- 1Quyết định 505/2012/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hoá”, “Xóm văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận Cơ quan đạt chuẩn văn hóa, Đơn vị đạt chuẩn văn hóa, Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3Quyết định 1676/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định tiêu chuẩn và thủ tục công nhận danh hiệu gia đình văn hoá, làng văn hoá, tổ dân phố văn hoá, cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học văn hoá kèm theo Quyết định 2621/2006/QĐ-UBND do tỉnh Cao Bằng ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2621/2006QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 24 tháng 11 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin về việc ban hành Quy chế công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Làng văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa";
Xét Tờ trình số 702/TTr-VHTT ngày 21 tháng 11 năm 2006 của Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Cao Bằng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chuẩn, thủ tục công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Làng văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa", "Cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học văn hóa" của tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các Quyết định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2621/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Điều 1. Quy định này quy định các tiêu chuẩn, thủ tục công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Làng văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa", "Cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học văn hóa" hàng năm.
Điều 2. Các gia đình, làng, tổ dân phố, khu dân cư, cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học được công nhận danh hiệu văn hóa gồm:
1. Cán bộ gia đình đang cư trú tại tỉnh Cao Bằng;
2. Làng (bản, xóm, khu dân cư, tổ dân phố) trực thuộc cấp xã (phường, thị trấn) trên địa bàn tỉnh;
3. Các cơ quan, đoàn thể, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Việc công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Làng văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa", "Cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học văn hóa" phải đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, đúng tiêu chuẩn, đúng thủ tục và thời gian quy định.
Điều 4. Danh hiệu "Gia đình văn hóa"
1. Gương mẫu, chấp hành đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia các phong trào của địa phương
a) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, không vi phạm đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy ước, hương ước cộng đồng;
b) Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; vệ sinh môi trường; nếp sống văn minh, lành mạnh nơi cư trú;
c) Không sử dụng văn hóa phẩm thuộc loại Nhà nước cấm lưu hành; không có người mắc các tệ nạn xã hội, không vi phạm các quy định và thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
d) Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua, các sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng và bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan của địa phương.
2. Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người
a) Vợ chồng bình đẳng, thương yêu giúp đỡ nhau, có trách nhiệm nuôi dạy con cái ngoan ngoãn; thảo hiền với ông bà, cha mẹ…;
b) Trẻ em trong gia đình được đến trường học đúng độ tuổi;
c) Mỗi cặp vợ chồng chỉ có một hoặc hai con;
d) Giữ gìn vệ sinh phòng bệnh, ăn ở gọn gàng, sạch sẽ, có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh và sử dụng nước sạch. Các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh, chăm lo bảo vệ sức khỏe, nâng cao thể chất;
đ) Đoàn kết xóm giềng, tích cực tham gia các hoạt động: Hòa giải, tương trợ nhau trong lao động, sản xuất, khi có khó khăn, hoạn nạn, thực hiện giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện ở cộng đồng.
3. Tổ chức lao động sản xuất kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất chất lượng và hiệu quả
a) Kinh tế gia đình ổn định, tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm… có kế hoạch phát triển kinh tế, nâng coa đời số vật chất và tinh thần cho gia đình;
b) Các thành viên trong gia đình tích cực tham gia lao động, sản xuất (kinh doanh, công tác, học tập) đạt kết quả tốt.
Điều 5. Danh hiệu "Làng văn hóa"
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển
a) Đã định canh, định cư, có từ 60% số hộ trở lên có đời sống kinh tế ổn định, giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3% trở lên hàng năm, không có hộ đói;
b) Có từ 60% hộ trở lên có nhà ở được xây dựng bền vững, giảm tỷ lệ nhà tạm từ 5% trở lên hàng năm;
c) Có từ 50% số hộ được sử dụng điện;
d) Đường làng, ngõ xóm được tu bổ, nâng cấp hàng năm.
2. Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú
a) Có điểm sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí ở cộng đồng; duy trì các sinh hoạt văn hóa - thể thao truyền thống của dân tộc;
b) Nhân dân đoàn kết thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; sinh hoạt cộng đồng phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc;
c) Không có tệ nạn xã hội như: Tụ điểm ma túy, mại dâm, cờ bạc, rượu chè bê tha; không có công dân buôn bán, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép các chất ma túy; không có gia đình trồng và tái trồng cây thuốc phiện;
d) Có từ 60% số hộ trở lên được công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa"; khu dân cư trên 70%, số dân cư được công nhận danh hiệu khu dân cư tiên tiến liên tục 2 năm trở lên;
đ) Có từ 70% số trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, không có người tái mù chữ;
e) Không có dịch bệnh, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm; thực hiện chương trình tiêm chủng mở rộng, uống vắc xin cho trẻ em dưới 1 tuổi; phụ nữ có thai được khám định kỳ.
3. Môi trường, cảnh quan xanh, sạch, đẹp
a) Đường làng, ngõ xóm, nơi sinh hoạt cộng đồng sạch đẹp; bảo vệ nguồn nước sạch;
b) Có từ 60% hộ trở lên được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh, có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh; chuồng trại chăn nuôi cách xa nhà ở với khoảng cách vệ sinh;
c) Bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên của địa phương.
4. Chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
a) Thường xuyên tuyên truyền phổ biến pháp luật cho nhân dân;
b) Mọi gia đình trong cộng đồng thực hiện tốt đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng và thực hiện tốt quy ước, hương ước cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; không có khiếu kiện tập thể vượt cấp;
d) Chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn thể được xếp loại khá trở lên;
d) Chăm lo các đối tượng chính sách, đảm bảo có mức sống trung bình trở lên ở cộng đồng;
e) Không có trọng án hình sự.
Điều 6. Danh hiệu "Tổ dân phố văn hóa"
1. Có đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển
a) Có từ 90% số hộ trở lên có đời sống kinh tế ổn định; nhiều hộ giàu, dưới 5% hộ nghèo, không có hộ đói;
b) Có từ 80% hộ trở lên có nhà ở được xây dựng bền vững, không còn nhà tạm.
2. Có đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú
a) Có điểm sinh hoạt văn hóa vui chơi giải trí; có hoạt động văn hóa - thể thao, giáo dục, y tế phù hợp, hoạt động thường xuyên;
b) Nhân dân đoàn kết thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không có tệ nạn xã hội, không tang trữ và sử dụng các loại văn hóa phẩm cấm lưu hành;
c) Có từ 80% hộ trở lên được công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa"; được công nhận khu dân cư tiên tiến liên tục trong 3 năm trở lên;
d) Không có dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm tỷ lệ hàng năm 1,5% suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi; trên 90% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ theo quy định, phụ nữ có thai được khám định kỳ;
e) Không có tệ nạn xã hội như: Tụ điểm ma túy, mại dâm, cờ bạc, rượu chè bê tha; không có công dân buôn bán, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép các chất ma túy; không có gia đình trồng và tái trồng cây thuốc phiện.
3. Có môi trường, cảnh quan xanh, sạch, đẹp
a) Đường giao thông trải nhựa hoặc bê tong; có hệ thống đèn chiếu sáng; đường phố nơi sinh hoạt công cộng sạch đẹp; thực hiện tốt pháp luật về an toàn giao thông đô thị;
b) Có 100% số hộ được sử dụng nước sạch; vệ sinh môi trường được đảm bảo;
c) Bảo tồn, bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh ở địa phương.
4. Thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
a) Thực hiện tốt đường lối, chủ trương của của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt nếp xống văn minh đô thị và Quy chế dân chủ ở cơ sở;
c) Chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn thể được xếp hạng khá trở lên;
d) 100% trẻ em đang độ tuổi đi học đều được đến trường; đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên;
đ) Có phong trào đền ơn đáp nghĩa và hoạt động từ thiện đạt kết quả tốt.
Điều 7. Danh hiệu "Cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học văn hóa"
1. Cơ quan, đơn vị, trường học có môi trường cảnh quan xanh, sạch, đẹp luôn phát triển cây xanh bóng mát;
2. Xây dựng cơ quan, đơn vị an toàn tuyệt đối;
3. Xây dựng tổ chức cơ sở đạt trong sạch, vững mạnh; tổ chức đoàn thể vững mạnh;
4. Thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các cuộc vận động, các phong trào và các hoạt ộng xã hội ở địa phương;
5. Giữ vững kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, đơn vị, trường học; phát huy tinh thần lao động, sáng tạo, hợp tác giúp đỡ nhau làm việc với năng suất cao; đạt 80% trở lên số cán bộ, công chức, viên chức đạt danh hiệu lao động giỏi và chiến sỹ thi đua cấp cơ sở, số còn lại hoàn thành nhiệm vụ. Không có công chức, viên chức bị thi hành kỷ luật trong năm, không có người mắc các tệ nạn xã hội;
6. Quan hệ chặt chẽ với cơ sở, quần chúng nhân dân, không gây phiền hà sách nhiễu trong quan hệ quần chúng và trong công tác, thực hiện cải cách hành chính có hiệu quả;
7. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, đoàn kết nội bộ, tích cực đấu tranh góp ý phê bình và tự phê bình, kiên quyết chống nạn quan lieu, tham nhũng, lãng phí tài sản công và các biểu hiện tiêu cực khác;
8. Bảo vệ bí mật quốc gia;
9. Thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa - văn nghệ thể thao, góp phần nâng cao đời sống tinh thần và rèn luyện thể chất;
10. Tích cực tham gia phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh.
Điều 8. Danh hiệu "Gia đình văn hóa"
Danh hiệu "Gia đình văn hóa" do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn công nhận.
1. Điều kiện công nhận:
a) Đạt các tiêu chuẩn được quy định tại Điều 4 Quy định này;
b) Thời gian đăng ký xây dựng danh hiệu "Gia đình văn hóa" là 01 năm.
2. Hồ sơ đề nghị gồm có:
a) Bản đăng ký xây dựng danh hiệu "Gia đình văn hóa";
b) Biên bản họp bình xét của làng, bản, tổ dân phố kèm theo danh sách những gia đình được đề nghị công nhân danh hiệu "Gia đình văn hóa" (có từ 60% trở lên số người tham gia dự họp nhất trí đề nghị).
3. Căn cứ biên bản họp bình xét của làng, bản, tổ dân phố, Ban vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra Quyết định công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa" hàng năm.
4. Làng, bản, tổ dân phố tổ chức công bố Quyết định công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa" vào dịp "Ngày hội đoàn kết toàn dân tộc" ở làng, bản, tổ dân phố hàng năm (ngày 18 tháng 11) và ghi vào "Sổ vàng gia đình văn hóa" của làng, bản, tổ dân phố nơi cư trú.
5. Đối với gia đình được công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa" 03 năm liên tục, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trao giấy chứng nhận 03 năm đạt danh hiệu "Gia đình văn hóa".
Điều 9. Danh hiệu "Làng văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa"
Danh hiệu "Làng văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa" do do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã công nhận.
1. Điều kiện công nhận:
a) Đạt các tiêu chuẩn (đối với danh hiệu "Làng văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa" theo Điều 5, Điều 6 của Quy định này);
b) Đối với vùng đồng bào dân tộc ít người cư trú thuộc vùng sâu, vùng xa có Chương trình 135, áp dụng một số tiêu chí với tỷ lệ thấp hơn so với quy định trên (khi công nhận lần đầu) như: Tỷ lệ hộ nghèo, xây dựng thiết chế văn hóa, giáo dục, y tế, tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình vệ sinh; tỷ lệ sử dụng điện; tỷ lệ được sử dụng vật liệu cứng…;
c) Thời gian đăng ký xây dựng hoặc được công nhận danh hiệu "Làng văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa" từ 03 năm trở lên.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận hoặc công nhân danh hiệu "Làng văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa" gồm:
a) Báo cáo thành tích 03 năm xây dựng hoặc giữ vững danh hiệu "Làng văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa", có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
b) Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
c) Biên bản kiểm tra, đánh giá kết quả xây dựng hoặc giữ danh hiệu "Làng văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa" hàng năm của Ban Chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" xã , phường, thị trấn (gửi về Ban Chỉ đạo huyện, thị xã);
d) Biên bản phúc tra của Ban Chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" huyện, thị (vào năm thứ 3).
3. Căn cứ hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu "Làng văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa", Phòng Văn hóa Thôn tin - Thể thao các huyện, thị phối hợp với cơ quan thi đua, khen thưởng huyện, thị trình Ủy ban nhân dân huyện, thị ra Quyết định công nhận hoặc công nhận lại kèm theo giấy chứng nhận danh hiệu "Làng văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa" theo định kỳ 03 năm một lần (kể từ thời gian đăng ký xây dựng hoặc được công nhận danh hiệu "Làng văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa").
Điều 10. Danh hiệu "Cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học văn hóa"
Danh hiệu "Cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học văn hóa" do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (nơi cơ quan đóng trụ sở) công nhận.
1. Điều kiện công nhận:
a) Danh hiệu "Cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học văn hóa" 03 năm xét một lần; đạt các tiêu chuẩn của Điều 7 của Quy định này;
b) Thời gian đăng ký hoặc được công nhận danh hiệu "Cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học văn hóa" từ 03 năm trở lên.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận Danh hiệu "Cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học văn hóa" gồm:
b) Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (nơi cơ quan đóng trụ sở);
c) Biên bản phúc tra của Ban Chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" huyện, thị (vào năm thứ 3).
3. Cấp có thẩm quyền công nhận danh hiệu là Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (nơi có cơ quan đóng trụ sở) xét cấp công nhận.
4. Căn cứ hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu "Cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học văn hóa", Phòng Văn hóa Thôn tin - Thể thao các huyện, thị phối hợp với cơ quan thi đua, khen thưởng huyện, thị trình Ủy ban nhân dân huyện, thị ra Quyết định công nhận hoặc công nhận lại kèm theo giấy chứng nhận danh hiệu "Cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học văn hóa" theo định kỳ 03 năm một lần (kể từ thời gian đăng ký xây dựng hoặc được công nhận danh hiệu "Cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học văn hóa").
Điều 11. Việc khen thưởng "Gia đình văn hóa", "Làng văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa", "Cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học văn hóa" thực hiện theo văn bản của Ban Chỉ đạo tỉnh hướng dẫn hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".
Điều 12. Tiền thưởng công nhận, khen thưởng danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Làng văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa" thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; đồng thời căn cứ khả năng ngân sách tỉnh và các nguồn lực xã hội hóa để tăng nguồn chi hỗ trợ cho các "Làng văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa".
Điều 13. Căn cứ kết quả bình xét, đánh giá hàng năm, các gia đình, làng, tổ dân phố đã đạt danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Làng văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa" vi phạm những quy định của Quy chế này sẽ không được công nhận lại; những trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị thu hồi danh hiệu. Cấp ra quyết định công nhận danh hiệu có trách nhiệm thu hồi danh hiệu.
Điều 14. Việc bình xét công nhận, thu hồi quyết định công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa" được tổ chức hàng năm vào quý IV; bình xét công nhận, thu hồi quyết định công nhận danh hiệu "Làng văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa" được tổ chức vào quý IV năm thứ 3.
- 1Quyết định 3012/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Quy chế công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Tổ dân phố văn hóa, Đơn vị văn hóa, Khu dân cư văn hóa Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Thông tư 12/2011/TT-BVHTTDL hướng dẫn về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 3Quyết định 31/2012/QĐ-UBND ban hành Quy định tiêu chí và mức đạt tiêu chí danh hiệu Gia đình văn hóa; Thôn văn hóa, Tổ dân phố văn hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4Quyết định 89/2004/QĐ-UB ban hành quy chế xét công nhận danh hiệu cơ quan, đơn vị văn hóa do Tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Nghị quyết 23/2005/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện Đề án xây dựng gia đình văn hóa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2005-2010
- 1Quyết định 505/2012/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hoá”, “Xóm văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận Cơ quan đạt chuẩn văn hóa, Đơn vị đạt chuẩn văn hóa, Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3Quyết định 1676/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định tiêu chuẩn và thủ tục công nhận danh hiệu gia đình văn hoá, làng văn hoá, tổ dân phố văn hoá, cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học văn hoá kèm theo Quyết định 2621/2006/QĐ-UBND do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 3Quyết định 62/2006/QĐ-BVHTT ban hành quy chế công nhận danh hiệu gia đình văn hóa, làng văn hóa, tổ dân phố văn hóa do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 4Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 3012/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Quy chế công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Tổ dân phố văn hóa, Đơn vị văn hóa, Khu dân cư văn hóa Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 7Thông tư 12/2011/TT-BVHTTDL hướng dẫn về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 8Quyết định 31/2012/QĐ-UBND ban hành Quy định tiêu chí và mức đạt tiêu chí danh hiệu Gia đình văn hóa; Thôn văn hóa, Tổ dân phố văn hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 9Quyết định 89/2004/QĐ-UB ban hành quy chế xét công nhận danh hiệu cơ quan, đơn vị văn hóa do Tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 10Nghị quyết 23/2005/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện Đề án xây dựng gia đình văn hóa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2005-2010
Quyết định 2621/2006/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn và thủ tục công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Làng văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa", "Cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học văn hóa" do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng
- Số hiệu: 2621/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/11/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Lô Ích Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/12/2006
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực