Hệ thống pháp luật

 

ỦY BAN NHÂN DÂN  
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 263/2004/QĐ-UB

TP. Hồ Chí Minh , ngày 30 tháng 11 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC ỦY THÁC CHO CHI NHÁNH QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN CỦA THÀNH PHỐ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 ;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh ;
Căn cứ Nghị định 124/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với thành phố Hồ Chí Minh ;
Căn cứ Nghị Định 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về việc Ban hành qui chế quản lý đầu tư xây dựng và Nghị định số 12/2000/CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 và Nghị định số 07/2003/CP ngày 20 tháng 01 năm 2003 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 và Nghị định số 12/2000/CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 ;
Căn cứ Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về ban hành quy chế đấu thầu; Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 và Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu Căn cứ Công văn số 10000/TC/TCNH ngày 26 tháng 9 năm 2003 của Bộ Tài chính về việc cho vay vốn thực hiện các công trình kinh tế lớn của thành phố ;
Căn cứ ý kiến của Quỹ Hỗ trợ phát triển tại Công văn số 2210 HTPT/KHNV ngày 05 tháng 10 năm 2004 về việc ủy thác huy động vốn và cho vay ;
Căn cứ Bản thoả thuận ngày 18 tháng 11 năm 2004 giữa ñy ban nhân dân thành phố và Quỹ Hỗ trợ phát triển ;
Xét đề nghị của Liên Sở Tài chính - Sở Kế hoạch và Đầu tư tại các Công văn số 5997/CVLS ngày 15 tháng 9 năm 2004, Công văn số 6645/CVLS ngày 08 tháng 10 năm 2004 và đề nghị của Sở Kế hoạch tại Công văn số 5942/KHĐT-XD ngày 24 tháng 11 năm 2004 ;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. - Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc ủy thác cho Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển thành phố huy động vốn và cho vay đối với các dự án của thành phố.

Điều 2. - Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. - Ch¸nh V¨n phßng Héi ®ång nh©n d©n vµ ñy ban nh©n d©n thµnh phè, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Giao thông công chánh, Trưởng Ban Quản lý đầu tư xây dựng khu đô thị mới Thủ Thiêm, Trưởng Ban Quản lý khu công nghệ cao, Giám đốc Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thành phố và Chủ đầu tư các dự án có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

 

 

N¬i nhn :

- Nh­ ®iỊu 3
- B Tµi chÝnh
- Qu Hç trỵ ph¸t triĨn
- Th­ng trc Thµnh đy
- TT. Hi ®ng nh©n d©n thµnh ph
- TT. đy ban nh©n d©n thµnh ph
- Ban Kinh t - Ng©n s¸ch H§ND/TP
- VP H§-UB : c¸c PVP
- Tỉ TM, c¸c Tỉ NCTH
- L­u (TM/P)
 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH
 
 
 
 
 
 Nguyễn Hữu Tín

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN  

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

 

 

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC UỶ THÁC CHO CHI NHÁNH QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN CỦA THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 263 /2004/QĐ-UB ngày 30 tháng 11năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Điều 1. Đối tượng cho vay :

Các dự án hoặc hạng mục, công việc cụ thể của từng dự án (sau đây gọi tắt là dự án) do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định trên cơ sở đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Đơn vị thực hiện ủy thác:

Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển thành phố là đơn vị được Ủy ban nhân dân thành phố ủy thác thực hiện việc huy động vốn và cho vay theo quy định này.

Điều 3. Nguồn vốn, lãi suất, thời hạn cho vay và thời hạn trả nợ, trả lãi vay :

1. Nguồn vốn cho vay : từ nguồn huy động của Quỹ Hỗ trợ phát triển.

2. Lãi suất huy động : Do Quỹ Hỗ trợ phát triển thông báo từng thời kỳ ; về nguyên tắc không cao hơn lãi suất huy động của ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn, cùng thời điểm, cùng kỳ hạn.

3. Thời gian huy động : Theo yêu cầu cho vay của từng dự án.

4. Lãi suất cho vay bằng lãi suất huy động của Quỹ Hỗ trợ phát triển + (cộng) phí quản lý 0.20%/năm. Trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định. Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn (theo nguyên tắc khoản giải ngân trước thì trả nợ trước ; lãi suất nợ quá hạn của khoản giải ngân nào thì áp dụng mức lãi suất bằng 150% mức lãi suất trong hạn của khoản giải ngân đó).

5. Thời hạn cho vay, thời hạn trả nợ, thời điểm trả nợ của từng dự án do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định hoặc ủy thác cho Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển thành phố xác định cụ thể. Thời hạn cho vay tùy thuộc vào khả năng hoàn vốn của dự án và khả năng trả nợ của Chủ đầu tư, nhưng tối đa không quá 10 năm.

Điều 4. Quy định về việc mở tài khoản và giải ngân cho Chủ đầu tư:

Chủ đầu tư phải mở tài khoản tiền gửi tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển thành phố để giải ngân và theo dõi việc sử dụng vốn của dự án.

Điều 5. Kế hoạch hóa nguồn vốn :

1. Kế hoạch sử dụng vốn : được xây dựng hàng năm (chi tiết theo quý) cho từng dự án.

2. Hàng quý, Chủ đầu tư đăng ký mức vốn giải ngân (chi tiết từng tháng) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển. Trên cơ sở đăng ký của Chủ đầu tư và thông báo lãi suất huy động cuả Quỹ Hỗ trợ phát triển, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo để Ủy ban nhân dân thành phố đề nghị Quỹ Hỗ trợ phát triển huy động. (nhu cầu vốn và lãi suất huy động).

3. Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân thành phố về lãi suất huy động vốn và nhu cầu sử dụng vốn trong quý (chi tiết theo tháng), Quỹ Hỗ trợ pht triển huy động vốn và chuyển cho Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển thành phố Hồ Chí Minh để giải ngân ngay cho dự án theo đúng kế hoạch Ủy ban nhân dân thành phố để đăng ký. Việc kiểm soát được thực hiện khi chủ đầu tư sử dụng vốn từ tài khoản mở tại Chi nhánh Quỹ.

Điều 6. Trả nợ vay cho Quỹ Hỗ trợ phát triển :

1. Nguồn vốn để trả nợ cho Quỹ Hỗ trợ phát triển : Từ nguồn thu của dự án ; nguồn vốn hợp pháp của Chủ đầu tư và các nguồn khác.

2. Hàng quý, năm, Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển lập kế hoạch thu nợ (vốn gốc + lãi cho vay) theo Hợp đồng tín dụng đã ký với các Chủ đầu tư dự án và thực hiện việc thu hồi nợ từ Chủ đầu tư.

3. Trường hợp nguồn thu từ dự án, từ các nguồn hợp pháp của Chủ đầu tư không đủ để trả nợ đầy đủ, đúng hạn theo Hợp đồng tín dụng đã ký, Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển thành phố báo cáo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân thành phố có giải pháp tạo nguồn vốn cho Chủ đầu tư để bảo đảm trả nợ vay cho Quỹ Hỗ trợ phát triển.

Điều 7. Thủ tục đầu tư và xây dựng :

Về dự án đầu tư và các thủ tục còn lại được quản lý như dự án sử dụng nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo các quy định hiện hành về quản lý đầu tư v xây dựng.

Điều 8. Trách nhiệm của Chủ đầu tư :

1. Thực hiện dự án theo đúng quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.

2. Thực hiện theo đúng kế hoạch sử dụng vốn đã đăng ký. Hàng tháng, báo cáo tiến độ thực hiện dự án với Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu Tư, Sở Tài chính và các cơ quan khác có liên quan.

3. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ đầy đủ và đúng hạn (gốc và lãi) theo đúng Hợp đồng tín dụng đã ký với Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển thành phố.

Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan :

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư : có trách nhiệm tiếp nhận dự án đầu tư, chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư dự án ; trình Ủy ban nhân dân thành phố về nhu cầu vay và lãi suất huy động từng kỳ, là đầu mối tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về tiến độ thực hiện dự án.

2. Sở Tài Chính : kiểm tra việc cho vay, thu nợ của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố ; phối hợp với Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển (Chi nhánh chủ trì) để kiểm tra Chủ đđầu tư trong việc quản lý, sử dụng tiền vay, trả nợ vay. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân thành phố có giải pháp tạo nguồn vốn cho Chủ đầu tư trả nợ đúng hạn cho Quỹ Hỗ trợ phát triển.

3. Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển : có trách nhiệm kiểm soát, giải ngân vốn cho vay kịp thời, đầy đủ cho dự án khi có đủ điều kiện, chủ trì kiểm tra việc quản lý, sử dụng vốn vay của các Chủ đầu tư ; báo cáo tình hình giải ngân, thu hồi vốn và lãi vay và tình hình khác có liên quan cho Ủy ban nhân dân thành phố, Tổng Giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển, đồng thời gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để phối hợp theo dõi giải quyết những vấn đề vướng mắc, khó khăn.

4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính, Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển thành phố tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện Quy định, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố biện pháp xử lý các vướng mắc, nội dung cần thiết điều chỉnh (nếu có) trong quá trình thực hiện Quy định này.

Điều 10. Điều khoản thi hành :

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính, Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển thành phố, Chủ đầu tư các dự án và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này./.

 

 

 ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 263/2004/QĐ-UB về việc ủy thác cho Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển thành phố huy động vốn và cho vay đối với các dự án của thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 263/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/11/2004
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Nguyễn Hữu Tín
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/11/2004
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản