Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UBND TỈNH QUẢNG TRỊ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:2642/2004/QĐ-UB | Đông Hà, ngày 31 tháng 8 năm 2004 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 107/2004/NĐ-CP, ngày 1/4/2004 của Chính phủ quy định số Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên UBND các cấp;
- Căn cứ Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12/3/2003 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
- Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của UBND tỉnh .
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 1665/2000/QĐ-UB, ngày 27/9/2000 của UBND tỉnh.
Điều 3: Các thành viên UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
| TM/ UBND TỈNH QUẢNG TRỊ |
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 2642 /2004/QĐ-UB ngày 31 tháng 8 năm 2004 của UBND tỉnh)
Điều 1: Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp và Pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND cùng cấp. Tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh đặt dưới sự lãnh đạo toàn diện của Tỉnh uỷ, sự giám sát của HĐND tỉnh, sự lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành thống nhất của Chính phủ.
Điều 2: UBND tỉnh là cơ quan quản lý thẩm quyền chung ở địa phương, làm việc theo nguyên tắc tập thể, vừa đảm bảo phát huy trách nhiệm và quyền hạn, hiệu quả hoạt động của các thành viên UBND tỉnh, vừa đề cao vai trò trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh.
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ PHẠM VI VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC
Điều 3: Trong hoạt động của mình, UBND tỉnh thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại điều 124 Luật tổ chức HĐND, UBND, ngày 26/11/2003 và những vấn đề sau:
1. Quy chế làm việc của UBND tỉnh; Các báo cáo của UBND tỉnh trình bày trước kỳ họp HĐND tỉnh; Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội từng giai đoạn.
2. Các biện pháp thực hiện các chủ trương của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh uỷ, Nghị quyết của HĐND tỉnh về kinh tế - xã hội, Quốc phòng - An ninh thông qua Chương trình hành động, Kế hoạch của UBND tỉnh.
3. Những công việc lớn, các Dự án, Đề án lớn liên quan đến nền kinh tế, xã hội của địa phương và quyền lợi, tâm tư nguyện vọng chính đáng của đông đảo nhân dân trước khi trình ra HĐND tỉnh quyết định.
Điều 4: Chủ tịch UBND tỉnh là người đứng đầu UBND tỉnh, chịu trách nhiệm lãnh đạo, quản lý chung và toàn diện công tác của UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, có nhiệm vụ và quyền hạn trên các lĩnh vực được quy định tại điều 127 Luật tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND năm 2003 và có nhiệm vụ:
1. Chỉ đạo, đôn đốc thực hiện những công tác lớn, công tác trọng tâm, các công tác của các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp dưới.
2. Quyết định những vấn đề quan trọng (trừ những vấn đề phải thảo luận tập thể và quyết định theo đa số) có tính liên ngành đã được các Giám đốc Sở phối hợp xử lý nhưng còn ý kiến khác nhau; những vấn đề giữa Giám đốc Sở và Chủ tịch UBND huyện, thị xã hoặc giữa các Phó Chủ tịch UBND tỉnh còn có ý kiến khác nhau; Những vấn đề do người đứng đầu các đoàn thể cấp tỉnh đề nghị vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Sở, Ngành; hoặc giữa Giám đốc Sở, Ngành và người đứng đầu các đoàn thể cấp tỉnh còn có ý kiến khác nhau; Những vấn đề đột xuất hoặc mới phát sinh, nhưng vượt quá thẩm quyền và khả năng giải quyết của các Giám đốc Sở, Ngành và Chủ tịch UBND huyện, thị xã;
3. Thay mặt UBND tỉnh chủ trì và kết luận, giao nhiệm vụ cho Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Giám đốc các doanh nghiệp thực hiện các vấn đề liên quan đến kế hoạch kinh tế - xã hội; các biện pháp lớn trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ Chính phủ giao, các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, của HĐND tỉnh.
4. Điều hành quản lý ngân sách; các vấn đề cần đưa ra xin ý kiến Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ và trao đổi với Thường trực HĐND tỉnh; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về các vấn đề lớn của tỉnh.
5. Xử lý những vấn đề vướng mắc, vượt quá thẩm quyền giải quyết của các Sở, Ban ngành, Đoàn thể, UBND các huyện, thị xã hoặc đã giải quyết nhưng còn có ý kiến khác nhau.
Trong hoạt động của mình, Chủ tịch UBND tỉnh thường xuyên giữ mối quan hệ với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Bí thư, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch MTTQVN tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Chánh án Toà án nhân dân tỉnh.
Chủ tịch chịu trách nhiệm về các quyết định, các ý kiến chỉ đạo công việc của các Phó Chủ tịch liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch giao.
Khi đi công tác vắng, Chủ tịch UBND tỉnh uỷ nhiệm cho một Phó Chủ tịch UBND tỉnh trực để giải quyết công việc hàng ngày của UBND tỉnh.
Điều 5: Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo từng lĩnh vực công tác của UBND tỉnh theo sự phân công, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh, thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh và được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh để giải quyết một số công việc khác khi được Chủ tịch uỷ quyền. Trong phạm vi công việc được phân công, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm và quyền hạn:
1. Chỉ đạo các Sở, Ban ngành, các cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã xây dựng quy hoạch; kế hoạch ngành, địa phương; cơ chế chính sách; chuẩn bị các đề án, dự thảo các văn bản trình UBND tỉnh .
2. Kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện thị xã trong việc tổ chức thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Chương trình, kế hoạch, Chỉ thị, Quyết định, chỉ đạo của UBND tỉnh và các lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung. Trong trường hợp phát hiện có những văn bản, việc làm trái pháp luật, chủ trương của Nhà nước, của tỉnh thì có quyền thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đình chỉ việc làm trái pháp luật đó, đồng thời có biện pháp xử lý kịp thời và báo cáo với Chủ tịch UBND tỉnh biết.
3- Khi giải quyết công việc có liên quan đến lĩnh vực thuộc Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ động phối hợp bàn bạc giải quyết. Trường hợp giữa các Phó Chủ tịch không đạt được sự nhất trí thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 6: Các Uỷ viên UBND tỉnh phụ trách các lĩnh vực công tác có trách nhiệm:
- Giải quyết các vấn đề được UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh phân công; thay mặt UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã giải quyết công việc thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách; chịu trách nhiệm cá nhân trước tập thể UBND tỉnh và Chủ tịch về kết quả công việc được phân công phụ trách;
- Giải quyết hoặc trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để giải quyết các vấn đề của các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã, các xã phường liên quan đến lĩnh vực công tác mình phụ trách;
- Khi có những vấn đề cần thiết nhưng do điều kiện không tổ chức họp UBND tỉnh được thì Chủ tịch giao Văn phòng UBND tỉnh chuyển các vấn đề cần thảo luận, lấy ý kiến tập thể đến các Thành viền UBND tỉnh. Trong thời hạn 5 ngày các Thành viên UBND có trách nhiệm nghiên cứu, tham gia ý kiến và gửi về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp trình Chủ tịch quyết định.
- Nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến để tham gia giải quyết các công việc của UBND tỉnh. Đồng thời tham gia ý kiến với các Uỷ viên UBND tỉnh để xử lý các vấn đề có liên quan đến chức năng của ngành mình;
- Uỷ viên UBND tỉnh có thể được uỷ nhiệm giải quyết công việc của UBND tỉnh khi cần thiết. Uỷ viên UBND tỉnh phụ trách các ngành chuyên môn của UBND có trách nhiệm giúp UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương và đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành từ Trung ương đến cơ sở. Uỷ viên UBND tỉnh có nhiệm vụ kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo, theo dõi việc triển khai thực hiện Pháp luật của nhà nước và các chủ trương lớn của UBND tỉnh ở các địa phương được phân công phụ trách;
Điều 7: Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan làm việc của UBND tỉnh, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành các mặt công tác của UBND tỉnh đảm bảo tính thống nhất, liên tục có hiệu lực và hiệu quả.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ quyền hạn:
- Giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh nắm tình hình tổ chức, hoạt động của UBND tỉnh, hoạt động của các thành viên UBND, các Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thị xã. Theo dõi, tổng hợp tình hình phục vụ kịp thời cho việc chỉ đạo công tác của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, các Uỷ viên UBND tỉnh;
- Lập và trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh thông qua các chương trình công tác, dự thảo báo cáo của UBND tỉnh;
- Tổ chức thẩm tra các đề án, các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của các ngành, đảm bảo đúng quy định của Pháp luật và thể thức hành chính trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt, quyết định;
- Quản lý thống nhất, chặt chẽ trình tự ban hành các văn bản của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh đảm bảo theo đúng quy định của Hiến pháp, pháp luật, phù hợp tình hình thực tiễn địa phương và có khả năng thực thi.
- Thông báo, truyền đạt, theo dõi, đôn đốc các ngành, các cấp thực hiện các chủ trương, quyết định của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh. Phối hợp với các cơ quan chức năng, tổ chức phổ biến và tập huấn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và của UBND tỉnh;
- Bố trí chương trình làm việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh với Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thị xã khi có công việc cần giải quyết hoặc khi có đề nghị của lãnh đạo các Sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã.
- Giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch tổ chức thực hiện tốt mối quan hệ giữa UBND tỉnh với Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và các tổ chức đoàn thể quần chúng tỉnh.
- Lãnh đạo và điều hành công tác Văn phòng, chịu trách nhiệm quản lý tài sản, công chức, lao động của Văn phòng UBND tỉnh;
- Giải quyết một số việc cụ thể theo uỷ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 8: Các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh thực hiện theo quy định của điều 128,129 Luật Tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND năm 2003 và thực hiện một số vấn đề sau đây:
- Chủ động triển khai các chủ trương, chính sách, Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và các quyết định của UBND tỉnh. Xây dựng chương trình làm việc, Kế hoạch công tác, Quy hoạch, các dự án, đề án phát triển kinh tế, xã hội, các dự thảo Chi thị, quyết định của UBND tỉnh trong phạm vi ngành mình chủ trì và quản lý.
- Khi giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của mình mà có liên quan đến các cơ quan, địa phương khác thì phải chủ động bàn bạc, tham khảo ý kiến của Thủ trưởng cơ quan đó. Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo yêu cầu của Cơ quan hỏi ý kiến và chịu trách nhiệm về những ý kiến trả lời của mình hoặc cấp phó thay mình trả lời.
- Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền và những vấn đề đang được bàn bạc giữa Giám đốc các Sở hay giữa Giám đốc các Sở với Chủ tịch UBND huyện, thị xã chưa có sự thống nhất thì Giám đốc Sở, Ban ngành phải báo cáo ngay cho Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối) để xem xét, quyết định. Cụ thể là:
+ Nếu là vấn đề phát sinh không có tính chất thường xuyên thì Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch xem xét, quyết định;
+ Nếu là vấn đề quan trọng, phức tạp, mang tính chất liên ngành thì Chủ tịch thành lập nhóm nghiên cứu do một Phó Chủ tịch chủ trì, Giám đốc Sở ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã liên quan tham gia, làm tư vấn cho Chủ tịch có cơ sở xem xét, quyết định. Thành phần, nhiệm vụ, cách làm việc của nhóm nghiên cứu, tư vấn này được quy định trong văn bản thành lập;
+ Các kiến nghị của Sở, Ban ngành với các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến các chủ trương, chính sách lớn của tỉnh thì Giám đốc Sở, Ban ngành phải xin ý kiến Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách ngành trước khi kiến nghị ;
Điều 9: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị của Trung ương, các tỉnh, thành phố khác và người đứng đầu các tổ chức nước ngoài đóng và hoạt động trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm chấp hành các quy định của pháp luật Việt Nam và các quy định của UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được phân công thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước đối với mọi hoạt động của đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh.
Điều 10: Các vấn đề trình UBND và Chủ tịch UBND tỉnh đều phải đảm bảo đúng, đủ các quy định sau đây:
1) Những vấn đề trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải kèm theo hồ sơ; hồ sơ bao gồm những tài liệu, văn bản liên quan theo đúng quy định; Tờ trình phải do cấp Trưởng ký, nếu uỷ nhiệm cho cấp Phó ký thì cấp Trưởng vẫn phải chịu trách nhiệm về nội dung Tờ trình và các văn bản khác có liên quan đến Tờ trình do người được uỷ nhiệm ký;
2) Hồ sơ phải được chuyển qua Văn thư của Văn phòng UBND tỉnh;
3) Văn phòng UBND tỉnh không được trình UBND tỉnh hoặc Chủ tịch giải quyết khi:
- Những việc không do Giám đốc Sở, Thủ trưởng Ban ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã hoặc cấp phó được uỷ quyền ký trình;
- Những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở, Thủ trưởng Ban, ngành và Chủ tịch UBND huyện, thị xã đã được phân công, phân cấp quản lý;
- Những việc có liên quan đến Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã khác, nhưng chưa có ý kiến của lãnh đạo các Sở, Ngành, huyện, thị xã đó;
- Những hồ sơ không đăng ký tại Văn thư của Văn phòng UBND tỉnh.
4) Các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã khi chuẩn bị những văn bản để trình UBND tỉnh hoặc được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản của UBND tỉnh phục vụ các kỳ họp, nhất thiết phải gửi trước 5 ngày cho Văn phòng UBND tỉnh để chỉnh lý, biên tập và tổng hợp trình UBND tỉnh.
QUY ĐỊNH VỀ CÁC MẶT CÔNG TÁC CỤ THỂ
I. Về lập chương trình công tác của UBND tỉnh:
Điều 11: UBND tỉnh làm việc theo chương trình công tác năm, 6 tháng, quý và từng tháng . Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh có lịch công tác hàng tuần.
Chương trình công tác năm được UBND tỉnh thảo luận và thông qua vào kỳ họp tổng kết năm trước. Căn cứ vào chương trình công tác hàng năm, UBND tỉnh xác định chương trình công tác 6 tháng, quý và từng tháng.
Trong chương trình công tác, phải ghi rõ những việc do UBND tỉnh thảo luận và quyết định tập thể, những việc do Chủ tịch quyết định. Đối với những vấn đề cần có đề án hoặc dự thảo văn bản đưa ra tập thể UBND tỉnh thảo luận, quyết định, phải ghi rõ yêu cầu, phạm vi cần giải quyết, chỉ định cơ quan chủ trì chuẩn bị, cơ quan tham gia chuẩn bị, cơ quan thẩm tra đề án và thời hạn hoàn thành từng đề án (hoặc dự thảo văn bản).
Điều 12: Trình tự lập chương trình công tác của UBND tỉnh được quy định như sau:
- Tuần đầu tháng 11 hàng năm, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã trình UBND tỉnh những vấn đề công tác lớn cần đưa vào chương trình công tác của UBND tỉnh năm sau;
- Giữa tháng 11, Chánh Văn phòng UBND tỉnh tập hợp, dự thảo chương trình công tác năm sau theo chỉ đạo của Chủ tịch và gửi cho các thành viên UBND tỉnh. Chậm nhất 7 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo, các thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét, cho ý kiến để Chánh Văn phòng UBND tỉnh dự thảo và trình UBND tỉnh thông qua tại phiên họp UBND tỉnh vào giữa tháng 12;
- Chương trình công tác quý I được gửi cùng chương trình công tác năm đến các Uỷ viên UBND tỉnh trước ngày 05 tháng 01.
- Chương trình công tác các quý 2,3,4 được gửi đến các Uỷ viên trước ngày 25 tháng thứ 3 của quý trước. Chương trình công tác tháng được gửi đến các Uỷ viên Uỷ ban cùng với báo cáo tình hình công tác tháng trước vào ngày cuối tháng trước. Lịch công tác tuần được lập chậm nhất 10h ngày thứ 6 tuần trước và thông báo nội dung liên quan đến các UBND các huyện, thị xã và Sở, Ban ngành trước 16h cùng ngày.
Khi cần thiết, Chủ tịch có thể thay đổi chương trình, Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo lại cho các Uỷ viên UBND tỉnh và các cơ quan liên quan biết.
Các Uỷ viên UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã trong phạm vi trách nhiệm của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện những phần việc có liên quan của chương trình công tác của UBND tỉnh. Trường hợp đột xuất, muốn thay đổi nội dung hoặc xem xét lại các vấn đề đã ghi trong chương trình công tác thì phải báo cáo Chủ tịch quyết định.
II. Chuẩn bị đề án trình UBND tỉnh:
Điều 13: Đề án hoặc dự thảo văn bản (sau đây gọi chung là đề án) trình UBND tỉnh thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương nào thì Thủ trưởng ngành, lĩnh vực và địa phương đó làm chủ đề án và phải chịu trách nhiệm về nội dung, thể thức và thời hạn trình.
Đối với những đề án lớn, quan trọng, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương hoặc có nội dung phức tạp thì Chủ tịch lập ra một tổ chức để chuẩn bị hoặc giao cho một ngành hoặc một địa phương làm chủ đề án, chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan chuẩn bị.
Nếu cơ quan chủ đề án muốn thay đổi yêu cầu, nội dung đề án, thời hạn hoàn thành phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 14: Trong quá trình chuẩn bị đề án, Thủ trưởng cơ quan chủ đề án có quyền hạn và trách nhiệm:
1) Mời Thủ trưởng cơ quan có liên quan đến bàn việc chuẩn bị đề án hoặc cử cán bộ tham gia xây dựng đề án. Đối với những đề án có liên quan đến tổ chức đoàn thể nào thì phải mời tham gia hoặc tham khảo ý kiến (bằng văn bản) của lãnh đạo tổ chức đoàn thể đó.
Thủ trưởng cơ quan được mời có trách nhiệm tham gia hoặc cử người tham gia và cung cấp các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan chủ trì đề án.
2) Gửi dự thảo đề án đến Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã liên quan để lấy ý kiến. Thủ trưởng các cơ quan có trách nhiệm tham gia ý kiến của mình bằng văn bản trong thời hạn cơ quan chủ đề án đề nghị. Đề án phải gửi trước ít nhất một tuần để nghiên cứu, góp ý kiến. Sau thời hạn đề nghị, nếu cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời, thì coi như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực và địa phương mình.
Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan chủ đề án cần phải ghi rõ và kèm theo những ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan có liên quan bằng văn bản.
3) Mời họp để thảo luận và lấy ý kiến góp ý về dự thảo: Thủ trưởng cơ quan chủ đề án phải gửi tài liệu cho các cơ quan được mời ít nhất 7 ngày trước ngày họp; Cơ quan được mời phải cử cán bộ dự họp đúng thành phần theo giấy mời.
Thủ trưởng cơ quan chủ đề án chịu trách nhiệm tổ chức và chủ trì cuộc thảo luận, giới thiệu nội dung và thu thập ý kiến để bổ sung, hoàn chỉnh đề án. Những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản có chữ ký của chủ toạ và thành viên tham gia.
Điều 15: Hồ sơ của đề án trình UBND tỉnh gồm có:
1) Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan chủ đề án. Tờ trình cần thuyết minh rõ:
- Tóm tắt nội dung của đề án, phải nêu đầy đủ cơ sở khoa học luận cứ của các kiến nghị, những vấn đề chưa được nhất trí;
- Văn bản của cơ quan thẩm định đề án (nếu có) ;
- Kèm theo là những văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan liên quan, của Hội đồng khoa học, Hội đồng tư vấn (nếu có) ;
2) Dự thảo đề án sẽ ban hành và dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 16: Quy trình duyệt đề án:
1) Chậm nhất trong 10 ngày kể từ ngày nhận được đề án, Chánh Văn phòng UBND tỉnh phải thẩm tra xong đề án:
- Nếu đề án được chuẩn bị đúng yêu cầu, phạm vi quy trình và đúng thủ tục pháp lý thì Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch quyết định việc đưa ra tập thể UBND tỉnh hay Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định và ban hành.
- Nếu đề án chuẩn bị không đạt yêu cầu quy định, Chánh Văn phòng UBND tỉnh được quyền yêu cầu cơ quan chủ đề án chuẩn bị lại. Nếu Thủ trưởng cơ quan chủ đề án không nhất trí thì Chánh Văn phòng báo cáo Chủ tịch quyết định.
Tuỳ tính chất của đề án, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch thay mặt Chủ tịch trực tiếp nghe Thủ trưởng cơ quan chủ đề án, các cơ quan và cán bộ nghiên cứu phát biểu ý kiến để làm rõ thêm những vấn đề nêu trong đề án. Nếu thấy cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được phân công tổ chức họp với Thủ trưởng các cơ quan liên quan nghe thêm ý kiến, trao đổi những vấn đề chưa nhất trí và chỉ đạo, Thủ trưởng cơ quan chủ đề án hoàn chỉnh và trình lại UBND tỉnh.
2) Chậm nhất là 7 ngày trước ngày họp UBND tỉnh, Chánh Văn phòng phải trình Chủ tịch hồ sơ đề án. Nếu thấy việc chuẩn bị chưa đạt yêu cầu, Chủ tịch yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh đề án. Nếu việc chuẩn bị đạt yêu cầu, Chánh Văn phòng gửi hồ sơ đề án đến các thành viên UBND tỉnh và những người được mời họp trước ít nhất 5 ngày để nghiên cứu chuẩn bị ý kiến.
3) Khi có quyết định phê duyệt của UBND tỉnh hoặc Chủ tịch, chậm nhất 3 ngày, Chánh Văn phòng phải tổ chức phát hành đề án đến các tổ chức, cơ quan, cá nhân để tổ chức thực hiện.
Điều 17: Phiên họp UBND tỉnh do Chủ tịch triệu tập và chủ trì, khi Chủ tịch vắng mặt thì uỷ nhiệm cho một Phó Chủ tịch chủ trì. Phiên họp thường kỳ gồm toàn thể các thành viên UBND tỉnh, mỗi tháng 1 lần vào ngày 29 hàng tháng (nếu trùng vào các ngày nghỉ, Chánh Văn phòng trình Chủ tịch quyết định lùi lại ngày hôm sau). Khi xét thấy cần thiết hoặc có ít nhất trên 1/2 tổng số thành viên UBND tỉnh yêu cầu thì Chủ tịch triệu tập phiên họp bất thường.
Ngày họp và chương trình làm việc của phiên họp do Chủ tịch ấn định.
Phiên họp của UBND tỉnh phải đảm bảo có mặt đầy đủ các thành viên hoặc ít nhất có mặt 2/3 tổng số thành viên mới hợp lệ. Các tài liệu liên quan nội dung cuộc họp, Văn phòng UBND tỉnh phải gửi trước cho các thành viên UBND và Đại biểu mời tham dự ít nhất 5 ngày.
Các thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND tỉnh. Nếu vắng mặt trong cả phiên họp hoặc vắng mặt một phần thời gian của phiên họp thì phải được Chủ tịch đồng ý.
Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBMTTQVN tỉnh được mời tham dự phiên họp của UBND tỉnh, những người đứng đầu các tổ chức đoàn thể nhân dân được mời dự phiên họp bàn đến các vấn đề có liên quan.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã được mời dự họp khi cần thiết. Đại biểu mời dự họp không phải là thành viên UBND tỉnh thì chỉ phát biểu ý kiến nhưng không biểu quyết.
Điều 18: Phiên họp UBND tỉnh được tiến hành theo trình tự sau:
1) Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo số thành viên UBND tỉnh có mặt, những người vắng mặt, những người dự họp thay và những người được mời tham dự, thông báo quyết định của Chủ tịch về chương trình phiên họp;
2) Chủ toạ điều khiển phiên họp; xác định thứ tự vấn đề trình để UBND tỉnh thảo luận và quyết định;
3) UBND tỉnh thảo luận từng vấn đề theo trình tự dưới đây:
- Thành viên UBND, Thủ trưởng các ngành, người được phân công chuẩn bị trình bày ngắn gọn những nội dung và các vấn đề cần xin ý kiến;
- Các thành viên UBND tỉnh và đại biểu mời phát biểu ý kiến nêu rõ tán thành hay không tán thành đề án hay điểm nào trong đề án cần bổ sung, sửa đổi.
- Thủ trưởng đơn vị chủ đề án phát biểu ý kiến trả lời những điểm các thành viên và đại biểu mời yêu cầu;
- Thành viên UBND tỉnh biểu quyết bằng hình thức giơ tay. Nếu ý kiến thống nhất và không thống nhất ngang nhau thì lấy ý kiến theo phía Chủ tọa kỳ họp.
- Chủ toạ phát biểu kết luận và kết thúc phiên họp.
Kỳ họp kết thúc, có biên bản và các văn bản kèm theo. Biên bản phiên họp phải ghi đầy đủ nội dung, ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của Chủ tịch và kết quả biểu quyết (nếu có). Chánh Văn phòng UBND tỉnh ký biên bản phiên họp và lưu vào hồ sơ của UBND tỉnh, được bảo quản theo chế độ lưu trữ công văn giấy tờ của Nhà nước quy định.
- Đối với những vấn đề xét thấy không có điều kiện thảo luận tập thể tại phiên họp, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo Chánh Văn phòng gửi dự thảo để lấy ý kiến từng thành viên để trình Chủ tịch quyết định và báo cáo lại UBND tỉnh trong phiên họp gần nhất.
Khi được phép của Chủ tịch, Chánh Văn phòng thông báo nội dung hoặc trích sao biên bản cuộc họp gửi đến các thành viên UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã.
Điều 19: Hàng ngày, trước giờ làm việc, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh hội ý để xử lý các công việc đột xuất.
Hai tuần một lần, Chủ tịch chủ trì cuộc họp giao ban với các Phó Chủ tịch UBND tỉnh vào sáng thứ 6 tuần thứ 2 (trừ trường hợp có những công việc đột xuất), cuộc họp có Chánh, Phó Văn phòng và Chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh dự. Tuỳ theo từng công việc cụ thể có thể mời Thường trực HĐND tỉnh, Chánh Văn phòng Tỉnh uỷ, Chánh Văn phòng HĐND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành và địa phương liên quan tham dự.
Trình tự buổi họp giao ban tuần:
1) Chánh Văn phòng báo cáo tóm tắt tình hình chung, các công việc đã chỉ đạo, xử lý trong tuần; những vấn đề nổi lên và các kiến nghị đề xuất cần xử lý tiếp;
2) Các Phó Chủ tịch báo cáo với Chủ tịch những công việc đã triển khai, xử lý trong tuần thuộc lĩnh vực được phân công, công việc được Chủ tịch uỷ nhiệm và đề xuất ý kiến giải quyết những vấn đề mới phát sinh và những vấn đề cần xử lý trong thời gian tới;
3) Ý kiến tham gia của các đại biểu dự về những vấn đề cần đề xuất, hoặc một số chủ trương của Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh mà UBND tỉnh cần bàn biện pháp để tổ chức thực hiện.
4) Chủ tịch kết luận những vấn đề đưa ra bàn bạc tại cuộc họp, chỉ đạo thực hiện các công việc của thời gian tới; giao thực hiện công việc cho các ngành, các địa phương, ấn định thời gian, phân công phụ trách cho từng thành viên để triển khai thực hiện;
5) Chánh Văn phòng ghi biên bản họp giao ban và bố trí lịch giải quyết công việc tuần sau, chậm nhất sau 3 ngày phải thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch trong phiên họp để các Sở, Ban, ngành, huyện, thị xã, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện (những vấn đề lớn, quan trọng phải được thể hiện bằng văn bản do Chủ tịch, hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký).
Điều 20: Hàng tháng Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì cuộc họp giao ban giữa UBND tỉnh với các ngành, UBND các huyện, thị xã vào sáng ngày mồng 5 tháng sau. Cuộc họp có mời Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh, Đại diện UBMTTQ VN tỉnh và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, Đảng uỷ cơ quan Dân chính Đảng, Chánh Văn phòng Tỉnh uỷ, Chánh Văn phòng HĐND, Chánh, Phó Văn phòng và Chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh dự.
Trình tự buổi họp giao ban tháng:
1) Chánh Văn phòng báo cáo tóm tắt tình hình chung, các công việc UBND tỉnh đã chỉ đạo, xử lý trong tháng; những vấn đề nổi lên và các kiến nghị đề xuất cần xử lý tiếp; Kết quả việc tổ chức thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh ở các cấp, các ngành, báo cáo cần nêu rõ đơn vị trì trệ, biểu dương đơn vị, cá nhân chấp hành tốt.
2) Tuỳ theo tính chất, yêu cầu công tác của từng tháng, Chủ tịch UBND tỉnh phân công Giám đốc một số Sở chuẩn bị và báo cáo một số nội dung chuyên đề trọng tâm.
3) Lãnh đạo các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã báo cáo với Chủ tịch những công việc đã triển khai, xử lý trong tháng thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, công việc được Chủ tịch giao, những vấn đề vướng mắc cần tháo gỡ và đề xuất ý kiến giải quyết những vấn đề mới phát sinh và những vấn đề cần xử lý trong thời gian tới;
4) Phát biểu của Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh và các ý kiến của các Ban, ngành, Đoàn thể về các nội dung giao ban tháng (nếu có).
5) Các Phó Chủ tịch phát biểu ý kiến liên quan đến ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc các vấn đề khác cần quan tâm, đề xuất Chủ tịch biện pháp tháo gỡ vướng mắc, những công việc cần tập trung chỉ đạo thực hiện .
6) Chủ tịch kết luận đánh giá những công việc các ngành, các địa phương đã hoàn thành, chưa hoàn thành trong tháng qua, biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích, phê bình đơn vị, cá nhân thực hiện không nghiêm kỷ cương hành chính; chỉ đạo thực hiện những vấn đề đưa ra bàn bạc tại cuộc họp, biện pháp thực hiện các công việc của thời gian tới; giao việc cho các ngành, các địa phương; Giải quyết các vướng mắc, các vấn đề nổi cộm trong tháng ...
7) Văn phòng UBND tỉnh ghi biên bản cuộc họp và chậm nhất 3 ngày sau phải thông báo kết luận của Chủ tịch tại phiên họp để các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện (những vấn đề lớn, quan trọng phải được thể hiện bằng văn bản do Chủ tịch, hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký).
BAN HÀNH VĂN BẢN PHÁP QUY, QUY TRÌNH XỬ LÝ VĂN BẢN VÀ THẨM QUYỀN KÝ VĂN BẢN CỦA UBND TỈNH
Điều 21: Chậm nhất 3 ngày sau khi có quyết định của tập thể UBND tỉnh tại hội nghị hoặc kết luận giải quyết của Chủ tịch, Chánh Văn phòng chỉnh lý văn bản, trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Các văn bản QPPL của UBND tỉnh phải được gửi cho Cục Kiểm tra Văn bản QPPL - Bộ Tư pháp để kiểm tra tính hợp pháp của văn bản.
Các văn bản QPPL của UBND tỉnh có điều khoản giao trách nhiệm cho các cơ quan chuyên môn có văn bản hướng dẫn thi hành thì các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh phải chủ động tổ chức soạn thảo và ban hành sau 7 ngày kể từ ngày ban hành văn bản pháp quy của UBND tỉnh.
Đối với những vấn đề có tính cấp bách thì phải ban hành ngay sau khi có kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 22. Quy trình xử lý văn bản của UBND tỉnh.
1) Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký văn bản khi Văn phòng đã thẩm định và kiểm tra các thủ tục, soát xét, chỉnh lý dự thảo văn bản theo đúng quy định. Lãnh đạo Văn phòng phụ trách lĩnh vực phải có ý kiến vào phiếu trình, ký tắt vào các dự thảo văn bản trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch.
2) Nội dung vấn đề thuộc lĩnh vực nào thì trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực đó xử lý.
3) Nếu vấn đề liên quan đến nhiều lĩnh vực thì Phó Chủ tịch trực tiếp ký văn bản đó chủ động phối hợp với Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực liên quan để xử lý, nếu chưa thống nhất thì báo cáo đ/c Chủ tịch UBND tỉnh xử lý hoặc Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực có ý kiến trước lúc trình Chủ tịch xử lý.
4) Trường hợp Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực đã giải quyết, nhưng cơ quan trình hoặc lãnh đạo Văn phòng và Chuyên viên theo dõi có đề nghị khác thì phải trình lại đúng Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch đã giải quyết; Nếu người đó đi vắng trong khi vấn đề cần phải giải quyết ngay thì chuyên viên theo dõi xin ý kiến Chánh Văn phòng để trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch khác giải quyết. Sau đó chuyên viên theo dõi phải báo cáo lại Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực biết lý do và kết quả giải quyết trong thời gian người đó vắng mặt.
Hồ sơ trình phải bao gồm cả ý kiến trước đó của Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực.
5) Hàng ngày, Chánh Văn phòng chuyển các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng, Văn phòng Chính phủ; Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Chủ tịch Nước, Văn phòng Chủ tịch Nước đến Chủ tịch xử lý. Các văn bản của Bộ, Ngành Trung ương và Thông tư liên tịch, hướng dẫn của nhiều ngành, Chánh Văn phòng chuyển cho Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực xử lý. Thời gian xử lý văn bản đến không quá 02 ngày.
6) Văn phòng UBND tỉnh sao gửi các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng, Văn phòng Chính phủ, Quốc Hội, Văn phòng Quốc Hội, Chủ tịch Nước, Văn phòng Chủ tịch Nước và các văn bản quan trọng khác cho thành viên UBND, các Sở, Ban ngành, UBND các huyện thị xã biết. Văn bản của Bộ, Ngành Trung ương do Sở, Ban ngành sao gửi.
7) Tất cả các văn bản của các ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã gửi đến UBND tỉnh, Văn phòng nghiên cứu, xử lý, đề xuất với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh để giải quyết chậm nhất không quá 5 ngày làm việc.
8) Chủ tịch, các Phó Chủ tịch không xử lý văn bản vượt cấp.
Điều 23. Trình tự thủ tục trình ký và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh.
1) Tất cả các văn bản do Chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh hoặc các ngành dự thảo trình Chủ tịch, các Phó Chủ tịch ký đều phải qua Chánh (hoặc Phó) Văn phòng xem và ký tắt trước lúc trình Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) ký.
2) Những văn bản dự thảo, phiếu trình giải quyết công việc có bút tích của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch ghi ý kiến chỉ đạo được lưu giữ tại Văn phòng, tuyệt đối không được phát hành ra ngoài Văn phòng.
3) Những văn bản không thực hiện đầy đủ những điều trên và những quy định nói tại khoản 1,2,3 Điều 10, Văn thư không được đóng dấu UBND tỉnh, trừ khi có ý kiến trực tiếp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch.
- Các ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch đều phải được thể hiện bằng văn bản; Văn thư không được đóng dấu UBND tỉnh vào ý kiến của Chủ tịch, Phó Chủ tịch ghi bên lề văn bản.
Điều 24. Thẩm quyền ký văn bản.
1) Chủ tịch UBND tỉnh ký các quyết định, chỉ thị, báo cáo của UBND tỉnh về những chính sách, chủ trương quan trọng: Báo cáo Chính phủ, Công văn, tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Báo cáo năm, 6 tháng, Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, phê duyệt quy hoạch, phê duyệt dự án đầu tư, các khoản chi ngân sách và các quyết định cá biệt của Chủ tịch về tổ chức bộ máy, nhân sự. Khi cần thiết Chủ tịch có thể uỷ quyền để các Phó Chủ tịch ký một số văn bản cụ thể.
2) Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách các lĩnh vực công tác ký thay Chủ tịch các quyết định, chỉ thị, các văn bản để xử lý các vấn đề cụ thể phát sinh theo lĩnh vực được Chủ tịch phân công phụ trách và sau đó báo cáo lại với Chủ tịch.
3) Chánh Văn phòng UBND tỉnh ký các văn bản thừa lệnh Chủ tịch không mang tính pháp quy để giải quyết những công việc cụ thể không thuộc phạm vi phụ trách của các Phó Chủ tịch như: Thông báo các quyết định của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch để các cơ quan có liên quan thực hiện; Giấy mời họp; Sao y các văn bản của Trung ương, UBND tỉnh; Công văn truyền đạt ý kiến của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch; giấy giới thiệu công tác, giấy đi đường.
5) Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm về các văn bản của UBND tỉnh ban hành. Chánh Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch thẩm tra tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật.
1) Các quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh phải được gửi đến cơ quan công báo cấp tỉnh chậm nhất là 2 ngày kể từ ngày ban hành để đăng công báo.
2) Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ chức việc cập nhật văn bản trên mạng tin học của Văn phòng UBND tỉnh, truyền qua mạng tin học diện rộng để báo cáo Văn phòng Chính phủ và thông tin đến các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1) Tổ chức công tác thanh tra theo đúng trình tự thủ tục, thẩm quyền quy định tại Luật Thanh tra; Thực hiện tốt chức năng kiểm tra theo phạm vi trách nhiệm, quyền hạn được giao; Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
2) Chủ tịch, các Phó Chủ tịch thực hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở tiếp dân theo quy định.
TIẾP KHÁCH, HỘI HỌP, ĐI CÔNG TÁC
Điều 27: Việc tiếp và làm việc với các đ/c lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các quan chức cao cấp ngoại giao, các đại diện tổ chức nước ngoài đóng tại Việt Nam do Chủ tịch UBND tỉnh phân công.
1) Việc mời, đón tiếp và làm việc với khách nước ngoài thực hiện đúng những quy định tại Nghị định 186/CP ngày 2/6/1992 của Chính phủ và thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan và quy chế tiếp khách, làm việc với các tổ chức và người nước ngoài của UBND tỉnh.
2) Các Sở, Ban ngành thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã xét thấy cần Chủ tịch (các Phó Chủ tịch) UBND tỉnh tiếp khách (trong nước và nước ngoài) phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
2.1- Trường hợp khách nước ngoài là người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài hoặc các tổ chức Quốc tế thuộc Liên Hợp Quốc, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài và nội dung làm việc có liên quan đến quan hệ chính trị đối ngoại thì cơ quan đề nghị tiếp khách phải thông báo đến Sở ngoại vụ để trao đổi và có ý kiến chính thức của Bộ Ngoại giao hoặc Bộ ngành Trung ương;
2.2- Gửi công văn đề nghị tiếp khách đến Văn phòng UBND tỉnh và Sở Ngoại vụ ít nhất 5 ngày trước ngày dự kiến tiếp khách và kèm theo các hồ sơ cần thiết: Nội dung, hình thức, thành phần cuộc tiếp; thành phần đoàn và các đề xuất, kiến nghị;
2.3- Phối hợp Văn phòng UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ chuẩn bị về Lễ tân ngoại giao, các nội dung tiếp, làm việc và tổ chức thực hiện các thoả thuận của cuộc tiếp.
3) Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:
3.1- Trình Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) tiếp khách theo đề nghị của các cơ quan nói tại điểm 2 điều này và các đề nghị trực tiếp của khách đến Chủ tịch, các Phó Chủ tịch; kịp thời thông báo ý kiến của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch; cho các cơ quan liên quan biết;
3.2- Phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp và tổ chức phục vụ cuộc tiếp;
3.3- Quyết định cụ thể việc phóng viên Báo chí quay phim, chụp ảnh và đưa tin với từng cuộc tiếp theo chỉ đạo của Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) UBND tỉnh.
4) Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm phối hợp phục vụ các cuộc tiếp, đảm bảo các yêu cầu về lễ tân, chính trị ngoại giao, đúng nghi thức và tập quán tiếp khách quốc tế; Hàng tháng Sở Ngoại vụ tổng hợp tình hình đón tiếp, làm việc với các đoàn khách quốc tế, báo cáo Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh biết.
5) Công an tỉnh chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh cho các cuộc tiếp khách của UBND tỉnh với khách nước ngoài và khách Trung ương theo quy định.
1) Các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã tổ chức hội nghị có mời lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo nhiều Sở, UBND các huyện, thị xã thì phải được Chủ tịch đồng ý về chủ trương, nội dung hội nghị, thành phần tham dự, thời gian tổ chức hội nghị. Tất cả các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tập huấn nghiệp vụ thực hiện theo Chỉ thị 32/1999/CT ngày 29/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ và phải thiết thực, tiết kiệm.
2) Khi cần thiết, Chủ tịch triệu tập Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND một số huyện, thị xã họp để phối hợp giải quyết một số chuyên đề quan trọng liên quan đến nhiều địa phương.
4) Hàng tháng, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch bố trí làm việc với lãnh đạo các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã để xử lý các công việc cụ thể.
1) Trong thời gian HĐND tỉnh, UBND tỉnh họp, các thành viên UBND tỉnh không được đi công tác xa. Trường hợp đặc biệt phải báo cáo và nếu được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý thì thông báo cho Văn phòng UBND tỉnh biết người được uỷ quyền giải quyết công việc .
2) Về chế độ đi cơ sở: Ít nhất 1 tháng/ 2 lần, Văn phòng UBND tỉnh sắp xếp, bố trí lịch để Chủ tịch, các Phó Chủ tịch đi công tác cơ sở để kiểm tra tình hình thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước và các đề nghị của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, (hoặc xã, phường, thị trấn) khảo sát thực tế để tổng kết các mô hình, tiếp xúc với nhân dân, lắng nghe ý kiến nguyện vọng của nhân dân, kịp thời giúp địa phương khắc phục khó khăn. Tuỳ theo tình hình công tác cụ thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Văn phòng mời lãnh đạo các Sở liên quan cùng đi.
- Các Uỷ viên Uỷ ban dành thời gian đi kiểm tra ở cơ sở, ít nhất 1 tháng 1 lần để khảo sát tình hình thực tế, gặp gỡ và lắng nghe ý kiến nguyện vọng của nhân dân.
3) Khi các địa phương gặp thiên tai, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại nặng về người và tài sản, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các hình thức văn bản và có các hoạt động sau:
3.1- Quyết định công bố về dịch bệnh, tình trạng thiên tai, tai nạn bất ngờ, Điện thăm hỏi, Chỉ thị cho các ngành, các cấp tổ chức khắc phục hậu quả, khôi phục sản xuất, ổn định đời sống nhân dân;
3.2- Việc kiểm tra hiện trường, thăm hỏi và chỉ đạo do Chủ tịch trực tiếp, có thể phân công Phó Chủ tịch hoặc lập Đoàn công tác liên ngành do một Phó Chủ tịch hay một Giám đốc Sở phụ trách để chỉ đạo công tác phòng, tránh và khắc phục thiệt hại. Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Trưởng Đoàn công tác quyết định tại chỗ một số biện pháp trợ giúp khẩn cấp của tỉnh cho nhân dân vùng bị thiệt hại.
4) Đi công tác nước ngoài:
4.1- Chủ tịch đi công tác nước ngoài thực hiện theo khoản 2 điều 31 Quy chế làm việc của Chính phủ (tại Nghị định 11/1998/NĐ-CP ngày 24/1/1998).
4.2- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, các Uỷ viên UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã đi công tác nước ngoài phải thực hiện đúng quy định hiện hành của Chính phủ, Thường vụ Tỉnh uỷ và UBND tỉnh; Đi công tác ngoại tỉnh 3 ngày trở lên phải báo cáo và phải được Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách khối (qua Chánh Văn phòng UBND tỉnh) đồng ý trước khi đi và giới thiệu người thay thế xử lý công việc khi vắng mặt.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN
Điều 30. Công tác báo cáo thông tin trong bộ máy hành chính.
1) Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn có nhiệm vụ sau:
1.1- Phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định (tháng, quý, 6 tháng, năm); báo cáo chuyên đề, trừ trường hợp báo cáo đột xuất xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
1.2- Uỷ quyền cho Chánh Văn phòng cơ quan mình (hoặc Trưởng phòng Tổng hợp hành chính) ký các báo cáo đột xuất, báo cáo hàng tuần, tổ chức cập nhật vào mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh các loại báo cáo, thông tin điều hành, các văn bản do cơ quan mình ban hành, thông tin về các hoạt động hàng ngày của lãnh đạo Cơ quan (trừ các thông tin mật) và phải chịu trách nhiệm về nội dung và các số liệu của báo cáo;
1.3- Chuẩn bị các báo cáo của UBND tỉnh theo sự phân công của Chủ tịch UBND tỉnh.
2) Ngoài nhiệm vụ như Giám đốc các Sở, Chánh Văn phòng UBND tỉnh còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
2.1- Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày, tuần cho Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh về các vấn đề đã và đang được Chủ tịch, các Phó Chủ tịch giải quyết; Các vấn đề do các Sở, các địa phương gửi trình Chủ tịch UBND tỉnh và một số thông tin kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng nổi bật trong ngày, trong tuần.
2.2- Báo cáo tổng hợp hàng tháng về sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và tình hình nổi bật về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, Đối ngoại gửi Thủ tướng Chính phủ các Văn phòng Trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND, bỘ tƯ LỆNH qUÂN KHU 4, các thành viên Uỷ ban, các Sở, Ban ngành đoàn thể, UBND các huyện, thị xã.
2.3- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác các thông tin này phục vụ sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh.
3) Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư ngoài các nhiệm vụ nêu tại khoản 1 điều này, còn phải báo cáo tổng hợp về tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nước trong kỳ (6 tháng, năm) xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn 5 năm trình Chủ tịch UBND tỉnh. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời cho Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư làm báo cáo và phục vụ sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 31. Thông tin về hoạt động của chính quyền.
1) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện,thị xã phải thông tin cho các cơ quan thông tin, báo chí và nhân dân biết về các quyết định quan trọng và việc thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước bằng các hình thức thích hợp.
2) Chủ tịch ( hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh) trực tiếp tổ chức họp Báo định kỳ 6 tháng một lần, để thông tin các chủ trương chính sách lớn của Đảng, Nhà nước, địa phương hoặc thông báo nội dung các văn bản quan trọng liên quan đến Kinh tế- xã hội, quốc phòng - an ninh trước hoặc sau khi ban hành .
3) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành, UBND các huyện, thị xã, có nhiệm vụ sau:
3.1- Tổ chức việc niêm yết công khai các thủ tục hành chính, quy hoạch đô thị, phát hành miễn phí các văn bản, các quy định có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân;
3.2- Thường xuyên theo dõi thông tin báo chí và thực hiện việc trả lời trên báo chí theo quy định của Luật Báo chí, đề nghị của các cơ quan báo chí hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh;
3.3- Tăng cường quản lý công tác thông tin báo chí, có quy chế họp báo; cung cấp thông tin trong cơ quan, ngành, địa phương mình; ( trừ các thông tin Mật của Nhà nước) với các cơ quan báo chí; đăng ký kế hoạch họp báo hàng năm của cơ quan mình với Sở Văn hoá-Thông tin đồng cấp.
3.4- Các cơ quan thông tin đại chúng của địa phương phải thông tin kịp thời, chính xác các thông tin liên quan đến kinh tế - xã hội, biểu dương nhân tố mới nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương.
4) Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cấp dưới, Thủ trưởng các Cơ quan, tổ chức của Nhà nước, các đoàn thể nhân dân phải có các hình thức công khai về tình hình thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân (ngoài nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước). Khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng hoặc sử dụng quỹ sai mục đích, lãng phí thì phải tổ chức thanh tra, kiểm tra thật nghiêm minh theo đề nghị của nhân dân và của cơ quan báo chí.
5) UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thị xã đưa Quy chế dân chủ cơ sở vào thực hiện trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội.
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UBND TỈNH VỚI CÁC TỔ CHỨC KHÁC
Điều 32. Mối quan hệ, chế độ làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
1) Những Dự án, Đề án của UBND tỉnh trình ra kỳ họp HĐND tỉnh, cơ quan nhà nước cấp trên để quyết định liên quan đến phương hướng, quy hoạch, kế hoạch KT-XH, ngân sách, các chủ trương, chính sách... quan trọng, vấn đề tổ chức nhân sự cán bộ lãnh đạo phải xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, UBND tỉnh có văn bản trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ. Khi đã có quyết định của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, UBND tỉnh phải nghiêm chỉnh chấp hành.
2- Hai tuần một lần Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh dự trực báo tình hình với Thường trực Tỉnh uỷ (theo lịch của Thường trực Tỉnh uỷ.
3) UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo thể chế hoá các chủ trương chính sách của Tỉnh uỷ và Ban Thường vụ Tỉnh uỷ:
- Chậm nhất 15 ngày sau khi có thông báo các quyết định, Chỉ thị bằng văn bản của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
Chậm nhất 30 ngày sau khi có Nghị quyết của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
4) Những chủ trương, chính sách mang tính chiến lược thuộc phạm vi điều hành của UBND tỉnh, phải thể hiện bằng văn bản báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Thường trực Tỉnh uỷ.
Điều 33. Mối quan hệ và chế độ làm việc với Thường trực HĐND tỉnh.
1) UBND tỉnh thường xuyên giữ mối quan hệ với Thường trực HĐND tỉnh, thông báo các Chỉ thị, Quyết định của UBND tỉnh để Thường trực HĐND tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh.
2) UBND tỉnh mời đại diện Thường trực HĐND tỉnh dự các cuộc họp giao ban tháng, các cuộc họp định kỳ, đột xuất, thông qua các đề án lớn, các cuộc họp tổng kết công tác của UBND tỉnh.
3) UBND tỉnh cùng Thường trực HĐND tỉnh theo chức năng nhiệm vụ phối hợp tổ chức tiếp dân, giải quyết và kiểm tra đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
4) UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh cung cấp các văn bản pháp luật, các tài liệu liên quan, các đề án cho các Trưởng ban, Trưởng Đoàn Thư ký kỳ họp HĐND tỉnh; các Ban của HĐND được mời dự các cuộc họp, hội nghị của UBND tỉnh khi có những nội dung liên quan.
Điều 34. Mối quan hệ và chế độ làm việc với UBMTTQVN tỉnh, các tổ chức đoàn thể:
- UBND tỉnh tạo điều kiện để UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức đoàn thể nhân dân hoạt động nhằm động viên nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách, pháp luật của nhà nước, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, công chức nhà nước.
- Sáu tháng 1 lần, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh họp liên tịch định kỳ với Chủ tịch UBMTTQVN và 1 năm 1 lần với Thủ trưởng các tổ chức đoàn thể (trừ trường hợp đột xuất).
- Mời đại diện Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể dự các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh.
- Thực hiện chế độ thông báo tình hình mọi mặt của địa phương và trả lời các kiến nghị của UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức đoàn thể nhân dân.
- UBND tỉnh mời đại diện UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia các tổ chức tư vấn, nghiên cứu đề xuất các chính sách hoặc tổ chức thực hiện các mặt công tác có liên quan đến Mặt trận, các Hội, Đoàn thể.
Điều 35: Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và báo cáo UBND tỉnh về việc thi hành Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề chưa phù hợp, các ngành, các địa phương đề xuất UBND tỉnh để sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 36: Các thành viên UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này ./.
- 1Quyết định 19/2010/QĐ-UBND về Quy chế làm việc đối với cán bộ luân chuyển, công chức tăng cường về công tác tại xã nghèo thuộc huyện Đakrông do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 2Quyết định 47/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị
- 3Quyết định 2385/QĐ-UBND năm 2007 về danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 hết hiệu lực pháp luật
- 4Quyết định 1827/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công do cấp tỉnh quản lý do Tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5Nghị quyết 09/2013/NQ-HĐND về quy định chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 1Luật Báo chí 1989
- 2Nghị định 11/1998/NĐ-CP ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ
- 3Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 4Chỉ thị 32/1999/CT-TTg về cải tiến nội dung, phương thức, nâng cao hiệu quả, triệt để thực hành tiết kiệm trong việc tổ chức các cuộc họp và hội nghị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 23/2003/NĐ-CP ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Nghị định 107/2004/NĐ-CP quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên ủy ban nhân dân các cấp
- 8Luật Thanh tra 2004
- 9Quyết định 19/2010/QĐ-UBND về Quy chế làm việc đối với cán bộ luân chuyển, công chức tăng cường về công tác tại xã nghèo thuộc huyện Đakrông do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 10Quyết định 1827/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công do cấp tỉnh quản lý do Tỉnh Quảng Trị ban hành
- 11Nghị quyết 09/2013/NQ-HĐND về quy định chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Quyết định 2642/2004/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Tỉnh Quảng Trị
- Số hiệu: 2642/2004/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/08/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Lê Hữu Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra