị định 136/2005/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 1Quyết định 01/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2009/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 11 tháng 5 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Công văn số 259/VPUB-HCTC ngày 01/4/2009) và Giám đốc Sở Nội vụ (Tờ trình số 313/TTr-SNV ngày 05/5/2009),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 233/2005/QĐ-UBND ngày 24/10/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2009/QĐ-UBND ngày 11/5/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Văn phòng) là cơ quan ngang Sở, là bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
Văn phòng có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức năng
Văn phòng có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp UBND tỉnh tổ chức các hoạt động chung của UBND tỉnh; tham mưu, giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh về chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở địa phương; cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh; tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
Văn phòng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Trình UBND tỉnh phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác hàng tháng, quý, sáu tháng và năm của UBND tỉnh. Đôn đốc, kiểm tra các Sở, ban, ngành (gọi chung là Sở), UBND các huyện, thị xã (gọi chung là UBND cấp huyện) trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giải quyết công việc giữa các Sở, UBND cấp huyện;
3. Thu thập, xử lý thông tin, phối hợp với các Sở, UBND huyện chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh; thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất và tổ chức thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật và theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Theo dõi, đôn đốc các Sở, UBND huyện chuẩn bị các chương trình, đề án trình UBND tỉnh; chủ trì soạn thảo các chương trình, đề án theo phân công của UBND tỉnh.
5. Thẩm tra độc lập đối với các chương trình, đề án và dự thảo văn bản do các Sở, UBND cấp huyện soạn thảo trước khi trình UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
6. Trình UBND tỉnh các quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm và các dự án thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng.
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan chuyên môn trình UBND tỉnh ban hành tiêu chuẩn chức danh Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng các Sở; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Tổ chức việc công bố, truyền đạt các quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có liên quan; đồng thời phối hợp với các cơ quan giúp UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó trên địa bàn tỉnh.
9. Giúp UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp công tác với Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
10. Phối hợp với các Sở tham mưu cho UBND tỉnh các báo cáo, đề án, chương trình, kế hoạch trình tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh và các vấn đề cần thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo thẩm quyền.
11. Quản lý việc ban hành văn bản của UBND tỉnh và của Chủ tịch UBND tỉnh; tổ chức quản lý và thực hiện công tác hành chính, công văn, giấy tờ, văn thư, lưu trữ tài liệu hiện hành tại Văn phòng, Công báo, ứng dụng tin học trong hoạt động của Văn phòng, phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
12. Bảo đảm cung cấp thông tin và xử lý thông tin thường xuyên, kịp thời, chính xác về tình hình các mặt hoạt động trong tỉnh để phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh. Giúp UBND tỉnh duy trì chế độ báo cáo lên Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
13. Tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc tại địa phương, góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý trong lĩnh vực công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương.
14. Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách, các hoạt động và điều kiện họat động của UBND tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; bảo đảm điều kiện, phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
15. Được cử chuyên viên liên quan tham dự các cuộc họp, hội nghị và làm việc của UBND tỉnh, Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
16. Tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước của Văn phòng; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo thẩm quyền của Văn phòng; thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật.
17. Tổ chức nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động của Văn phòng nhằm nâng cao chất lượng công tác tham mưu, phục vụ hiệu quả sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và hoạt động của Văn phòng.
18. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức và viên chức. Đầu tư, mua sắm và quản lý tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất theo phân cấp quản lý của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện việc công bố các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, tổ chức quản lý việc xuất bản và phát hành Công báo tỉnh theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Văn phòng:
a) Văn phòng có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
b) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Văn phòng
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Nội chính;
- Phòng Kinh tế tổng hợp;
- Phòng Kinh tế ngành;
- Phòng Văn hóa – Xã hội;
- Phòng Dân tộc;
- Phòng Tiếp dân;
- Phòng Hành chính - Tổ chức;
- Phòng Quản trị;
- Phòng Tin học.
Mỗi phòng có Trưởng phòng và từ 01 đến 02 Phó Trưởng phòng. Trưởng phòng điều phối các hoạt động của phòng theo sự phân công của Chánh Văn phòng. Các Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng phân công điều hành một số nhiệm vụ công tác của phòng.
Chánh Văn phòng quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Văn phòng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng do UBND tỉnh ban hành.
3. Các đơn vị sự nghiệp
- Trung tâm Công báo
- Nhà khách Văn phòng UBND tỉnh.
Việc thành lập đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng do Chánh Văn phòng lập đề án thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng do Chánh Văn phòng quy định trên cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng do UBND tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.
Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn, Chánh Văn phòng thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thay đổi cơ cấu tổ chức của Văn phòng cho phù hợp.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế của Văn phòng thuộc biên chế hành chính của tỉnh, do UBND tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao.
2. Biên chế sự nghiệp của các đơn vị trực thuộc Văn phòng do UBND tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.
3. Văn phòng bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng phù hợp với chức danh tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Văn phòng hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được UBND tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.
2. Văn phòng làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chánh Văn phòng quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng.
3. Phó Chánh Văn phòng là người giúp việc cho Chánh Văn phòng, được Chánh Văn phòng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật và liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về lĩnh vực nhiệm vụ được phân công phụ trách.
4. Chánh Văn phòng có thể ủy quyền cho Phó Chánh Văn phòng giải quyết các công việc cụ thể khác và các Phó Chánh Văn phòng không được ủy quyền lại cho cán bộ, công chức cấp dưới. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng.
5. Chế độ hội họp
Định kỳ hàng tuần, tháng và quý Văn phòng tổ chức họp Lãnh đạo Văn phòng và Lãnh đạo các phòng, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng để nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ và chỉ đạo triển khai công tác trong thời gian tới.
Giữa năm, Văn phòng tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối năm tổ chức tổng kết hoạt động của cơ quan. Khi cần thiết, Văn phòng tổ chức các cuộc họp bất thường.
Điều 7. Quan hệ công tác
1. Với Sở, ban, ngành, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND các huyện, thị xã:
a) Phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh để chủ động xây dựng chương trình công tác của UBND tỉnh, đồng thời tổ chức thu thập thông tin chuẩn bị cho UBND tỉnh báo cáo những vấn đề cần xin ý kiến, chủ trương của Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Chính phủ.
b) Phối hợp với các Sở, UBND cấp huyện trong việc chuẩn bị xây dựng các đề án, báo cáo để trình UBND tỉnh xem xét quyết định. Đôn đốc các đơn vị này thực hiện các quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh, đảm bảo thực hiện tốt chế độ báo cáo thỉnh thị theo quy định. Đồng thời sắp xếp chương trình cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra và làm việc định kỳ, đột xuất với cơ sở.
2. Với Văn phòng Chính phủ, Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
a) Văn phòng chịu sự quản lý trực tiếp của UBND tỉnh và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra của Văn phòng Chính phủ về công tác văn phòng theo quy định.
b) Thường xuyên thỉnh thị, báo cáo với Văn phòng Chính phủ và quan hệ với Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để giúp UBND tỉnh kịp thời nắm các chủ trương, chính sách của Nhà nước, Chính phủ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ để tổ chức triển khai thực hiện ở địa phương.
c) Văn phòng giúp UBND tỉnh thực hiện chế độ thông tin báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ, Thủ trưởng các Bộ, ngành ở Trung ương theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung
Việc sửa đổi, bổ sung quy định này do Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất trình UBND tỉnh xem xét, quyết định ./.
- 1Quyết định 34/2003/QĐ-UB quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và quan hệ công tác của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 789/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 19/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 4Quyết định 01/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 5Quyết định 233/2005/QĐ-UBND ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng ủy ban nhân dân do tỉnh Bình Dương ban hành
- 6Quyết định 34/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
- 7Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1Quyết định 01/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 233/2005/QĐ-UBND ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng ủy ban nhân dân do tỉnh Bình Dương ban hành
- 3Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1Nghị định 136/2005/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 2Quyết định 34/2003/QĐ-UB quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và quan hệ công tác của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 5Quyết định 789/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Quyết định 19/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 7Quyết định 34/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 27/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/05/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/05/2009
- Ngày hết hiệu lực: 15/01/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực