Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2618/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 30 tháng 11 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN TAM SƠN, HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Thông tư 08/2021/TT-BXD ngày 02/8/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định chi phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc;
Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày 31/10/2023 của HĐND tỉnh về thông qua một số Quy chế quản lý kiến trúc đô thị thành phố, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ Thông báo số 205/TB-UBND ngày 02/10/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thông báo kết luận phiên họp UBND tỉnh tháng 9/2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 476/TTr-SXD ngày 10 tháng 11 năm 2023,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Tam Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 12 năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Sông Lô, Chủ tịch UBND thị trấn Tam Sơn, Thủ trưởng các sở, ban ngành trong tỉnh và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN TAM SƠN, HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Quyết định số 2618/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu
1. Quản lý kiến trúc các công trình xây dựng theo quy hoạch đô thị được duyệt, kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo định hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh quan, bản sắc văn hóa kiến trúc đô thị của thị trấn Tam Sơn.
2. Kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, phát triển thành phố, quản lý cảnh quan, kiến trúc công trình gắn với trách nhiệm cụ thể của các chủ thể tham gia vào thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc. Hiện thực hóa các đồ án quy hoạch xây dựng; cấp phép xây dựng các công trình kiến trúc, cung cấp thông tin quy hoạch - kiến trúc.
3. Quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc đô thị trên địa bàn thị trấn Tam Sơn. Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch, kiến trúc và cơ sở để xác định chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc cho các công trình nhà ở riêng lẻ và các công trình khác thuộc phạm vi quy định tại quy chế để quản lý kiến trúc đô thị phù hợp với điều kiện thực tế của thị trấn Tam Sơn.
4. Hướng tới việc quản lý thiết kế các công trình Kiến trúc phù hợp và đáp ứng các yêu cầu phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
5. Là căn cứ để quản lý việc lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế thành phố, quản lý đầu tư xây dựng công trình và cấp giấy phép xây dựng.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
Là các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài có hoạt động liên quan đến không gian, kiến trúc cảnh quan thị trấn Tam Sơn có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy chế này.
2. Phạm vi áp dụng:
Quy chế này quy định về quản lý quy hoạch, kiến trúc thị trấn Tam Sơn. Quy chế này được ban hành và thực hiện trong phạm vi ranh giới của thị trấn Tam Sơn, với tổng diện tích tự nhiên 3,7646 km2 (376,46 ha) bao gồm 5 Tổ dân phố (TDP Bình Sơn, TDP Bình Lạc, TDP Lạc Kiều, TDP Sơn Cầu, TDP Then). Có ranh giới, vị trí địa lý như sau:
+ Phía Bắc giáp xã Đồng Quế, Phương Khoan;
+ Phía Đông giáp xã Nhạo Sơn;
+ Phía Tây giáp Sông Lô và huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ;
+ Phía Nam giáp xã Như Thụy.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Công trình kiến trúc:
Là một hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến trúc hoặc thiết kế kiến trúc (theo Khoản 4 Điều 3 Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội - sau đây viết tắt là Luật Kiến trúc).
2. Công trình điểm nhấn:
Là công trình có kiến trúc hoặc chức năng nổi bật trong tổng thể của một khu vực quy hoạch hoặc cụm công trình; có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan khu vực hoặc thu hút nhiều hoạt động công cộng đô thị.
3. Chiều cao công trình xây dựng:
Chiều cao (tối đa) công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum hoặc mái dốc). Đối với công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
Các thiết bị kỹ thuật trên mái: Cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại, ống khói, ống thông hơi, chi tiết kiến trúc trang trí (giàn hoa, vật liệu nhẹ, không đúc bê tông) thì không tính vào chiều cao công trình (theo Điểm 1.4.25 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN01: 2021/BXD được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của Bộ xây dựng - sau đây viết tắt là QCVN 01: 2021/BXD).
5. Nhà ở riêng lẻ:
Là nhà ở được xây dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập (theo Điểm 1.4.11 QCVN 01: 2021/BXD).
6. Nhà ở liên kế:
Là loại nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị (theo Điểm 3.2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 về “Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế - sau đây viết tắt là TCVN 9411:2012).
7. Biệt thự:
Là công trình nhà ở riêng lẻ xây dựng độc lập hoặc bán độc lập, có sân vườn xung quanh (tối thiểu 3 mặt công trình) có lối ra vào riêng biệt.
8. Nhà chung cư:
Là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp (theo Điểm 1.4.1 QCVN 04: 2021/BXD).
9. Công trình hỗn hợp:
Là công trình có các chức năng sử dụng khác nhau (theo Điểm 1.4.14 QCVN 01: 2021/BXD).
10. Khoảng lùi:
Là khoảng không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng (theo Điểm 1.4.24 QCVN 01: 2021/BXD).
11. Mái đua:
Là mái che vươn ra từ công trình, phần mái vươn ra có thể nằm trên phần không gian vỉa hè và ngoài chỉ giới xây dựng công trình.
12. Hành lang đi bộ, không gian đi bộ có mái che:
Là lối đi bộ có cột hay vòm cuốn ở một hoặc hai bên, thường được hình thành bằng cách lùi tường bao che tại tầng trệt của tòa nhà vào một khoảng cách nhất định so với chỉ giới xây dựng công trình (khoảng lùi tại tầng trệt); trong khoảng không gian này không được bố trí các kiến trúc cố định các chi tiết kiến trúc khác (tường ngăn, bồn hoa, v.v…) gây cản trở hoạt động đi bộ. Các tầng trên và cột chịu lực vẫn được xây dựng tại chỉ giới xây dựng; khoảng không gian giữa hàng cột và tường tạo nên hành lang đi bộ có mái che như hành lang xuyên tòa nhà, không gian thương mại trong nhà, sân trong có mái che....
Hình 1. Minh họa hành lang đi bộ, mái đua
13. Hệ số sử dụng đất:
Là tỷ lệ của tổng diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện tích sàn phục vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của công trình) trên tổng diện tích lô đất (theo Điểm 1.4.21 QCVN 01: 2021/BXD).
14. Mật độ xây dựng thuần (net-tô):
a. Mật độ xây dựng thuần: Là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác).
b. Các bộ phận công trình, chi tiết kiến trúc trang trí như: sê-nô, ô-văng, mái đua, mái đón, bậc lên xuống, bậu cửa, hành lang cầu đã tuân thủ các quy định về an toàn cháy, an toàn xây dựng cho phép không tính vào diện tích chiếm đất nếu đảm bảo không gây cản trở lưu thông của người, phương tiện và không kết hợp các công năng sử dụng khác (theo Điểm 1.4.20 QCVN 01:2021/BXD).
15. Cảnh quan đô thị:
Là không gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung thuộc đô thị (theo Luật QHĐT).
16. Đô thị mới:
Là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp luật (theo Điều 3 khoản 2 Luật QHĐT).
17. Khu đô thị mới:
Là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở (theo Điều 3 khoản 3 Luật QHĐT).
18. Khu vực phát triển đô thị:
Là khu vực được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định. Khu vực phát triển đô thị bao gồm: Khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát triển đô thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô thị, khu vực có chức năng chuyên biệt (theo Điểm 1.4.7 QCVN 01:2021/BXD).
19. Khu vực nhà ở hiện trạng trong đô thị:
Là những khu vực được xác định trong các đồ án Quy hoạch chung, Quy hoạch phân khu có chức năng ở và tính chất “hiện hữu, hiện trạng, cải tạo” (như khu dân cư hiện hữu, khu dân cư hiện hữu chỉnh trang, nhóm nhà ở hiện hữu, ...).
20. Hành lang bảo vệ an toàn:
Là khoảng không gian tối thiểu về chiều rộng, chiều dài và chiều cao, chạy dọc hoặc bao quanh công trình hạ tầng kỹ thuật.
21. Vịnh đậu xe:
Là nơi dành cho đậu, đỗ, dừng xe hoặc chờ đón trả khách trước cổng các công trình công cộng.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý kiến trúc trong đô thị
1. Các nguyên tắc chung
1.1. Các nguyên tắc được quy định tại Luật Kiến trúc và phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
a. Bảo đảm tính thống nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công trình kiến trúc.
b. Bảo đảm an toàn cho con người, công trình kiến trúc và khu vực tập trung dân cư trước tác động bất lợi do thiên nhiên hoặc con người gây ra.
c. Không tác động tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến trúc có giá trị và môi trường sinh thái.
d. Bảo đảm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
đ. Thiết kế kiến trúc phải tuân thủ Luật Kiến trúc, đảm bảo tuân thủ các QCVN, TCVN và các quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, phù hợp định hướng phát triển đô thị, và các đồ án Quy hoạch trên địa bàn thị trấn Tam Sơn được duyệt.
e. Bảo tồn, kế thừa, phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến trúc thế giới. xây dựng nền kiến trúc tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.
g. Ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong quản lý kiến trúc phù hợp với thực tiễn thị trấn Tam Sơn, bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng và hiệu quả
h. Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của quốc gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
i. Việc xây dựng công trình phải được quản lý chặt chẽ đồng bộ về không gian, kiến trúc, cảnh quan; bảo đảm chức năng hoạt động hiệu quả, mỹ quan, an toàn, hài hòa với tổng thể đô thị xung quanh.
k. Thiết kế kiến trúc công trình cần đảm bảo giá trị kiến trúc của công trình (được xem xét trên các lĩnh vực: tư tưởng, văn học, hội hoạ, điêu khắc, âm nhạc, truyền thông, ánh sáng, vật liệu).
l. Quản lý thiết kế, thi công các công trình kiến trúc phù hợp với thực tiễn thị trấn Tam Sơn bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, có các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
m. Đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì việc quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị thực hiện theo đồ án quy hoạch chi tiết, đồng thời đảm bảo tuân thủ nội dung Quy chế của thị trấn Tam Sơn;
n. Đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết phê duyệt trước ngày quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch khác cao hơn được duyệt, trường hợp có các nội dung sai khác chưa kịp cập nhật điều chỉnh trong quy hoạch chi tiết thì việc quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị thực hiện theo quy hoạch ở cấp cao hơn được duyệt sau, và đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành;
o. Những công trình hiện hữu đã được xây dựng phù hợp với quy định của pháp luật trước khi ban hành Quy chế này được phép tồn tại. Khi tiến hành xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa có thay đổi về kiến trúc mặt ngoài công trình, quy mô diện tích phải tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch và quy chế này;
p. Đối với những nội dung còn thiếu, chưa được quy định trong quy hoạch cấp dưới, nội dung chưa đủ thông tin để quản lý thì căn cứ vào các quy định, quy hoạch cấp cao hơn đã duyệt và căn cứ vào các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành để quản lý.
q. Các công trình trên địa bàn thị trấn Tam Sơn khi xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, thiết kế đô thị được duyệt, tuân thủ giấy phép xây dựng, các quy định tại Quy chế này và các QCVN, TCVN đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành có liên quan;
r. Công trình xây dựng hiện có không phù hợp với quy hoạch đô thị thì phải đi dời theo kế hoạch, tiến độ thực hiện quy hoạch đô thị. Trong thời gian chưa di dời, nếu chủ công trình có nhu cầu cải tạo, nâng cấp sửa chữa thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép xây dựng tạm theo quy định của pháp luật về xây dựng.
s. Đối với các nguyên tắc không nêu trong Quy chế này thì thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành khác nhưng đảm bảo các tiêu chí, chỉ tiêu quy hoạch đã duyệt.
1.2. Các quy định khác liên quan (Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Quốc hội, Thủ tướng Chính Phủ…)
a. Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/07/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của luật kiến trúc;
b. Thông tư số 08/2021/TT-BXD ngày 02/08/2021 hướng dẫn phương pháp xác định chi phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc;
c. Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/05/2013 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị;
d. Chỉ thị 4/CT-TTG ngày 07/02/2023 về định hướng phát triển quy hoạch kiến trúc nông thôn Việt Nam, tạo bản sắc và giữ gìn kiến trúc truyền thống do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
e. Quyết định 1246/QĐ-TTg về định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030;
g. Nghị quyết 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban chấp hành Trung ương ban hành.
h. Nghị quyết 148/NQ-CP ngày 11/11/2022 về chương trình hành động của chính phủ thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành QCXDVN 01:2021/BXD Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - quy hoạch xây dựng;
i. QCXDVN 01: 2021/BXD Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Quy hoạch xây dựng;
k. QCVN 07:2016/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật.
l. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Các nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
2.1. Xác định ranh giới, vị trí và danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
2.1.1. Các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan:
Khu vực cảnh quan ven sông Lô;
2.1.2. Các trục đường chính, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, dịch vụ:
a. Tuyến đường trục trung tâm huyện Sông Lô 36,5m;
b. Tuyến đường Huỳnh Thúc Kháng nối với ĐT307B;
c. Tuyến đường đê ven Sông Lô;
d. Trục Bắc - Nam thị trấn Tam Sơn;
e. Trục Đông - Tây phía Nam thị trấn Tam Sơn;
2.1.3. Các khu vực di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp tỉnh, quốc gia trở lên
Thị trấn Tam Sơn có 03 di tích đã được xếp hạng, cụ thể là:
a. Di tích xếp hạng quốc gia đặc biệt: 01 di tích
TT | Tên di tích | Địa chỉ | Ngày QĐ | Số QĐ | Loại hình di tích |
1 | Tháp Bình Sơn | Thị trấn Tam Sơn, huyện Sông Lô | 23/12/2015 | 2367/QĐ-TTg | Di tích kiến trúc nghệ thuật |
b. Di tích xếp hạng cấp tỉnh: 02 di tích
TT | Tên di tích | Địa chỉ | Ngày QĐ | Số QĐ | Loại hình di tích |
2 | Đình Bình Sơn | Thị trấn Tam Sơn, h. Sông Lô | 15/02/2019 | 556/QĐ-UBND | Kiến trúc nghệ thuật |
3 | Đình Bình Lạc | TDP Bình Lạc, TT Tam Sơn, h.Sông Lô | 21/01/2021 | 145/QĐ-UBND | Kiến trúc nghệ thuật |
2.1.4. Các quảng trường và công viên lớn; các khu trung tâm công cộng; các khu vực xung quanh đầu mối giao thông công cộng
a. Khu trụ sở UBND huyện Sông Lô;
b. Khu công viên, hồ nước, quảng trường huyện Sông Lô;
c. Trung tâm văn hóa, thể thao huyện Sông Lô;
d. Khu công viên, cây xanh thị trấn;
đ. Trung tâm văn hóa, thể thao thị trấn;
e. Bến xe khách huyện sông Lô
2.1.5. Các khu vực cửa ngõ đô thị
a. Cửa ngõ số 01: Là vị trí nút giao ĐT307B và đường trục trung tâm huyện Sông Lô 36,5m (cửa ngõ phía Đông thị trấn);
b. Cửa ngõ số 02: Là vị trí nút giao tuyến đường đê sông Lô và đường trục trung tâm huyện Sông Lô 36,5m (cửa ngõ phía Tây thị trấn);
+ Cửa ngõ số 03: Là vị trí nút giao tuyến đường trục Bắc - Nam của thị trấn với tuyến đường trục Đông - Tây phía Nam thị trấn (cửa ngõ phía Nam thị trấn);
c. Cửa ngõ số 04: Là vị trí nút giao tuyến đường đê sông Lô và tuyến đường trục Đông - Tây phía Nam thị trấn (cửa ngõ phía Tây Nam thị trấn);
2.2. Các nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù.
2.2.1. Các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan
Là khu vực có yêu cầu quản lý kiến trúc đặc thù: Việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan phải thống nhất, đồng bộ và phù hợp với các đồ án quy hoạch trên địa bàn thị trấn đã được phê duyệt, phù hợp với điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế xã hội trong phạm vi ranh giới của thị trấn.
2.2.2. Các trục đường chính, các tuyến phố đi bộ, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch
a. Các trục đường chính: Tạo được sự đồng bộ, tính liên tục, dễ nhận diện định hướng kiến trúc chính, công trình điểm nhấn cho các trục đường chính. Khoảng lùi công trình cần được nghiên cứu phù hợp với từng chức năng công trình nhằm đảm bảo phù hợp về không gian, kiến trúc, cảnh quan chung; đảm bảo khả năng tiếp cận công trình; đảm bảo các điều kiện về chiếu sáng tự nhiên và an toàn thoát hiểm, thoát nạn theo quy định. Khuyến khích các công trình lớn, hợp khối.
b. Các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, dịch vụ: sử dụng các hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn, năng động,... phù hợp với chức năng của trục đường.
c. Thiết kế đô thị một loạt các trục đường theo nguyên tắc tái điều chỉnh, chú ý mở rộng vỉa hè và các tiện ích đường phố cho người đi bộ và xe đạp
2.2.3. Các khu vực di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp tỉnh, quốc gia trở lên
a. Kiến trúc các công trình xây dựng mới phải đảm bảo hài hòa với các công trình, không gian di tích, danh lam thắng cảnh.
b. Khuyến khích tạo ra các điểm nhìn, tầm nhìn, khung cảnh, kết nối không gian đô thị làm nâng cao giá trị, tăng khả năng tiếp cận của người dân đến các công trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn.
c. Hạn chế việc che khuất tầm nhìn đến các công trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn.
2.2.4. Các quảng trường và công viên lớn; các khu trung tâm công cộng
a. Cần tạo nên không gian trật tự, gắn kết hài hòa giữa các công trình kiến trúc.
b. Hình thức kiến trúc đa dạng, phù hợp với các chức năng công cộng.
c. Ưu tiên gắn kết với các công trình điểm nhấn, tạo được bản sắc nơi chốn cho từng khu vực.
d. Thiết kế cảnh quan bảo đảm tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí cho người dân Thành phố;
đ. Kết nối không gian mở đô thị, đặc biệt kết hợp với các không gian đầu mối giao thông công cộng.
2.2.5. Các khu vực cửa ngõ đô thị
a. Tổ chức lại hệ thống không gian mở (quảng trường, tượng đài, vườn hoa trước công trình) tạo điểm nhấn cho đô thị và các trục giao thông cảnh quan kết nối các không gian mở, các trục giao thông có các công trình văn hóa, thương mại theo quy hoạch.
b. Khuyến khích đầu tư các công trình thương mại, dịch vụ và không xây dựng cổng tường rào, sử dụng cây xanh, vườn hoa hoặc quảng trường nhỏ mở rộng không gian, tầm nhìn rộng, thoáng khu vực cửa ngõ;
2.3. Các yêu cầu khác do cấp có thẩm quyền quy định.
a. Quản lý kiến trúc đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết 1/500: việc quản lý đầu tư xây dựng, cải tạo thực hiện theo đồ án Quy hoạch chung được phê duyệt và quy định tại Quy chế này và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành.
b. Đối với những khu vực đô thị có ý nghĩa quan trọng: Khu vực đô thị hiện hữu cần cải tạo; khu vực cửa ngõ; khu vực phát triển sinh thái; khu vực quảng trường công cộng; các trục đường chính; các công trình di tích, văn hóa, lịch sử cần lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 để quản lý và tổ chức triển khai các dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp đô thị.
c. Thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của pháp luật về xây dựng, kiến trúc, đô thị và các QCVN, TCVN hiện hành đảm bảo tuân thủ pháp luật.
d. Thực hiện theo các nội dung được quy định tại các Quyết định phê duyệt Quy hoạch các cấp và Quyết định chỉnh trang đô thị riêng cho từng đô thị.
3. Khu vực lập thiết kế đô thị riêng
3.1. Trên cơ sở các yêu cầu quản lý kiến trúc cụ thể, xác định những khu vực ưu tiên cần lập thiết kế đô thị riêng đối với khu vực có ý nghĩa quan trọng.
Các vị trí cụ thể:
a. Tuyến đường trục trung tâm huyện Sông Lô 36,5m;
b. Khu vực khu di tích cấp Quốc gia đặc biệt tháp Bình Sơn;
c. Khu vực nút giao ĐT307B và đường trục trung tâm huyện Sông Lô 36,5m;
d. Khu vực nút giao tuyến đường đê sông Lô và đường trục trung tâm huyện Sông Lô 36,5m;
đ. Khu vực nút giao tuyến đường trục Bắc - Nam của thị trấn với tuyến đường trục Đông - Tây phía Nam thị trấn;
e. Khu vực nút giao tuyến đường đê sông Lô và tuyến đường trục Đông - Tây phía Nam thị trấn;
3.2. Trong các khu vực có thiết kế đô thị riêng được duyệt, việc quản lý kiến trúc, đầu tư xây dựng cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở riêng lẻ phải thực hiện theo đồ án thiết kế đô thị và quy định quản lý theo đồ án thiết kế đô thị riêng.
4. Khu vực tuyến phố, khu vực ưu tiên chỉnh trang.
4.1. Các khu vực tuyến phố, khu vực ưu tiên chỉnh trang bao gồm:
a. Tuyến đường Huỳnh Thúc Kháng (1); tuyến đường đê ven Sông Lô (2). Đây là các tuyến phố chính khu vực trung tâm hiện hữu của thị trấn Tam Sơn;
b. Các khu, tổ dân phố hiện hữu đặc biệt là khu vực trung tâm của thị trấn: TDP Sơn Cầu, TDP Then, TDP Bình Sơn, TDP Lạc Kiều;
4.2. Nguyên tắc chỉnh trang:
Khuyến khích lập và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, chỉnh trang đô thị đối với các công trình có một hoặc nhiều tiêu chí sau:
a. Tổ chức sắp xếp lại hệ thống giao thông, cải tạo, mở rộng khoảng không gian đi bộ, đi dạo trên hè phố. Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị theo hướng hạ ngầm các đường dây kỹ thuật (cáp điện, cáp thông tin liên lạc);
b. Cải tạo các sông, hồ bị ô nhiễm; tổ chức lại hệ thống không gian mở (không gian thoáng, tượng đài, vườn hoa trước công trình) tạo điểm nhấn cho đô thị và các trục giao thông cảnh quan kết nối các không gian mở, các trục giao thông có nhiều các công trình văn hóa, thương mại theo quy hoạch được duyệt;
c. Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích công cộng không có khả năng thu hồi vốn và không thuộc danh mục các công trình chủ đầu tư bắt buộc phải đầu tư;
d. Đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư và cải tạo, xây dựng lại khu dân cư theo quy định của pháp luật; đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê.
đ. Đầu tư dự án xây dựng các khu đô thị mới thực hiện theo tiêu chí Khu đô thị mới kiểu mẫu theo quy định hiện hành của nhà nước;
e. Xây dựng công trình thương mại, dịch vụ trên các tuyến phố chính hiện hữu để khoảng lùi mặt tiền so với chỉ giới đường đỏ ≥ 5m và không xây dựng cổng tường rào, chỉ xây dựng vườn cây, vườn hoa hoặc không gian thoáng nhỏ phục vụ cộng đồng; trúc:
g. Các công trình khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Điều 5. Công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
1. Các khu vực, vị trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến
a. Công trình mang tính biểu tượng tại khu vực Khu di tích cấp Quốc gia đặc biệt tháp Bình Sơn;
b. Công trình Trung tâm văn hóa thể thao thị trấn.
c. Công trình được xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc đô thị của thị trấn (công trình xây dựng tại khu trung tâm; khu vực cửa ngõ; các không gian công cộng, không gian mở).
d. Công trình mang tính biểu tượng, công trình điểm nhấn có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc của thị trấn:
đ. Công trình công cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ và Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Xây dựng;
e. Các công trình có yêu cầu đặc thù như tượng đài, cầu đô thị, quảng trường, các điểm nút, điểm nhấn trong đô thị, công trình tại vị trí cửa ngõ đô thị:
- Công trình kiến trúc đặc thù như Tượng đài, cổng chào, tranh trang trí có diện khối lớn, có tính biểu đạt cao đặt tại vị trí khu trung tâm của thị trấn.
- Công trình giao thông đô thị có yêu cầu thẩm mỹ cao như cầu bộ hành, cầu vượt đường sắt, cầu vượt đường bộ trong thị trấn.
- Công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với địa phương.
- Công trình là điểm nhấn trong khu vực cửa ngõ đô thị của thị trấn;
g. Các công trình quan trọng khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc UBND huyện.
2. Việc thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiến trúc và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
3. Sơ đồ các khu vực, vị trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc xem tại Phụ lục.
CHƯƠNG II
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định hướng kiến trúc, không gian cảnh quan
1. Định hướng chung
Đảm bảo tuân thủ các quy định tại Khoản 2 Điều 14 Luật Kiến trúc
1.1. Định hướng chung kiến trúc cho toàn đô thị
a. Đối với nhà ở trong khu vực đô thị cũ thì phải thiết kế hình thức kiến trúc phù hợp với kiến trúc, cảnh quan khu vực.
b. Đối với nhà ở các tuyến phố mới, áp dụng hình thức kiến trúc hiện đại, màu sắc trang nhã, tông màu sáng, sử dụng vật liệu hiện đại, cho phép sử dụng vật liệu địa phương, thống nhất một loại mẫu nhà điển hình cho một tuyến, đoạn phố tạo không gian đồng bộ về màu sắc, hình dáng kiến trúc và vật liệu xây dựng.
c. Kiến trúc các công trình cần tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong đồ án Quy hoạch chung được duyệt, có sự đầu tư tương xứng về thiết kế và xây dựng, để trở thành các tài sản đô thị có giá trị lâu dài. Xây dựng kiến trúc đô thị hiện đại, năng động kết hợp với việc gìn giữ, kế thừa các công trình kiến trúc lịch sử, lưu giữ được dấu ấn các giai đoạn hình thành và phát triển của thị trấn, xây dựng nên niềm tự hào công dân thị trấn. Tại Khoản 2 Điều 14 Luật Kiến trúc.
d. Ưu tiên tạo lập cảnh quan phục vụ công cộng ở nhiều cấp độ (cấp đô thị, cấp đơn vị ở và nhóm nhà ở) đảm bảo khang trang, đồng bộ, hiện đại và thân thiện với môi trường nhằm góp phần nâng tỷ lệ người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng, giảm ngập lụt, tăng không gian xanh.
đ. Quản lý chiều cao công trình theo quy hoạch, cao tầng tại các khu vực trung tâm, tại các khu vực công trình điểm nhấn, thấp dần ra bên ngoài; cao tầng bên trong đô thị và thấp dần về phía bờ sông.
e. Khuyến khích tạo ra các không gian sử dụng công cộng trong đô thị. Khuyến khích kết nối các không gian công cộng, tạo ra mạng lưới đi bộ liên hoàn tại thị trấn trong tương lai.
g. Khuyến khích quy hoạch và trồng cây xanh tán lớn, thảm cỏ, kết hợp tổ chức các quảng trường, vườn hoa, đài phun nước, tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các khu vực trung tâm công cộng.
h. Xây dựng các không gian mở, không gian sinh hoạt cộng đồng có giá trị về mặt thẩm mỹ và công năng, đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân.
i. Công trình kiến trúc phải phù hợp với khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Thiết kế kiến trúc cần thân thiện với người đi bộ như tạo ra nhiều bóng râm, có mái che, có nhiều diện tích thấm nước tự nhiên.
k. Công trình kiến trúc cần đáp ứng việc nâng cao sức khỏe thể chất, các điều kiện vệ sinh dịch tễ như có hành lang thông gió tự nhiên cho đô thị và công trình, không gian xanh dành cho thư giãn, không gian đi bộ, không gian mặt nước, thiết kế giảm hiệu ứng đảo nhiệt đô thị, giải pháp giảm tiếng ồn đô thị.
l. Kiến trúc công trình dọc khu vực sông, hồ phải hài hòa với không gian mặt nước, tạo sự đặc trưng đô thị thị trấn Tam Sơn.
m. Khuyến khích các công trình hỗn hợp, tăng diện tích phục vụ các tuyến đi bộ, tạo sân vườn, hồ cảnh, giếng trời kết hợp bố trí tiểu cảnh, tượng đài, điêu khắc nhỏ tạo cảnh quan đô thị xanh, đẹp và thân thiện. Khuyến khích quy hoạch và trồng cây xanh tán lớn, kết hợp tổ chức các quảng trường, vườn hoa, đài phun nước, tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các cụm công trình hỗn hợp.
1.2. Định hướng chung kiến trúc khu trung tâm hành chính - chính trị, không gian công cộng trung tâm thị trấn:
a. Nhà công sở, công trình thể thao, văn hoá, trường học, bệnh viện, cơ sở y tế xây dựng mới trong khu dân cư đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt.
b. Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy định quy hoạch, kiến trúc phải căn cứ quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kết nối hạ tầng, thuận tiện cho việc tập kết, giải tỏa người và phương tiện giao thông.
c. Đối với các công trình hiện có: Khuyến khích cải tạo khuôn viên, mặt đứng, màu sắc, không sử dụng tường rào công trình bằng các vật liệu gạch, đá, thép để góp phần xây dựng hình ảnh đô thị khang trang. Khuyến khích dỡ bỏ hệ thống cổng, tường rào phía trước công trình (có biện pháp gia cố bảo vệ công trình phù hợp) để tận dụng không gian trống phía trước làm không gian mở dạng vườn hoa, quảng trường tạo cảnh quan đẹp và phục vụ cộng đồng.
d. Các công trình nằm cạnh các nút giao đồng mức giữa các tuyến phố yêu cầu lập kế hoạch cải tạo hàng năm đối với hạng mục tường rào để đảm bảo an toàn tầm nhìn cho người và phương tiện tham gia giao thông. Nghiêm cấm xây dựng tường rào đặt tại các nút giao;
đ. Đối với công trình xây mới: Phải hợp khối công trình nhằm tiết kiệm đất đai, thuận lợi cho người dân đến làm việc; phải có diện tích đất theo quy định dành cho việc tổ chức cây xanh, đường nội bộ, chỗ đỗ xe cho cán bộ và khách đến làm việc. Đối với các công trình nằm tại các vị trí điểm nhấn trong đô thị như các nút giao của các tuyến phố chính không được thiết kế hệ thống cổng, hàng rào kín phía trước (có thể sử dụng loại hình hàng rào cảnh quan thấp như trụ kết hợp dây xích, bồn cây ngăn cách,...) và thiết kế quảng trường nhỏ hoặc vườn hoa tạo không gian mở cảnh quan cho tuyến phố và phục vụ cộng đồng;
e. Hình thành không gian trang trọng, nghiêm túc, yên tĩnh. Hạn chế không xây dựng các công trình thấp tầng (từ 1-2 tầng), xây dựng manh mún không hợp khối kiến trúc. Tạo không gian rỗng thoáng bên trong các tòa nhà công cộng;
g. Khuyến khích xây dựng các tượng đài, biểu tượng trước các trung tâm hành chính (việc quy hoạch và xây dựng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép). Khuyến khích các công trình xây dựng trong khu trung tâm hành chính có xu hướng kiến trúc mới, sử dụng các gam màu sáng (vàng nhạt, trắng, ..), sử dụng vật liệu xây dựng địa phương, phù hợp với đặc trưng khí hậu và môi trường.
h. Hạ tầng kỹ thuật phải được đầu tư xây dựng đồng bộ, bảo đảm kết nối khu vực trung tâm hành chính với các hệ thống giao thông công cộng, tạo điều kiện cho dân cư tiếp cận thuận lợi với khu vực cơ quan hành chính các cấp.
1.3. Định hướng chung kiến trúc khu vực hiện hữu
a. Là các khu vực phải lập quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị để cải tạo, chỉnh trang và hướng ưu tiên đầu tư cải tạo, chỉnh trang trong đó tại các nút giao đồng mức giữa các tuyến phố chính đảm bảo tầm nhìn an toàn giao thông cho người và phương tiện tham gia giao thông. Ưu tiên chỉnh trang, hạ ngầm hệ thống kỹ thuật trên các tuyến phố đã xây dựng nằm trong khu vực đô thị hiện hữu. Các tuyến phố tại thời điểm quy chế có hiệu lực chưa được đầu tư xây dựng yêu cầu khi lập thiết kế phải đồng bộ hạ ngầm hệ thống kỹ thuật;
b. Từng bước bổ sung cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, nhất là bổ sung giao thông công cộng; Tạo thêm các không gian mở, các công trình dịch vụ đô thị, tăng thêm chỗ đậu xe; tăng tính kết nối đồng bộ với không gian đô thị hiện hữu. Đẩy mạnh bảo tồn công trình kiến trúc có giá trị.
c. Các công trình công cộng xây dựng trong khu hiện hữu có thể xem xét gia tăng tầng cao, giảm mật độ xây dựng để đáp ứng nhu cầu sử dụng. Hạ tầng và tiện ích đô thị cần có các giải pháp cải tạo để góp phần nâng cao chất lượng môi trường đô thị.
d. Các khu hiện hữu được cải tạo theo hướng bổ sung, cải tạo hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tránh làm mất đi không gian cấu trúc truyền thống và nâng cao môi trường sống cho người dân. Lựa chọn một số tuyến đường chính phù hợp để cải tạo chỉnh trang và mở rộng mặt cắt để ô tô có thể ra vào thuận tiện và nối liên thông với các công trình công cộng đô thị.
đ. Các tuyến đường dân cư sinh sống có mật độ xây dựng nhà ở dày đặc, khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng, hiệu quả về cải tạo, chỉnh trang thấp thì cần phải lập hoặc điều chỉnh kiến trúc theo hướng giữ nguyên hiện trạng, nhằm tạo điều kiện cho nhân dân sinh sống ổn định lâu dài, không gây xáo trộn.
e. Đề xuất các giải pháp đầu tư dự án cải tạo chỉnh trang đô thị đồng bộ, trọn ô phố, hạn chế các dự án khoét lõm quy mô nhỏ. Hạn chế việc chuyển đổi chức năng nhà ở sang thương mại dịch vụ trên những trục đường không phải thương mại dịch vụ và không bảo đảm công năng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
g. Hạn chế tầng cao xây dựng trong khu dân cư, hạn chế xây dựng các công trình nhà ở cao tầng (>5 tầng) và các công trình thương mại dịch vụ quy mô lớn trên các khu đất nhỏ hơn 500 m2, trên tuyến đường có lộ giới nhỏ không đảm bảo cho 2 làn xe ô tô trong các khu dân cư hiện hữu.
h. Công trình xây dựng mới cần đảm bảo hình thức kiến trúc phù hợp với cảnh quan xung quanh, tương xứng với không gian trục đường, đóng góp vào việc hình thành bộ mặt kiến trúc cho đô thị.
i. Quy định về tầng cao và mật độ xây dựng thực hiện theo đồ án quy hoạch được phê duyệt, Điều 9 và các nội dung khác của Quy chế này; tầng cao tối đa: 4 tầng.
k. Nghiêm cấm xây dựng các công trình tranh tre, nứa lá, nhà ở tạm trong khu vực.
l. Khu vực đất nông nghiệp: Được giữ lại để phục vụ canh tác nông nghiệp, tạo không gian thoáng và tầm nhìn về các khu vực thôn xóm. Dọc các tuyến đường giao thông chính nối hai khu vực sx trồng cây xanh hai bên tạo cảnh quan và bóng mát. Đồng thời là khu vực dự trữ cho phát triển đô thị trong tương lai.
1.4. Định hướng chung kiến trúc khu phát triển mới
a. Định hướng kiến trúc hiện đại, tận dụng điều kiện địa hình, tự nhiên của từng khu vực. Xây dựng mới các công trình dịch vụ thương mại nhằm phát triển kinh tế xã hội, quảng bá hình ảnh cho khu vực.
b. Thực hiện theo quy chế quản lý của từng dự án, cụ thể trong đó có bố trí đầy đủ các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Dành quỹ đất hợp lý để bố trí tái định cư trong dự án khu đô thị mới; dự trữ quỹ đất phát triển theo quy hoạch để xây dựng các công trình công cộng khác.
c. Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội: Đất công cộng, chợ, bãi đỗ xe,... đảm bảo phục vụ dân cư. Đảm bảo đồng bộ, tiện ích, hiện đại, kết nối với khu vực xung quanh. Giải quyết tốt vấn đề thoát nước mưa, nước thải, vệ sinh môi trường và các tác động bất cập khác đối với khu cũ do việc xây dựng khu mới gây ra.
d. Tuân thủ quy hoạch phân khu, quy hoạch phân khu, chi tiết xây dựng 1/500 được duyệt và các quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt Nam: QCXDVN 01:2021 Quy hoạch xây dựng.
e. Đảm bảo nguyên tắc tập trung đầu tư xây dựng các đô thị mới có quy mô lớn, hiện đại, đồng bộ về hạ tầng kinh tế, kỹ thuật và có chất lượng thiết kế tốt và thân thiện môi trường; tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu đô thị mới. Kiến tạo các không gian công cộng đô thị, bán công cộng có chất lượng, có giá trị về mặt cảnh quan.
g. Đảm bảo sự chuyển tiếp về mặt không gian, chiều cao công trình, hình thức kiến trúc giữa đô thị và nông thôn.
h. Các Khu đô thị mới được đầu tư xây dựng đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và nhu cầu ở của nhân dân địa phương; có các công trình công cộng; Nhà ở dạng biệt thự, Nhà ở liền kề và Nhà ở cao tầng kết hợp dịch vụ; đất công viên. Định hướng không gian cảnh quan, kiến trúc công trình xây dựng mới cần đảm bảo tính kế thừa, hài hòa với không gian cảnh quan, kiến trúc các công trình đã được xây dựng.
1.5. Định hướng kiến trúc chung cho khu phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hàng hóa và thương mại dịch vụ:
a. Bao gồm các khu vực phát triển tiểu thủ công nghiệp phía Bắc và phía Nam thị trấn nằm dọc trên tuyến đê sông Lô. Các khu vực bến bãi, cảng sông, cảng hàng hóa và các khu vực phát triển thương mại dịch vụ các tuyến đường chính, các khu vực cửa ngõ của thị trấn.
b. Các khu vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp nằm trong địa giới hành chính thị trấn Tam Sơn, do đó công tác quy hoạch, thiết kế kiến trúc cảnh quan cũng như hoạt động sản xuất của các cơ sở sản xuất có ảnh hưởng nhất định đến cảnh quan, kiến trúc chung của thị trấn vì vậy các chỉ tiêu quản lý xây dựng cơ bản của toàn bộ cụm công nghiệp phải được tuân thủ theo quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết đã được duyệt
c. Các trục đường chính của khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ngoài chức năng phục vụ đi lại vận chuyển hàng hóa cho khu công nghiệp và cả thị trấn, còn là trục cảnh quan vì vậy phải chú ý trồng cây xanh trang trí, cây xanh có tán rộng, hoa đẹp hương thơm.
1.6. Định hướng kiến trúc chung cho khu di tích Quốc gia đặc biệt:
a. Bao gồm toàn bộ quần thể khu vực tháp Bình Sơn vả chùa Vĩnh Khánh. Đây là khu vực cần được bảo tồn nghiêm ngặt theo đúng quy định của Luật Di sản văn hóa, Luật bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật khác có liên quan và theo quy chế này.
b. Quản lý chặt chẽ việc cải tạo chỉnh trang và phát triển đô thị, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và kiến trúc trong và xung quanh các hạng mục công trình di tích lịch sử - văn hóa.
c. Tổ chức cảnh quan đô thị trong và xung quanh các di tích sao cho hài hòa và tôn tạo được các giá trị của di tích, tạo được cảnh quan đô thị thích hợp với các hoạt động của người tham quan di tích.
1.7. Định hướng chung về Kiến trúc công trình khi thiết kế, thi công cần đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
a. Tuân thủ các quy định về bảo trì, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa công trình, nhà ở được quy định tại Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020; Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
b. Tuân thủ các yêu cầu về công trình thích ứng với biến đổi khí hậu theo Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt và Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND tỉnh phê duyệt;
c. Tuân thủ các quy định các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc sử dụng công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tại Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2021của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Định hướng cụ thể
2.1. Về không gian cảnh quan đô thị
2.1.1. Các vị trí điểm nhấn về cảnh quan đô thị
a. Bao gồm: Nút giao ĐT307B và đường trục trung tâm huyện Sông Lô 36,5m cửa ngõ phía Đông thị trấn; Nút giao tuyến đường đê sông Lô và đường trục trung tâm huyện Sông Lô 36,5m cửa ngõ phía Tây thị trấn; Nút giao tuyến đường trục Bắc - Nam của thị trấn với tuyến đường trục Đông - Tây phía Nam thị trấn (cửa ngõ phía Nam thị trấn);Nút giao tuyến đường đê sông Lô và tuyến đường trục Đông - Tây phía Nam thị trấn (cửa ngõ phía Tây Nam thị trấn); Khu vực ven sông Lô; Khu vực khu di tích tháp Bình Sơn. Đây là các khu vực tạo lập nên cảnh quan đô thị mới hiện đại xen lẫn với nét truyền thống của các khu vực làng xóm hiện hữu, mang đậm bản sắc địa phương.
b. Tại các nơi giao nhau của các trục chính đô thị cũng như tại các khu vực gần hồ nước,công viên...có cảnh quan đẹp khuyến khích xây dựng hợp khối công trình đặc biệt tại các vị trí điểm nhấn, góc nhìn đẹp.
c. Đối với các trường hợp vượt quá chiều cao quy định (trên 9 tầng hoặc 27m), công trình (cụm công trình) cần có luận chứng về vị trí cao điểm quản lý của thị trấn đảm bảo công trình không phá vỡ cảnh quan chung và tạo điểm nhấn của đô thị, hoặc có quy chế quản lý khu vực, thiết kế đô thị trục tuyến xác định các vị trí có công trình (cụm công trình) vượt quá chiều cao quy định trên.
d. Công trình kiến trúc xây mới tại các lô đất có góc tạo bởi các cạnh đường phố giao nhau phải đảm bảo không cản trở tầm nhìn, đảm bảo an toàn, thuận lợi cho người tham gia giao thông.
đ. Công trình kiến trúc phải đảm bảo kích thước vát góc theo quy định. Các ngôi nhà ở góc đường phải được cắt vát theo quy định tại Khoản 4.3.4, Mục 4.3, Chương IV Quy chuẩn xây dựng Việt nam QCXDVN 01:2008/BXD Quy hoạch xây dựng.
2.1.2. Không gian mở, tầm nhìn đến các khu vực cảnh quan tự nhiên đồi núi, mặt nước
Các khu vực cảnh quan, không gian mở tại thị trấn Tam Sơn gồm có:
a. Vùng cảnh quan làng xóm hiện hữu:
Gồm dân cư và vùng canh tác nông nghiệp, giữ lại nét đặc trung của khu vực gồm không gian mặt nước hồ, đầm và vùng sản xuất nông nghiệp để duy trì các không gian mở của đô thị;
b. Vùng cảnh quan ven sông:
Là những vùng đất trống ven sông lô xen kẽ với các khu dân cư hiện hữu. Xây dựng các khu công viên, cây xanh ven sông đáp ứng các hoạt động vui chơi, giải trí, dịch vụ, du lịch. Đây là cửa ngõ phía Tây thị trấn, hình thành bến bãi sông sầm uất và các công trình dịch vụ thương mại như khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí và nhà ở tập trung.
2.1.3. Hệ thống công viên, cây xanh, mặt nước
a. Trên các trục phố chính của thị trấn, khu đô thị phải được trồng cây bóng mát theo từng chủ đề. Đối với các đường phố lớn và các đường phố có hè phố rộng ngoài trồng cây xanh bóng mát khuyến khích trồng thêm các dải cây xanh và bồn hoa thấp để tạo cảnh quan môi trường.
b. Đối với các đường phố có hè phố hẹp (nhỏ hơn 2m) không mở rộng được hè phố cần xem xét, quy định khoảng lùi của các công trình xây dựng để tạo không gian trồng cây xanh. Cây xanh đường phố chọn loại cây có bóng mát, ít rụng lá và xanh quanh năm;
c. Trong các đơn vị ở kết hợp các loại cây trồng theo tầng tán lá và theo chủng loại (tầng cao, trung bình, thấp; cây bóng mát, cây bụi, cây trang trí, thảm cỏ) tạo màu sắc phong phú cho các vườn hoa, khu vui chơi trong đô thị. Cây xanh cần được kết hợp với các công trình công cộng trong khu đô thị tạo cảnh quan sạch, đẹp cho các khu vực dành cho hoạt động cộng đồng;
d. Việc trồng, cải tạo và quản lý hệ thống cây xanh tại thị trấn tuân thủ theo đồ án quy hoạch riêng và theo các quy định cụ thể của pháp luật.
2.2. Về kiến trúc
Các công trình cần tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong Quy hoạch chung đô thị Tam Sơn và các đồ án Quy hoạch chi tiết cụ thể
2.2.1. Trên các tuyến đường chính, liên khu vực, đường chính khu vực.
a. Các hình thức kiến trúc phù hợp công năng sử dụng, hài hòa với không gian xung quanh; khuyến khích tạo không gian mở hoặc tạo khoảng lùi tầng trệt để làm không gian xanh, bố trí chỗ để xe và không gian cho người đi bộ. Công trình xây dựng tại góc đường phố phải đảm bảo tầm nhìn, an toàn, thuận lợi cho người tham gia giao thông.
b. Đối với các tuyến đường chính đô thị, đường liên khu vực quản lý kiến trúc loại hình nhà phố để bảo đảm phát triển hài hòa, đồng bộ, ở những đoạn phố thương mại dịch vụ, khuyến khích tạo được khoảng lùi theo quy định tại tầng trệt, đối với các đoạn phố chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ khuyến khích xây dựng mái đua che nắng cho người đi bộ. Tổ chức các công trình kiến trúc theo số tầng cao được quy định, kiến trúc các khu thương mại dịch vụ theo hướng giảm mật độ xây dựng, khuyến khích đóng góp không gian mở cho các hoạt động của cộng đồng, thiết kế cảnh quan đẹp và thân thiện.
c. Đối với các tuyến đường nhóm nhà, đường ngõ, tổ chức không gian khu ở thấp tầng. Hạn chế phát triển các khu ở cao tầng, các công trình công cộng và thương mại dịch vụ. Quản lý kiến trúc loại hình nhà ở thấp tầng, hài hòa, đồng bộ, khuyến khích tạo được khoảng lùi của công trình để tổ chức sân trước, trồng cây xanh, hàng rào thưa thoáng để tăng cường không gian mở cho các tuyến đường nhỏ.
d. Tập trung cải tạo, chỉnh trang kiến trúc tại các tuyến phố chính, nút giao thông giữa các tuyến phố chính; giữa tuyến phố chính với các đường phố trong khu dân cư và các nút giao khác.
đ. Việc cải tạo, chỉnh trang yêu cầu tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về bán kính cua xe, về vát góc xây dựng công trình và về xây dựng tường rào của các công trình cạnh nút giao;
e. Không gian kiến trúc cần có một số nguyên tắc thống nhất (về màu sắc, tầng cao, vật liệu, ...) để tạo nên tính đặc trưng và liên tục của dãy phố.
g. Sử dụng màu sắc, vật liệu hoàn thiện không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân trong khu vực và ảnh hưởng đến lưu thông trên tuyến đường tiếp giáp. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng sẵn có tại địa phương và các vật liệu thân thiện với môi trường.
h. Cải tạo chỉnh trang hệ thống vỉa hè, giảm bê tông hóa kết hợp bổ sung các tiện ích đô thị như cây xanh đô thị, bồn hoa, ghế ngồi, thùng rác công cộng, bảng thông tin, nhà vệ sinh công cộng phục vụ cho người dân và du khách, trong đó đặc biệt là người già, trẻ em, người khuyết tật.
2.2.2. Khu vực hiện hữu.
a. Tổ chức kiến trúc đô thị hài hòa về phong cách kiến trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi tiết, màu sắc, chất liệu của các công trình và nhà ở riêng lẻ trên các tuyến phố. Khuyến khích việc nhập các thửa đất nhỏ thành các lô đất lớn hơn và hợp khối các công trình kiến trúc có quy mô nhỏ để tổ chức bộ mặt kiến trúc chung của đô thị khang trang hơn.
b. Nhà ở riêng lẻ khi xây dựng phải phù hợp quy hoạch, tuân thủ chỉ giới xây dựng, khoảng lùi, mật độ xây dựng; độ cao nền, chiều cao các tầng, chiều cao ban công, chiều cao và độ vươn của ô văng, của nhà xây trước đó đã được cấp phép để tạo sự hài hoà, thống nhất toàn tuyến.
c. Việc xây dựng mới, cải tạo sửa chữa công trình kiến trúc phải hài hòa với tổng thể chung, phải có tính tương đồng về hình khối, màu sắc, phân vị công trình với các công trình kế cận, trừ một số trường hợp tuân thủ theo Thiết kế đô thị riêng hoặc đối với một số công trình đặc thù. Tổ chức các không gian mở trong các khu hiện hữu, khi cấp phép xây dựng cần xem xét tạo khoảng lùi, hình thành các không gian cho hoạt động cộng đồng.
2.2.3. Khu vực đô thị mới
a. Các công trình được thiết kế văn minh, hiện đại, có kiến trúc hài hòa với môi trường cảnh quan thiên nhiên, thân thiện môi trường. Cảnh quan hài hòa với điều kiện tự nhiên từng khu vực, tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu đô thị mới.
b. Khuyến khích các công trình kiến trúc đa chức năng, cao tầng, mật độ cao dọc theo các trục đường chính đô thị, khuyến khích kết nối với các bến, điểm đón giao thông công cộng đặc biệt là đường sắt đô thị.
c. Tạo lập cảnh quan các khu vực cửa ngõ đô thị, các trục đường lớn, trục đường chính đô thị, khu vực đô thị mới khang trang, đồng bộ, hiện đại và hài hòa với môi trường, cảnh quan của từng khu vực.
d. Xây dựng hệ thống các tượng đài, biểu tượng cửa ngõ đô thị, vườn hoa, vòi phun nước để tạo lập các không gian công cộng, đặc trưng của từng dự án, từng khu vực đô thị mới.
đ. Xây dựng hệ thống chiếu sáng, trang trí nghệ thuật cho cây xanh, tiểu cảnh, tượng đài, kết hợp với hồ phun nước và các công trình kiến trúc đẹp tạo ra điểm nhấn tại các khu trung tâm. Khuyến khích sử dụng hệ thống chiếu sáng theo công nghệ tiên tiến, các hình thức quảng cáo hiện đại, tiết kiệm năng lượng, chống ô nhiễm ánh sáng.
2.2.4. Khu vực bảo tồn.
a. Khu vực cần bảo tồn di sản kiến trúc, lịch sử, cảnh quan, cần rà soát, giữ nguyên các công trình có kiến trúc đặc thù có giá trị. Việc cải tạo, sửa chữa thực hiện trên nguyên tắc giữ gìn, duy trì, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực (chiều cao, mặt đứng các hướng, hình thức, vật liệu, màu sắc tường, mái, cổng, tường rào).
b. Việc phá dỡ công trình phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý chuyên ngành. Công trình xây dựng mới hoặc cải tạo hài hòa với kiến trúc, không gian đặc thù trong phạm vi ảnh hưởng của công trình.
c. Về kiến trúc: Bảo quản, tu bổ,phục hồi di tích, xác định hình thức bảo tồn, tôn tạo phù hợp với tính chất của từng loại di tích, đảm bảo thực hiện theo các quy định về bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích, đặc biệt trong phạm vi khu vực I và II.
d. Bố trí lối vào và khu vực đậu xe tương xứng với quy mô khu di tích. Không tổ chức các loại hình quảng công trình kiến trúc bảo tồn. Việc thực hiện quảng cáo kết hợp giới thiệu di tích, du lịch bên trong công trình phải được phép của cơ quan quản lý có thẩm quyền và hài hòa với di tích.
đ. Các công trình trong khu vực xung quanh công trình di tích,bả tồn: không gây ảnh hưởng bất lợi đến công trình di tích, bảo tồn. Kiến trúc phải hài hòa, tương đồng nhưng không được phép sao chép nguyên bản kiến trúc công trình di tích,bảo tồn.
2.2.5. Khu vực phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề:
Khuyến khích các giải pháp kiến trúc xanh, tiết kiệm năng lượng, hình thức hiện đại, tối đa hóa mảng xanh, gắn kết tối đa với các điều kiện tự nhiên sẵn có, đảm bảo việc bảo vệ môi trường. Đảm bảo các không gian cây xanh cách ly, tuân thủ các quy định của khu, cụm công nghiệp theo các quy chế đã được ban hành. Tuân thủ đúng các QCVN, TCVN về khu, cụm công nghiệp trong khu vực đô thị.
2.2.6. Kiến trúc khu vực nhà ở cao tầng (nhà ở xã hội).
a. Các công trình kiến trúc phải nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kiến trúc, thiết kế đô thị phù hợp, có khả năng đóng góp, nâng cao giá trị kiến trúc cảnh quan của không gian xung quanh.
b. Mặt đứng công trình tiếp giáp với trục đường chính, với khu vực trường học, cây xanh, công trình công cộng…cần có giải pháp kiến trúc hài hòa, đảm bảo các khu vực phụ trợ, kỹ thuật khác không ảnh hưởng tới không gian các khu vực chức năng lân cận.
c. Các công trình cần đảm bảo về tính đồng bộ trong việc khai thác các không gian công cộng, vỉa hè, cây xanh, quảng cáo…
Điều 7. Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1. Thị trấn Tam Sơn là một thị trấn trung du nằm bên dòng sông Lô thơ mộng, với địa hình tự nhiên khá đa dạng, phong phú. Xen kẽ giữa đồi gò là những cánh đồng 4 mùa tươi tốt. Thị trấn Tam Sơn hôm nay được hình thành cách đây khoảng 2.000 năm, bắt đầu từ những điểm quần tụ dân cư nhỏ bé nằm ở ven bờ Sông Lô, trải qua một quá trình phát triển lâu dài, đến nay Tam Sơn đã trở thành một thị trấn trù phú và nhộn nhịp.
2. Thị trấn được tạo lập bởi các khu dân cư hiện hữu, các công trình công cộng, thương mại, dịch vụ và các khu đô thị mới xen lẫn đất cây xanh, mặt nước lớn tạo nên hình ảnh một đô thị có cảnh quan phong phú. Trung tâm thị trấn có toà di tích lịch sử văn hoá cấp Quốc gia đặc biệt, đó là Tháp Bình Sơn - Chùa Vĩnh Khánh. Đây là biểu tượng thiêng liêng của Tam Sơn nói riêng và huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc cũng như cả nước nói chung. Chợ Then từ xa xưa đã là trung tâm giao lưu, trao đổi hàng hoá của cả vùng. Sự hòa quyện hài hòa giữa không gian cảnh quan và kiến trúc mới - cũ của đô thị, tinh thần văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc là nền tảng về bản sắc văn hóa trong kiến trúc của thị trấn.
3. Các công trình kiến trúc trên địa bàn thị trấn được kế thừa, tiếp thu và phát huy các phong cách kiến trúc bản địa và xu hướng kiến trúc qua các thời kỳ phát triển đô thị; tạo nên những công trình kiến trúc, không gian kiến trúc đa dạng, hài hòa, thân thiện, phù hợp nếp sinh hoạt cộng đồng.
4. Định hướng quản lý phù hợp với xu thế phát triển kiến trúc đô thị, hướng tới công trình kiến trúc xanh, thân thiện môi trường, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn với phát triển bền vững. Bố cục không gian kiến trúc phù hợp với cảnh quan hiện hữu, phù hợp với điều kiện tự nhiên, góp phần cải tạo môi trường, cảnh quan gắn với phát triển kinh tế xã hội của thị trấn.
5. Bảo vệ và phát huy giá trị kiến trúc của các công trình kiến trúc có giá trị.
6. Hình thức kiến trúc phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc, không gây phản cảm. Khuyến khích đưa các hình ảnh, biểu tượng truyền thống mang tính đại diện, đặc sắc, tiêu biểu cho thành phố vào công trình kiến trúc mới.
7. Khi cải tạo sửa chữa công trình cũ, quan tâm bảo vệ, gìn giữ và kết hợp những chi tiết, cấu phần kiến trúc có giá trị đặc trưng của thành phố đã được kiểm kê, đánh giá và công nhận bởi các cơ quan đơn vị, hội đồng chuyên môn.
8. Sử dụng đa dạng vật liệu xây dựng từ vật liệu truyền thống, phổ biến đến các vật liệu đặc trưng, tiên tiến nhằm nâng cao thẩm mỹ kiến trúc và tính thích dụng, bền vững của công trình.
Điều 8. Quy định đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
1. Khu trung tâm công cộng, Quảng trường, công viên lớn và các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan.
a. Vị trí, quy mô:
Theo Quy hoạch chung đô thị huyện lị Sông Lô đã được phê duyệt, các Quảng trường, công viên có quy mô vừa và quan trọng như: Khu công viên quảng trường huyện, trung tâm văn hoá thể thao huyện, công viên cây xanh thị trấn, các khu cây xanh đơn vị ở…là các công viên cây xanh kết hợp công trình thể dục thể thao, phục vụ cho nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí tổng hợp của người dân..
Bảng 1. Danh mục các trung tâm công cộng, công viên lớn và các khu vực có ý nghĩa quan trọng
TT | Công trình | Diện tích (ha) |
1 | Trung tâm văn hóa thể thao huyện Sông Lô | 3,80 |
2 | Công viên, quảng trường huyện Sông Lô | 3,67 |
3 | Trung tâm văn hóa thể thao TT Tam Sơn | 1,72 |
4 | Công viên TT Tam Sơn | 2,26 |
b. Tính chất, chức năng:
Là công viên cây xanh kết hợp công trình thể dục thể thao, phục vụ cho nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí tổng hợp của người dân. Góp phần cải tạo điều kiện môi trường và cảnh quan cho đô thị.
c. Chỉ tiêu quy hoạch, tạo lập không gian, cảnh quan, môi trường:
Bố trí công viên, vườn hoa cây xanh, sân chơi, kết hợp vườn hoa cây xanh. Việc bố trí phải đảm bảo mỗi công trình, có thể phát huy hiệu quả các chức năng, bảo vệ môi trường, thư giãn, vui chơi giải trí, phòng chống thiên tai, hình thành cảnh quan.
d. Hình thức công trình và cây xanh công viên:
Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá và các hạng mục công trình công cộng khác tương đồng, vật kiến trúc khác, để tăng hiệu quả sử dụng. Không xây dựng tường rào, để đảm bảo thông thoáng. Hè phố, đường đi bộ trong công viên phải được xây dựng đồng bộ, hài hòa về cao độ, vật liệu, màu sắc. Hố trồng cây phải có kích thước phù hợp về độ rộng; Độ bằng phẳng của đường dạo phải đảm bảo an toàn cho người đi bộ, đặc biệt đối với người khuyết tật. Sử dụng cây xanh tham khảo tại TCVN 9257: 2012, Về Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
đ. Nhà vệ sinh công cộng phải đảm bảo mỹ quan và thuận tiện cho mọi đối tượng sử dụng. Rác thải sinh hoạt được thu gom vào các thùng rác, sau đó được doanh nghiệp, đơn vị làm công tác vệ sinh môi trường vận chuyển đến khu xử lý rác của đô thị. Thùng rác trong công viên phải được bố trí hợp lý, bảo đảm mỹ quan, có kích thước thích hợp với mọi đối tượng, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
e. Được phép/Khuyến khích:
Lập quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị cho hệ thống công viên, cây xanh, thể dục thể thao trong đô thị. Công viên khu nhà ở được bố trí giáp với trường tiểu học hay trung học cơ sở để có thể sử dụng làm sân chơi, tạo điều kiện cho việc sử dụng đa chức năng. Nên bố trí tại những nơi có thể sử dụng gắn với môi trường thiên nhiên như: Núi, đồi cây hay hồ nước.
g. Ngăn cấm/Hạn chế:
Xây dựng công trình với mục đích khác hay giảm diện tích đất đã quy hoạch cho cây xanh công viên.
2. Đối với khu vực cảnh quan dọc sông Lô
a. Vị trí, quy mô:
Là khu vực bến bãi ngoài đê sông Lô
b. Các dự án và công trình xây dựng tại khu vực này cần tôn trọng, giữ gìn, bảo vệ và phát huy các yếu tố cảnh quan, môi trường nước gắn kết với việc tổ chức các không gian công cộng, công viên cây xanh, kiến trúc đô thị và công trình của khu vực thị trấn Tam Sơn.
c. Phương án xây dựng cần hạn chế tới mức thấp nhất việc san lấp, hạn chế thay đổi và thu hẹp đồng chảy; quy hoạch hệ thống giao thông phù hợp với hệ thống sông biện trạng.
d. Công trình ven sông, cần có hành lang an toàn và khoảng lùi thích hợp và tầng cao xây dựng từ thấp đến cao theo hướng từ bờ sông, hài hòa với không gian, cảnh quan chung của thị trấn. Phương án kiến trúc công trình phải tuân thủ các quy hoạch đã được phê duyệt và các quy định tại Quy chế này.
3. Đối với khu vực an ninh và quốc phòng
a. Vị trí:
Các khu đất của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Công an và Bộ Chỉ huy Quân sự trên địa bàn thị trấn nằm trong phạm vi, ranh giới quy hoạch chung đã được UBND tỉnh phê duyệt;
b. Quản lý về quy hoạch, ngoài các quy định đặc thù, đơn vị cũng cần tuân thủ và xem xét các yếu tố, liên quan tới mỹ quan của đô thị nói chung như sau:
- Mật độ xây dựng của khu vực: 50÷60%;
- Khoảng lùi tuân theo quy hoạch cụ thể của trục tuyến đường và quy định tại Quy chế này;
- Tầng cao: Theo quy hoạch xây dựng khu vực được duyệt;
- Những công trình có tính chất an ninh, quốc phòng do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng phê duyệt nằm trên những tuyến phố chính, nút giao giữa các tuyến phố chính và tại các vị trí có ảnh hưởng nhiều đến cảnh quan, mỹ quan đô thị trước khi xây dựng phải được sự thỏa thuận của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về kiến trúc, quy hoạch (trừ các công trình an ninh thuộc danh mục bí mật nhà nước quy định tại Quyết định số 25/QĐ-TTg ngày 11/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ). Căn cứ vào quy định của ngành và tính đặc thù riêng biệt đối với chức năng từng khu đất, đơn vị xét chiều hướng ưu tiên để đưa ra giải pháp quản lý kiến trúc.
4. Đối với trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, dịch vụ
a. Các trục đường chính: Cần tạo được sự đồng bộ, để nhận diện định hướng kiến trúc chính, công trình điểm nhấn cho các trục đường chính. Khoảng lùi công trình cần được nghiên cứu phù hợp với từng chức năng công trình nhằm đảm bảo phù hợp về không gian, kiến trúc, cảnh quan chung; đảm bảo khả năng tiếp cận công trình; đảm bảo các điều kiện về chiếu sáng tự nhiên và an toàn thoát hiểm, thoát nạn theo quy định. Khuyến khích các công trình lớn, hợp khối;:tạo hành lang phía trước các tòa nhà.
b. Các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, hương mại, du lịch khuyến khích sử dụng các hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn, năng động,... phù hợp với chức năng của trục đường.
5. Đối với khu vực công trình di tích lịch sử văn hóa cần bảo tồn
Thị trấn Tam Sơn đến nay có 03 di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng, trong đó có 01 di tích cấp Quốc gia đặc biệt. Việc quản lý quy hoạch, không gian, kiến trúc, cảnh quan thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
a. Khu vực có các công trình có giá trị, định hướng bảo tồn, phân vùng theo cấp độ kiểm soát, bảo vệ. Việc tu bổ, phục hồi, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
b. Đối với khu vực không gian đô thị liền kề với khu vực bảo vệ I hoặc khu vực bảo vệ II (nếu có) có tác động đến cảnh quan của di tích có quy định cụ thể để khống chế tầng cao xây dựng nhằm bảo vệ các trường nhìn của công trình và từ các không gian liền kề đến công trình.
c. UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã xếp hạng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tại Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 14/12/2015 và Quyết định số 392/QĐ-UBND ngày 05/6/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt, công bố danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
d. Các công trình di tích, văn hóa, lịch sử cần nghiên cứu đề xuất lập quy hoạch chi tiết 1/500 để quản lý và tổ chức triển khai các dự án đầu tư cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp đô thị;
đ. Quy định khu vực cho phép phát triển là các khu vực, không gian xung quanh thuộc phạm vi thành phố đảm bảo khoảng cách về cự ly, không gian, khu vực chịu ảnh hưởng, tác động, … theo quy định đối với các công trình di tích, công trình có giá trị cần được bảo vệ, bảo tồn, giữ gìn.
e. Về quản lý cấp phép xây dựng: Khu vực bảo vệ I gồm di tích và vùng được xác định là yếu tố gốc cấu thành di tích phải được bảo vệ nguyên trạng về mặt bằng và không gian. Trường hợp đặc biệt có yêu cầu xây dựng công trình trực tiếp phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích thì việc xây dựng phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền xếp hạng di tích đó (theo Điều 32 của Luật Di sản văn hóa); Khu vực bảo vệ II là vùng bao quanh khu vực bảo vệ I của di tích, có thể xây dựng công trình bảo vệ và phát huy giá trị di tích. Ở khu vực bảo vệ II đối với di tích cấp quốc gia và cấp quốc gia đặc biệt phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ văn hóa Thể thao và Du lịch. Cấp có thẩm quyền căn cứ nội dung văn bản chấp thuận, chỉ đạo ngành chuyên môn thực hiện cấp phép triển khai theo quy định. Việc xây dựng công trình quy định tại khoản này không được làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích,cảnh quan thiên nhiên và môi trường sinh thái của khu di tích.
6. Đối với khu vực cửa ngõ
a. Đối với nút giao thông lớn vào cửa ngõ phải thiết kế đường rẽ phải riêng cho các phương tiện đề tránh ùn tắc sau này; khi thiết kế đô thị địa điểm cửa ngõ phải tạo được sự gắn kết về mặt không gian giữa giao thông với kiến trúc cảnh quan. Khu vực xây dựng cửa ngõ phải tạo không gian mở rộng, trồng cây xanh tạo vườn hoa, công trình kiến trúc hoặc biểu tượng của đô thị.
b. Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về tầng cao, khoảng lùi, mật độ xây dựng công trình thực biện theo các đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt và các quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt nam: QCXIDVN 01:2021 Quy hoạch xây dựng.
Điều 9. Quy định đối với kiến trúc các loại hình công trình
1. Quy định đối với công trình công cộng
Danh mục công trình công cộng gồm có: Công trình trụ sở, văn phòng làm việc; công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu; công trình y tế; công trình văn hóa, thể thao; công trình thương mại, dịch vụ.
1.1. Quy định chung:
a. Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của các loại hình công trình phải phù hợp với đồ án Quy hoạch phân khu, đồ án Quy hoạch chi tiết hoặc Thiết kế đô thị được duyệt, đảm bảo bán kính phục vụ, kết nối giao thông.
b. Thiết kế các loại hình công trình phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
c. Về kiến trúc công trình:
- Kiến trúc của công trình công cộng cần thể hiện được đặc điểm, tính chất và hình thái kiến trúc đặc trưng của loại công trình công cộng đó.
- Kiến trúc các công trình cần đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí hậu, địa chất, địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu quả các tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường.
- Khuyến khích áp dụng các công nghệ mới trong kiến trúc công trình, hướng đến công trình xanh, thân thiện môi trường và tiết kiệm năng lượng.
d. Về thiết kế cảnh quan:
- Khuyến khích phương án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của công trình để bố trí các không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh đón hoặc không gian xanh phục vụ cộng đồng.
- Tổ chức cây xanh, cảnh quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung tại khu vực; khuyến khích bố trí các không gian mở, tăng cường mảng xanh, mặt nước, các tiểu cảnh, sân vườn nhằm cải thiện điều kiện vi khí hậu và tạo thêm không gian sinh hoạt cộng đồng, thư giãn, nghỉ ngơi sinh động, thân thiện, phù hợp với chức năng công trình.
- Cây xanh trong công trình cần lưu ý chọn các loại cây có sức sống tốt, tạo bóng mát, ít rụng lá và chống chịu tốt với điều kiện thiếu nước, ngập úng; hạn chế trồng các loại cây ăn trái; không trồng cây có rễ nông dễ ngã đổ, gãy cành; không sử dụng loại cây có mùi hương, gai và nhựa độc. Khuyến khích trồng nhiều cây xanh trong khuôn viên công trình, xung quanh khoảng cách ly, giáp hàng rào và khu vực cổng. Tránh trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo công trình.
đ. Về tổ chức giao thông nội bộ và kết nối:
- Tổ chức phương án kết nối giao thông và giao thông nội bộ trong công trình tạo điều kiện thuận tiện cho người sử dụng; đáp ứng tốt các quy định, tiêu chuẩn thiết kế công trình dành cho người khuyết tật.
- Hạn chế lối ra vào chính kết nối trực tiếp với trục giao thông mang tính chất liên khu vực, hoặc kết nối tại các ngã giao nút giao thông.
- Lối ra vào công trình cần có vịnh đậu xe; các khu vực đưa, đón khách và người làm việc khuyến khích bố trí trong khuôn viên đất của công trình; có giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng ra vào công trình.
1.2. Quy định cụ thể:
1.2.1. Công trình hành chính, chính trị, trụ sở, văn phòng làm việc:
a. Phân loại công trình trụ sở, văn phòng làm việc:
- Là các các tòa nhà sử dụng làm trụ sở, văn phòng làm việc của cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
- Các tòa nhà sử dụng làm trụ sở, văn phòng làm việc của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác; bao gồm:
TT | Cơ quan, trụ sở làm việc | Diện tích (ha) |
A | Công trình trực thuộc huyện Sông Lô |
|
1 | Huyện ủy, UBND huyện Sông Lô | 3,38 |
2 | Công an huyện Sông Lô | 1,74 |
3 | Chi cục thuế huyện Sông Lô | 0,47 |
4 | Viện kiểm sát | 0,29 |
5 | Bưu điện | 0,32 |
6 | Ngân hàng chính sách | 0,28 |
7 | Bảo hiểm xã hội | 0,28 |
8 | Ngân hàng nông nghiệp | 0,31 |
9 | Hạt kiểm lâm | 0,23 |
10 | Đội quản lý thị trường | 0,14 |
11 | Kho bạc | 0,20 |
12 | Trung tâm điều hành viễn thông | 0,20 |
B | Công trình trực thuộc thị trấn |
|
13 | Đảng ủy, UBND thị trấn Tam Sơn | 0,83 |
14 | Công an thị trấn Tam Sơn | 0,081 |
15 | Bưu điện thị trấn Tam Sơn | 0,056 |
- Các tòa nhà sử dụng làm văn phòng kết hợp lưu trú.
b. Chỉ tiêu:
Chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt, khu vực chưa có quy hoạch thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, các văn bản pháp luật hiện hành và Quy chế này.
c. Quản lý về kiến trúc:
- Nguyên tắc cơ bản để quản lý: Theo TCVN 4601:2012 Công sở cơ quan hành chính nhà nước - Yêu cầu thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan.
- Hình thức kiến trúc: Kiến trúc công trình cần được thiết kế định hướng song song với các trục đường chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại. Kiến trúc nên hướng đến tính biểu tượng, nghiêm túc, trang trọng và trật tự; đảm bảo tính thuận tiện, an ninh, bảo mật khi vận hành. Hình thức kiến trúc gắn với đặc trưng lịch sử, văn hóa của thị trấn Tam Sơn.
- Màu sắc: màu sắc công trình kiến trúc phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực, không sử dụng màu phản quang. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một công trình.
- Vật liệu: Không sử dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận. Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, không bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các hành lang đông người sử dụng.
- Các hệ thống kỹ thuật của công trình như điều hòa, bể hoặc bồn nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các không gian công cộng.
- Chiều cao tầng: Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công trình không có tầng hầm cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình. Trường hợp cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo phù hợp với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì Sở Xây dựng xem xét cụ thể, báo cáo UBND tỉnh quyết định.
- Tầng hầm: Tầng hầm phải xây cách mọi ranh giới khu đất tối thiểu 1,0 m; điểm bắt đầu của đường dốc lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an toàn khi ra vào. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ dưới 6m, cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,4m so với cao độ hè phố. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ ≥ 6m, cao độ sàn tầng 1 không vượt quá 2,5m so với cao độ hè phố. Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
- Trong khoảng không từ mặt hè phố lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ.
- Khoảng lùi của mỗi công trình tùy thuộc vào vị trí thửa đất và mặt cắt ngang của tuyến đường mặt chính để xác định trên cơ sở quy định hiện hành.
d. Khuyến khích:
- Khuyến khích quy hoạch, di chuyển các công trình hành chính - chính trị về cụm công trình hành chính - chính trị tập trung các cấp.
- Khuyến khích xây dựng công trình bề thế, khang trang, có kiến trúc hài hòa với cảnh quan khu vực. Khuyến khích các không gian nâng cao tính tương tác với người dân.
đ. Hạn chế:
- Tăng mật độ xây dựng trong quá trình cải tạo, nâng cấp công trình.
- Xây dựng mới phân tán các công trình hành chính - chính trị trong đô thị.
1.2.2. Công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu
a. Phân loại công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu:
Là một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình sử dụng cho mục đích giáo dục, đào tạo, nghiên cứu trong các cơ sở:
- Nhà trẻ, trường mẫu giáo;
- Trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường có nhiều cấp học;
- Trường đại học và cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp;
- Trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật, trường nghiệp vụ và các loại trường hoặc trung tâm đào tạo khác;
- Các công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu tại thị trấn Tam Sơn bao gồm:
TT | Cơ quan, trụ sở làm việc | Diện tích (ha) |
1 | Trường mầm non Tam Sơn | 1,30 |
2 | Trường tiểu học Tam Sơn | 1,50 |
3 | Trường THCS Hoàng Hoa Thám | 2,42 |
4 | Trường THPT Sáng Sơn | 6,48 |
b. Chỉ tiêu:
Chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt, khu vực chưa có quy hoạch thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, các văn bản pháp luật hiện hành và Quy chế này.
c. Quản lý về kiến trúc:
- Nguyên tắc cơ bản để quản lý: Theo các tiêu chuẩn thiết kế trường mầm non, tiểu học, trung học (TCVN 3907:2011, TCVN 8793:2011, TCVN 8794:2011) và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan;
- Đối với các trường hiện hữu trong đô thị khi lập tổng mặt bằng cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới hạng mục công trình phải tiết kiệm quỹ đất để dành đất xây dựng các công trình tập thể dục thể thao phục vụ nhu cầu học tập, rèn luyện sức khỏe của học sinh.
- Hình thức kiến trúc cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại, đồng bộ; không sử dụng các chi tiết trang trí rườm rà, phù điêu, tượng, điêu khắc, mái chóp, mái vảy ... Đối với các công trình trong đô thị hiện hữu có diện tích đất không đủ cho phép hợp khối nhưng phải đảm bảo công năng sử dụng theo quy định; Đối với các trường hợp xây dựng trong khu vực hiện hữu và đối với các trường không đủ tiêu chuẩn diện tích đất, công trình được xem xét tăng thêm tối đa 02 tầng so với tiêu chuẩn thiết kế. Phần đối với các tầng tăng thêm không bố trí các lớp học, đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy - cứu nạn cứu hộ.
- Khuyến khích phương án thiết kế để trống dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt (một phần hoặc toàn bộ) để bố trí các không gian mở chức năng phục vụ công cộng, sân chơi, bãi tập, sảnh đón hoặc không gian tiếp cận công trình.
- Kiến trúc các trường đại học và cao đẳng cần đa dạng, có tính sáng tạo phù hợp với tính chất đặc trưng riêng của từng trường. Khuyến khích thiết kế phương án kiến trúc hiện đại, sử dụng các vật liệu và công nghệ xây dựng mới, thân thiện với môi trường và thuận lợi cho công tác duy tu, bảo dưỡng định kỳ.
- Kiến trúc công trình nhà học phải tuân thủ các quy định về hướng lớp học, chống bất lợi về ánh sáng, nhiệt độ, ảnh hưởng tới việc học.
- Lan can, ban công phải an toàn và không được thấp hơn 1,2 m; cấu tạo lan can phải đảm bảo học sinh không leo trèo được.
- Tường rào (nếu có) phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,5 m (trong đó chiều cao hàng rào phía trước xây đặc h ≤ 0,9m).
- Sân trường không được lát gạch hoặc đổ bê tông phủ kín toàn bộ gây tích nhiệt vào mùa hè; phải có mạch (rãnh) giữa các ô gạch lát, ô bê tông để trồng cỏ; chiều rộng các ô gạch lát, ô bê tông không lớn hơn 1m2; chiều rộng mạch cỏ tối thiểu 8 cm/mạch.
- Màu sắc công trình sử dụng gam mầu tươi sáng (có tác dụng phản xạ nhiệt) và phải hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực; không sử dụng mầu sắc có tác động tiêu cực đến tâm lý học tập của học sinh, mầu hấp thụ nhiệt.
- Vật liệu: Sử dụng vật liệu bền vững, kết cấu chính bằng bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật liệu trang trí bề mặt trường học phải hài hòa với kiến trúc công trình. Khuyến khích sử dụng vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường như gạch không nung.
- Hình thức mái: Khuyến khích xây dựng mái ngói cho các trường mầm non và phải có giải pháp xử lý cho phù hợp, đảm bảo kỹ mỹ thuật cho đô thị.
d. Quảng cáo, biển hiệu, biển báo, thông tin:
- Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình trường học không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của trường học theo quy định pháp luật.
- Các bảng hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m; phần nhô ra không quá 20cm và phải đảm bảo an toàn cho người đi bộ.
- Chiếu sáng: Thiết kế hệ thống chiếu sáng bên ngoài cho cổng, lối đi chính, sân, bãi tập,… và thiết kế chiếu sáng cho các phòng học phải tuân theo quy định hiện hành.
đ. Cây xanh cảnh quan: Cây xanh trong sân trường để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây không độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc. Trồng cây xanh không che khuất biển hiệu, biển báo khu vực trường học. Khuyến khích trồng nhiều cây xanh tạo bóng mát trong sân trường.
e. Quy định về giao thông:
- Lối ra vào trường học cần phải tạo vịnh đậu xe trước cổng chính của trường (cổng trường học lùi cách ranh lộ giới tối thiểu 4m so với chỉ giới đường, chiều rộng ≥ 4 lần chiều rộng cổng). Khuyến khích bố trí các khu vực đưa đón học sinh tập trung người trong khuôn viên đất của trường; và có các giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng trường khi học sinh đến trường hoặc ra về.
- Kết nối giao thông công cộng: Trước trường học cần bố trí các trạm dừng xe buýt.
- Các lối đi bộ phải đảm bảo cho người khuyết tật sử dụng dễ dàng.
g. Khuyến khích:
- Bố trí các chức năng được cho phép xuống tầng hầm để ưu tiên không gian trên mặt đất cho các hoạt động vui chơi và học tập.
- Khuyến khích phương án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt bố trí các không gian mở làm không gian cho các hoạt động tập thể của sinh viên đối với các khối trường đào tạo, nghiên cứu.
1.2.3. Công trình y tế:
a. Phân loại công trình y tế: Là một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình sử dụng cho mục đích khám chữa bệnh trong các cơ sở sau: Bệnh viện, phòng khám (đa khoa hoặc chuyên khoa); trạm y tế; nhà hộ sinh, điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, dưỡng lão; cơ sở phòng chống dịch bệnh; cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm chuyên ngành y tế; các cơ sở y tế khác.
Công trình y tế tại thị trấn Tam Sơn gồm có: Trạm y tế thị trấn (0,30ha)
b. Chỉ tiêu:
Chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt, khu vực chưa có quy hoạch thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, các văn bản pháp luật hiện hành và Quy chế này.
c. Diện tích khuôn viên, chiều rộng tối thiểu:
- Diện tích khu đất xây dựng bệnh viện đa khoa theo số giường bệnh, áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4470:2012 Bệnh viện đa khoa - Tiêu chuẩn thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn khác có liên quan.
- Trường hợp bệnh viện được xây dựng trên địa bàn không bảo đảm diện tích đất xây dựng theo quy định của TCVN 4470:2012 thì có thể được thiết kế, xây dựng theo hình thức nhà hợp khối, cao tầng và bảo đảm diện tích sàn xây dựng tối thiểu theo quy định.
d. Quy định về chỉ tiêu xây dựng:
- Tầng cao, chiều cao, mật độ xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt, các quy định của công trình y tế và Quy chế quản lý kiến trúc được duyệt.
- Khoảng lùi các phía: Khoảng lùi so với đường phố chính tối thiểu 6m. Khoảng lùi so với ranh giới đất tối thiểu 4m. Đối với bệnh viện đa khoa (theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4470:2012).
- Mặt ngoài tường của mặt nhà: Nhà bệnh nhân, nhà khám bệnh và khối kỹ thuật nghiệp vụ tối thiểu 15m so với chỉ giới đường đỏ giới. Nhà hành chính quản trị và phục vụ tối thiểu 12m.
- Mặt ngoài tường đầu hồi: Nhà bệnh nhân, nhà khám bệnh và khối kỹ thuật nghiệp vụ tối thiểu 12m so với chỉ giới đường đỏ.
- Tầng hầm (nếu có): Chỉ được đặt các công trình kỹ thuật và nhà xe.
- Lối ra vào công trình y tế cần phải bố trí vịnh đậu xe trước cổng chính công trình (cổng chính lùi cách ranh lộ giới tối thiểu 3m). Vịnh đậu xe rộng tối thiểu 15m. Kết nối giao thông công cộng: Trước công trình cần bố trí các trạm dừng xe buýt, phương tiện giao thông công cộng. Lối đi bộ cần phải đảm bảo cho người khuyết tật sử dụng dễ dàng.
đ. Quy định về kiến trúc:
- Yêu cầu thiết kế kiến trúc cho công trình hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường. Lan can ban công phải đảm bảo an toàn và không được thấp hơn 1,2 m. Tường rào phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,6m (trong đó hàng rào giáp các đường giao thông có chiều cao tường xây đặc h ≤ 0,6m). Tường rào giáp các trục đường phố có độ rỗng tối thiểu 50%, giáp các ranh giới đất lân cận được phép xây đặc; Khuyến khích sáng tác kiến trúc hiện đại, thông thoáng tự nhiên và thân thiện với môi trường; sử dụng các vật liệu, công nghệ xây dựng mới và thuận lợi cho công tác duy tu, bảo dưỡng định kỳ. Lưu ý đối với nhu cầu về không gian tâm linh, các không gian dành cho hoạt động phụ trợ (dành cho người chăm sóc bệnh nhân, cantin, ...) và có giải pháp thiết kế kiến trúc phù hợp.
- Tận dụng các khoảng trống trong khuôn viên công trình để tổ chức các không gian thư giãn, phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân…
- Màu sắc: Hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu sắc gây tác động tiêu cực đến tâm lý bệnh nhân;
- Vật liệu: Kết cấu chính bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật liệu trang trí bề mặt phải hài hòa với kiến trúc công trình. Khuyến khích sử dụng vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường.
- Chi tiết trang trí: Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải theo quy hoạch chi tiết, có kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật; đồng thời phải phù hợp với màu sắc kiến trúc cảnh quan khu vực.
e. Quảng cáo, biển hiệu, biển báo:
- Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình y tế không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của ngành theo quy định pháp luật.
- Các bảng hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m; phần nhô ra lộ giới không quá 20cm và phải đảm bảo an toàn cho người đi bên dưới. Được phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa 5m2 và 01 biển hiệu trên nóc công trình cao nhất với diện tích tối đa 5m2 (theo quy chuẩn QCVN 17:2018/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời).
g. Cây xanh cảnh quan:
Cây xanh trong khuôn viên công trình y tế để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây không độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc. Không trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo khu vực cơ sở y tế.
h. Được phép/Khuyến khích:
Bố trí loại hình dịch vụ liên quan, đáp ứng yêu cầu của người dân đến sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, có sự kiểm soát của các cơ quan chức năng có liên quan.
i. Hạn chế/ngăn cấm:
Bố trí các công trình gây ô nhiễm về âm thanh, không khí và các công trình khác có tác động, ảnh hưởng bất lợi đến sức khoẻ của người đến công trình chăm sóc sức khoẻ - y tế.
1.2.4. Công trình thể thao:
a. Các công trình văn hóa, thể thao tại thị trấn Tam Sơn bao gồm: Sân vận động; nhà thi đấu; sân tập luyện, thi đấu các môn thể thao như: gôn, bóng đá, tennis, bóng chuyền, bóng rổ và các môn thể thao khác; bể bơi.
TT | Công trình | Diện tích (ha) |
1 | Trung tâm văn hóa thể thao huyện Sông Lô | 1,66 |
2 | Trung tâm văn hóa thể thao thị trấn Tam Sơn | 1,72 |
3 | Sân vận động huyện sông Lô | 3,74 |
b. Chỉ tiêu:
Chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt, khu vực chưa có quy hoạch thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, các văn bản pháp luật hiện hành và Quy chế này.
c. Quy định về quy mô diện tích đất:
- Nguyên tắc xác định: Theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định hiện hành có liên quan; đảm bảo không gian, diện tích cho các hoạt động chính trong công trình và diện tích dành cho hạ tầng kỹ thuật như bãi đỗ xe, đường chữa cháy...
- Quy mô diện tích đất đối với từng loại công trình phải phù hợp với tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng nhưng yêu cầu phải đạt tối thiểu 1.000m2; riêng công trình dịch vụ cho phép đạt tối thiểu 300m2.
d. Quy định về địa điểm xây dựng:
- Đối với các khu vực xây dựng mới cần bố trí các công trình văn hóa, thể thao trên các trục đường có chiều rộng Bn ≥ 13,5m.
- Xa các nguồn ồn lớn, nguồn khí độc hại, nơi có nguy cơ cháy nổ cao.
- Khuyến khích bố trí tại các khu vực thuộc trung tâm các huyện, thành phố.
đ. Quy định về quy mô công trình:
- Tầng cao, chiều cao và mật độ xây dựng: Theo quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu và tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng và quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc khu vực được duyệt.
- Khoảng lùi cách chỉ giới đường đỏ của tuyến phố giáp mặt đứng chính công trình phải đạt tối thiểu 3,5m.
- Thiết kế, xây dựng công trình phải đảm bảo đủ chỗ để xe theo quy định. Đối với công trình trong đô thị không đủ diện tích đất dành cho đỗ xe phải xây dựng tầng hầm phục vụ đỗ xe.
e. Quy định về kiến trúc:
- Khuyến khích sáng tác kiến trúc hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường.
- Đối với các công trình vị trí nằm trên tuyến phố chính, nằm ở nút giữa các tuyến phố chính không được xây dựng tường rào, hàng rào đặc kín (chỉ sử dụng hàng rào thấp mang tính biểu trưng, ngăn cách) phía trước công trình để bố trí lối ra vào cho người đi bộ kết hợp bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí hoặc quảng trường nhỏ. Tường rào (đối với công trình nằm ở các vị trí còn lại) phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,6m (trong đó hàng rào giáp các đường giao thông có chiều cao tường xây đặc h ≤ 0,6m). Tường rào giáp khu đất lân cận được phép xây đặc.
- Thiết kế công trình cần làm nổi bật được giá trị nghệ thuật của kiến trúc công trình, tầm nhìn phát triển, phù hợp với tính đa dạng về văn hóa của thị trấn
- Thiết kế công trình cần tạo được sự lôi cuốn về không gian, nâng cao tương tác giữa con người bên trong, bên ngoài công trình.
- Kiến trúc công trình thể thao thể hiện tinh thần năng động, mạnh mẽ; phong cách kiến trúc theo ngôn ngữ đương đại, phù hợp công năng, sử dụng công nghệ xây dựng mới, vật liệu bền vững, thân thiện môi trường, thuận lợi công tác duy tu bảo dưỡng.
- Các công trình thể thao quy mô lớn (cấp Thành phố, khu vực…) cần có tính định hướng về không gian, có tầm ảnh hưởng đối với cảnh quan kiến trúc đô thị.
- Không gian kiến trúc thoáng đạt, thu hút hoạt động đô thị, dành nhiều không gian mở tầng trệt cho các hoạt động tập trung đông người, các sự kiện thể thao giải trí…
- Lưu ý các không gian thể thao ngoài trời có sự gắn kết, tương tác hợp lý với công trình; lưu ý các yếu tố về âm thanh (tiếng ồn), ánh sáng… giữa các không gian trong và ngoài.
- Màu sắc phải hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu sắc gây phản cảm về mỹ quan đô thị.
- Vật liệu: Không sử dụng vật liệu phản quang, đồng thời phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận.
- Chi tiết trang trí: Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật.
g. Cây xanh cảnh quan:
- Các công trình phải trồng và duy trì cây xanh xung quanh công trình kiến trúc tại các khoảng lùi với ranh giới khu đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân bãi, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt trời, cải thiện vi khí hậu cho công trình.
- Diện tích cây xanh cảnh quan phải chiếm tối thiểu 15% diện tích đất khuôn viên.
1.2.5. Công trình thương mại, dịch vụ:
a. Phân loại công trình:
- Công trình thương mại: Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, cửa hàng; nhà hàng, cửa hàng ăn uống, giải khát và các công trình thương mại khác.
- Công trình dịch vụ: Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; cơ sở nghỉ dưỡng; biệt thự lưu trú, căn hộ lưu trú và các cơ sở dịch vụ lưu trú khác;
- Công trình thương mại, dịch vụ tại thị trấn Tam Sơn gồm có: Chợ Then (1,21ha); các trung tâm thương mại phức hợp, siêu thị quy mô lớn, các công trình dịch vụ, buôn bán khác.
b. Chỉ tiêu:
Chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt, khu vực chưa có quy hoạch thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, các văn bản pháp luật hiện hành và Quy chế này.
c. Quy định về diện tích khuôn viên:
- Căn cứ vào quy mô và tính chất, tính bình quân 1 công trình/đơn vị ở (theo quy định tại QCVN 01:2021/BXD do chưa có quy định trung tâm thương mại dịch vụ);
- Đối với trung tâm thương mại phức hợp, siêu thị, chợ chính diện tích khuôn viên tối thiểu: 2.000 m2/đơn vị ở hay 8.000 m2/đô thị.
d. Yêu cầu về địa điểm xây dựng:
Địa điểm xây dựng phải thỏa mãn các khoảng cách về an toàn PCCC và điều kiện an toàn vệ sinh môi trường. Có hệ thống giao thông thuận tiện cho các phương tiện giao thông cá nhân và công cộng, đảm bảo cho công tác xây dựng và đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng.
đ. Quy định về chỉ tiêu xây dựng:
- Số tầng, mật độ xây dựng: Theo quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu và Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc được duyệt. Chiều cao tầng nhà: Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công trình không có tầng hầm, cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình.
- Khoảng lùi cách chỉ giới đường đỏ trục mặt phố chính tối thiểu 5m;
- Khoảng lùi cách ranh giới đất xung quanh đảm bảo phòng cháy chữa cháy, thoát hiểm, cứu hộ.
- Trường hợp cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 hoặc điều chỉnh khoảng lùi để đảm bảo phù hợp với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì Sở Xây dựng xem xét cụ thể, báo cáo UBND tỉnh quyết định.
e. Quy định về kiến trúc:
- Hình thức kiến trúc: Khối nhà trung tâm thương mại cần được thiết kế định hướng song song với các trục đường chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại. Tạo các không gian mở, liên hoàn, hình thành các góc nhìn đẹp. Kiến trúc công trình phải tạo được sức hấp dẫn để thu hút các đối tượng sử dụng.
- Tường rào: Không xây dựng tường rào, hàng rào đặc kín (chỉ sử dụng hàng rào thấp mang tính biểu trưng, ngăn cách) phía trước công trình để bố trí lối ra vào cho người đi bộ kết hợp bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí hoặc quảng trường nhỏ tạo cảnh quan môi trường nhẹ nhàng, xanh, sinh động đối với công trình.
- Màu sắc: Công trình kiến trúc nhà thương mại phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực, không sử dụng màu phản quang. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một công trình.
- Vật liệu: Không sử dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận. Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền vững và thân thiện với môi trường (như gạch không nung...), chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều.
- Các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các không gian công cộng.
- Tầng hầm: Điểm bắt đầu của đường dốc lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an toàn khi ra vào. Cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,4m so với cao độ hè phố. Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
g. Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường, cảnh quan:
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật yêu cầu thiết kế và thi công đồng bộ; hạ ngầm các tuyến cáp kỹ thuật trong khuôn viên đất công trình.
- Đảm bảo đủ diện tích bãi đỗ xe trong từng công trình và đảm bảo lối tiếp cận an toàn ra đường giao thông.
- Chú ý sự tiếp cận thuận lợi cho tất cả các đối tượng, kể cả người khuyết tật.
h. Quy định về giao thông:
- Bố trí 2 luồng giao thông ra vào riêng biệt, liên thông. Chiều rộng lối ra vào tối thiểu 4m, có diện tích tập kết người và xe trước cổng (còn gọi là vịnh đậu xe hoặc khu vực phân tán xe) tiêu chuẩn 0,3 m2/chỗ ngồi. Việc bố trí lối ra vào từ đường giao thông phải tuân thủ quy định hiện hành, nghiêm cấm bố trí lối ra vào tại các nút giao cắt đồng mức giữa các tuyến đường giao thông.
- Phải bố trí đường vòng quanh công trình để xe chữa cháy có thể chạy liên thông, không phải lùi và có thể tiếp cận mọi phía của công trình.
- Chỗ để xe: 100m2 sàn sử dụng/1 chỗ hoặc (3-5) m2/người theo mục 2.9 Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD.
i. Được phép/ khuyến khích:
- Khuyến khích công trình lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ và ranh đất, tạo không gian tiếp cận tập trung đông người.
- Bố trí các biển quảng cáo trong phạm vi công trình với nội dung và hình thức phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan.
- Phát triển trung tâm thương mại, dịch vụ kết hợp với các trạm xe bus, tàu điện (ngầm); Phát triển trung tâm thương mại dịch vụ có quy mô lớn, đồng bộ với công trình và hạ tầng đô thị xung quanh.
k. Hạn chế/ ngăn cấm:
- Xây dựng các công trình trung tâm thương mại, dịch vụ có quy mô nhỏ lẻ, không theo quy hoạch. Bố trí biển quảng cáo bên ngoài phạm vi công trình, có kích thước lớn không phù hợp với quy định của pháp luật.
- Trong quá trình cải tạo và nâng cấp công trình hiện hữu, không tăng mật độ xây dựng. Nghiêm cấm mở và duy trì hoạt động những chợ cóc, nhất là khu vực gần các trung tâm thương mại, dịch vụ.
2. Quy định với công trình nhà ở
2.1. Quy định đối với nhà ở liên kế trong khu đô thị hiện hữu.
2.1.1. Quy định chung
a. Tuân thủ theo quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (do Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành)
b. Việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa các công trình phải được thực hiện đúng theo quy định về chỉ tiêu sử dụng đất, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, quy hoạch giao thông, hạ tầng kỹ thuật của đồ án quy hoạch đã được phê duyệt.
c. Các công trình kiến trúc xây mới, cải tạo, chỉnh trang trong khu vực cần đảm bảo không phá vỡ cảnh quan chung, hài hòa với các công trình hiện có. Khi xây dựng phải đảm bảo các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy, môi trường, giao thông theo đúng quy định.
d. Đối với công trình nhà ở nằm xen vào công trình cũ phải đảm bảo các yêu cầu: Phù hợp với tính chất, công năng sử dụng công trình; Không làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng kết cấu công trình cũ; Sử dụng hình thức, vật liệu, màu sắc đồng nhất hoặc hài hòa với công trình cũ.
đ. Đối với dãy nhà liền kề hiện hữu có khoảng lùi ( chỉ giới xây dựng không trùng với lộ giới), khoảng lùi của dãy nhà được xác định trong thiết kế đô thị trên từng đoạn phố, tuyến phố hoặc khu đô thị. Trường hợp chưa có thiết kế đô thị, cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền căn cứ vào hiện trạng kiến trúc khu vực và tiêu chí hướng dẫn tại QCXDVN 01/2021 và TCVN 9411:2012 để quy định về khoảng lùi công trình cho phù hợp.
e. Duy trì các nhà vườn nông thôn có giá trị đặc trưng kiến trúc truyền thống, hạn chế chia tách các khu đất hiện hữu thành những khu đất nhỏ hơn.
g. Khuyến khích áp dụng hình thức kiến trúc truyền thống, áp dụng các giải pháp kiến trúc xanh, thông minh phù hợp với điều kiện khí hậu của địa phương. Áp dụng hình thức kiến trúc có mái đốc, màu sắc và hình khối phải kết hợp hài hòa với kiến trúc, cảnh quan xung quanh.
h. Khuyến khích tăng cường xây dựng sân vườn điểm vui chơi công cộng, tiện ích công cộng nhằm phục vụ dân cư thị trấn.
i. Nghiêm cấm các hoạt động làm thay đổi phá vỡ cấu trúc đô thị, hình thức kiến trúc, phong cách kiến trúc cổ điển phương Tây gây ảnh hưởng đến cảnh quan chung thị trấn và vùng phụ cận.
2.1.2. Chỉ tiêu xây dựng
a. Nhà ở kết hợp kinh doanh tại trung tâm thị trấn, mặt đường Ql, mặt đường tỉnh, các khu phố chính được phép xây dựng công trình tối đa 4 tầng, Tầng 1 được phép cao tối đa 3,9m. Các tầng tiếp theo cao 3,3-3,6m.
b. Nhà ở tại các khu vực tổ dân phố được phép xây dựng công trình tối đa 4 tầng. Tầng 1 cao tối đa 3,6m. Các tầng tiếp theo cao từ 3,3-3,6m.
c. Các công trình khi xây dựng có nhu cầu vượt tầng cao cho phép thì phải được cấp có thẩm quyền thông qua và phải đảm bảo không gian kiến trúc cảnh quan của khu vực và phải đảm bảo đúng theo quy hoạch đã được duyệt.
d. Đối với một số các tuyến phố hiện hữu có chỉ giới xây dựng hiện hữu các dãy nhà nhỏ hơn chỉ giới đường đỏ, việc cấp phép xây dựng các trường hợp xây dựng mới cần xem xét đồng bộ các tuyến phố về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, hình thái kiến trúc, cốt nền,…của khu phố.
2.2. Quy định đối với công trình nhà ở liền kề trong khu dân cư, khu đô thị mới.
2.2.1. Quy định về quy mô công trình
a. Đối với khu vực có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng:
Tuân thủ các quy định của quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị riêng đó.
b. Đất với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị:
Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, khoảng lùi công trình áp dụng theo quy định tại các khoản 2.6.2 Mục 2.6 Chương II Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam QCXDVN 01/2021 và TCVN 9411:2012 (Nhà liền kể, tiêu chuẩn thiết kế).
- Nhà ở liền kề phải xây dựng tuần theo chỉ giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ.
- Khoảng lùi tối thiểu của mặt tiền của nhà ở liền kề so với chỉ giới đường đó phụ thuộc chiều cao công trình và chiều rộng lộ giới, được lấy theo quy định về quy hoạch xây dựng.
- Nhà ở liền kề được phép xây dựng sát chỉ giới đường đỏ hoặc có khoảng lùi tuỳ theo quy hoạch cụ thể của từng tuyến đường phố.
- Trong trường hợp xây lùi hơn so với chỉ giới đường đó thì phần điện tích nằm trong khoảng lùi này thuộc quyền sử dụng của chủ sở hữu. Đọc theo chỉ giới đường đỏ của ngôi nhà được phép làm hàng rào;
- Mặt tiền nhà liền kề mặt phố có sân vườn phải lài vào một khoảng tối thiểu là 2,4 m so với chỉ giới xây dựng.
c. Kích thước lô đất quy hoạch xây dựng nhà ở:
- Được xác định cụ thể theo nhu cầu và đối tượng sử dụng, phù hợp với các giải pháp tổ chức không gian và được quản lý theo quy định về quản lý xây dựng của khu vực lập quy hoạch;
- Đối với lô đất tiếp giáp với đường có lộ giới ≥ 20m: diện tích lô đất xây dựng nhà ở ≥ 50m2, bề rộng và bề sâu lô đất ≥ 5m.
- Đối với lô đất tiếp giáp với đường có lộ giới < 20m: diện tích lô đất xây dựng nhà ở ≥50m2, bề rộng lô đất và bề sâu ≥4m.
2.2.2. Quy định và kiến trúc công trình
a. Việc xây dựng mới, cải tạo nhà liền kề đảm bảo sự thống nhất, hài hòa về hình thức, cao độ nền, chiều cao chuẩn ở vị trí mặt tiền nhà trên từng đoạn phố, tuyến phố hoặc khu đô thị, phải hài hòa theo tổng thể kiến trúc của tuyến phố và phải đảm bảo mỹ quan riêng của công trình.
b. Thiết kế công trình phải phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị của khu vực.
c. Trong mọi trường hợp nhà ở liền kể không được cao quá 6 tầng. Trong các ngõ có chiều rộng nhỏ hơn 6m, nhà ở liền kể không được xây dựng quá 4 tầng. Chiều cao của nhà ở liền kể phải tuân thủ theo quy hoạch xây dựng được duyệt tùy thuộc vào vị trí, kích thước của từng lô đất, chiều cao của nhà ở liền kể có thể được thiết kế theo quy định tại TCVN 9411:2012 (Nhà liền kề, tiêu chuẩn thiết kế).Trong trường hợp dãy nhà liền kề có khoảng lùi thì cho phép tăng chiều cao công trình theo chiều cao tối đa được duyệt trong quy hoạch xây dựng quy định về kiến trúc, cảnh quan của khu vực. Chiều cao thông thủy của tầng 1 không nhỏ hơn 3,6m. Đối với nhà có tầng lửng thì chiều cao tầng 1 không nhỏ hơn 2,7m.
d. Đối với nhà ở liền:kề có sân vườn thì phải đâm bảo kích thước tối thiểu của sân vườn mặt trước là 2,4m và thống nhất theo quy định chi tiết được. duyệt. Nếu có sân vườn sau thì kích thước tối thiểu là 2m
đ. Không thiết kế tầng hầm đối với nhà ở liền kể có mặt tiền xây dựng giáp với lộ giới và lộ giới này nhỏ hơn 6m: Trường hợp đủ điều kiện thiết kế Tầng hầm thì phần nỗi của tầng hầm (tính đến sàn tầng trệt) không quá 1,2m so với cao độ vỉa hè hiện hữu ổn định;
e. Thiết kế công trình phải đâm bảo các quy định khác liên quan như an toàn phòng cháy chữa cháy, môi trường, giao thông, các tiêu chuẩn xây dựng, quy chuẩn xây dựng,...
g. Những khu vực sau đây trong khu đô thị không được phép xây nhà ở liền kể:
- Trong khuôn viên có các công trình công cộng như: trụ sở cơ quan, công trình thương mại, dịch vụ, cơ sở sản xuất;
- Khu vực đã có quy hoạch ẩn định, nếu xây dựng nhà ở liền kề phải có cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Trong các khuôn viên, trên các tuyến đường, đoạn đường được xác định là đối tượng bảo tồn kiến trúc và cảnh quan đô thị.
h. Quy định khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà:
- Khoảng cách tối thiểu giữa các công trình xây dựng riêng lẻ hoặc dãy nhà liên kế (gọi chung là các dãy nhà) trong khu vực quy hoạch xây dựng mới được quy định như sau:
- Khoảng cách giữa các cạnh dài của hai dãy nhà có chiều cao <46m phải đảm bảo ≥1/2 chiều cao công trình ≥1/2h) và không được <7m. Đối với các công trình có chiều cao ≥ 46m, khoảng cách giữa các cạnh dài của 2 dãy nhà phải đảm bảo ≥25m.
- Khoảng cách giữa hai đầu hồi của hai dãy nhà có chiều cao <46m phải đảm bảo ≥1/3 chiều cao công trình (≥1/3h) và không được <4m. Đối với các công trình có chiều cao ≥46m, khoảng cách giữa hai đầu hồi của hai dãy nhà phải đảm bảo ≥15m.
i. Trong khoảng không từ mặt vỉa hè lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ, trừ các trường hợp dưới đây:
- Đường ống đứng thoát nước mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo mỹ quan;
- Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa hè) trở lên, các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không quá 0,2m.
k. Trong khoảng không từ độ cao 3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên, các bộ phận cố định của nhà (ô-văng, sê-nô, ban công, mái đua..., nhưng không áp dụng đối với mái đón, mái hè) được vượt quá chỉ giới đường đỏ theo những điều kiện sau:
- Độ vươn ra (đo từ chỉ giới đường đỏ tới mép ngoài cùng của phần nhô ra), tùy thuộc chiều rộng lộ giới, không được lớn hơn giới hạn được quy định ở bảng sau:, đồng thời phải nhỏ hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1,0m, phải đảm bảo các quy định về an toàn lưới điện và tuân thủ quy định về quản lý xây dựng áp dụng cụ thể cho khu vực;
Chiều rộng lộ giới (m) | Độ vươn ra tối đa Amax (m) |
Dưới 7m | 0 |
7÷12 | 0,9 |
>12÷15 | 1,2 |
>15 | 1,4 |
- Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong từng cụm nhà cũng như trong tổng thể toàn khu vực;
- Trên phần nhô ra chỉ được làm ban công, không được che chắn tạo thành lô- gia hay buồng.
2.2.3. Khuyến khích
a. Xây dựng công trình với mật độ xây dựng nhỏ hơn quy định (vẫn đảm bảo tính hài hòa trong đô thị) để tăng không gian cảnh quan đô thị.
b. Việc xây dựng công trình phải theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp cảnh quan kiến trúc trên toàn tuyến phố. Về kiến trúc cảnh quan: Tăng thêm các không gian xanh phục vụ đối nội và đối ngoại. Cải thiện không -gian kiến trúc cảnh quan, giảm ô nhiễm bụi, tiếng ồn.
c. Áp dụng các tiêu chuẩn, giải pháp quy hoạch xây dựng theo tiêu chí công trình xanh, kiến trúc xanh trong đầu tư xây dựng khu vực phát triển mới.
2.3. Quy định về xây dựng nhà ở biệt thự, sân vườn.
2.3.1. Quy định về quy mô công trình
a. Đối với khu vực có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng:
Tuân thủ các quy định của quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị riêng đó;
b. Đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị :
- Việc xây dựng nhà ở biệt thự, nhà ở sân vườn trong khu đô thị hiện hữu cần xem xét quy định phù hợp điền kiện thực trạng công trình từng khu vực, tuyến phố;
- Mật độ xây dựng thuần và tầng cao tối đa:
Diện tích lô đất (m2/căn nhà) | ≤ 90 | 100 | 200 | 300 | 500 | ≥ 1 000 |
Mật độ xây dựng tối đa (%) | 100 | 90 | 70 | 60 | 50 | 40 |
- Công trình biệt thự, nhà vườn phải đảm bảo có khoảng lùi, khoảng lùi áp dụng căn cứ theo quy định về chỉ giới xây dựng công trình (Áp dụng theo quy định tại Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam QCXDVN 01/2021).
- Khoảng lùi phải đảm bảo thống nhất với các công trình kế cận.
Hình 2. Chỉ giới xây dựng biệt thự
- Cốt nền thống nhất chung khu phố, cốt nền cao hơn cốt vỉa hè tối đa không quá 1,5m (khuyến khích làm tầng hầm, nửa hầm).
- Chiều cao từng tầng: Tầng 1 < 3,90 m; Tầng 2: 3,30 - 3,60 m; Tầng mái đốc (hoặc tum cầu thang): 2,40-3,00 m.
- Độ vươn ban công: Tối đa 1,4m (không được phép đưa ra hai bên).
- Phần nổi của tầng hầm (tính đến sàn tầng trệt) không quá 1,2m so với cao độ vỉa hè hiện hữu ổn định;
- Ram dốc của lối vào tầng hầm lùi so với ranh lộ giới tối thiểu là 2,5m để đảm bảo an toàn khi ra vào.
Hình 3. Nhà phụ biệt thự
2.3.2. Quy định về kiến trúc công trình
a. Nhà biệt thự, nhà vườn đòi hỏi yêu cầu cao về kiến trúc và mỹ quan đô thị, nhà ở cần thiết kế kết hợp với sân vườn, cây xanh, theo xu hướng hiện đại nhưng vẫn đâm báo gắn kết giá trị truyền thống trong sử dụng màu sắc, chất liệu công trình; khuyến khích sử dụng mái ngói, màu sắc trang nhã.
b. Đối với khu vực đô thị mới, dự án đầu tư khu nhà ở biệt thự, nhà vườn có quy định hình dáng kiểu mẫu, màu sắc, vật liệu sử dụng công trình thì quản lý theo quy định từng khu, từng dự án.
c. Có ít nhất 3 mặt nhìn ra sân hoặc vườn; có sân vườn, hàng rào và lỗi ra vào riêng biệt, kết nối đường chính khu vực, đường phố chính; hệ thống thoát nước được đấu nối vào hệ thống chung của đô thị.
2.4. Quy định đối với công trình nhà ở chung cư; hỗn hợp thương mại - nhà ở.
2.4.1. Quy định đối với công trình thương mại - nhà ở
a. Quy định chức năng công trình, quy định về mật độ dân cư trong công trình:
- Các công trình phức hợp bao gồm tổ hợp căn hộ ở, văn phòng, khách sạn, trung tâm thương mại, dịch vụ, rạp chiếu phim….Các chức năng công trình phức hợp cần đảm bảo tuân thủ theo quy hoạch chi tiết được duyệt.
- Mật độ dân cư, số dân trong công trình không được vượt quá mật độ và chỉ tiêu dân số được xác định trong quy hoạch chi tiết được duyệt. Mật độ dân cư được tính trên diện tích đất ở sau khi đã quy đổi đối với những dự án nhà ở có kết hợp các chức năng khác. Số dân cư được tính trên diện tích sản ở của công trình.
b. Mật độ xây dựng:
- Khu vực xây dựng mới các công trình thương mại, dịch vụ công cộng được quy định theo quy mô điện tích và chiều cao công trình.
- Đối với khu vực hiện hữu khi tiến hành cải tạo, nâng cấp công trình xây dựng thì mật độ xây dựng không được vượt quá 80%.
- Khuyến khích áp dụng chỉ tiêu mật độ xây dựng đồng bộ trên các tuyến phố, khu vực phát triển đô thị.
Bảng 2. Quy định mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất thương mại dịch vụ
Chiều cao xây dựng công trình trên mặt đất (m) | Mật độ xây dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất | |||
≤ 3 000 m2 | 10 000 m2 | 18 000 m2 | ≥ 35 000 m2 | |
≤ 16 | 75 | 65 | 63 | 60 |
19 | 75 | 60 | 58 | 55 |
22 | 75 | 57 | 55 | 52 |
25 | 75 | 53 | 51 | 48 |
28 | 75 | 50 | 48 | 45 |
31 | 75 | 48 | 46 | 43 |
34 | 75 | 46 | 44 | 41 |
37 | 75 | 44 | 42 | 39 |
40 | 75 | 43 | 41 | 38 |
43 | 75 | 42 | 40 | 37 |
46 | 75 | 41 | 39 | 36 |
>46 | 75 | 40 | 38 | 35 |
CHÚ THÍCH: Đối với lô đất có các công trình có chiều cao >46 m đồng thời còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 13 lần. |
c. Độ cao nền xây dựng:
- Cao độ hoàn thiện nền tầng trệt của các công trình thương mại, dịch vụ công cộng cho phép chênh cao 0,2m đến 0,5m so với cao độ hoàn thiện vỉa hè, cụ thể:
+ Đối với công trình quy định xây dựng sát chỉ giới đường đỏ, cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao so với vỉa hè ≤ 0,2m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 1,2m (nếu có tầng hầm)
+ Đối với công trình phải tuân thủ khoảng lùi xây dựng, cao độ san nền sân, đường nội bộ khi hoàn thiện phải phù hợp với cao độ vỉa hè, và cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao không quá 0,5m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 2m (nếu có tầng hầm)
d. Quy định về quy mô và chỉ tiêu kiểm soát xây dựng công trình:
- Quy mô và chỉ tiêu kiểm soát xây dựng của công trình phức hợp cần tuân thủ quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quân lý kiến trúc được duyệt; phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế; bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy cho từng loại chức năng.
- Đảm bảo hoạt động phối hợp của các loại hình chức năng trong công trình, tránh sự xung đột giữa các chức năng. Có các quy chế hoạt động vận hành. Đảm bảo an toàn phòng hỏa chống cháy.
- Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết thì phải lập và tuân thủ theo quy hoạch tổng mặt bằng. hoặc giấy phép quy hoạch.
đ. Quy định về kiến trúc cảnh quan:
- Khuyến khích trồng các loại cây xanh cắt xén, hoa, cô để tạo cảnh quan cho khu vực và để tăng diện tích đất cây xanh.
- Hạn chế trồng các loại cây ăn quả, các cây thu hút côn trùng,
- Kiến trúc công trình cần được thiết kế hài hòa với không gian các trục đường chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc công trình cần đa dạng, phù hợp với các chức năng theo tầng cao, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp với các đặc điểm khí hậu, tập quán sinh hoạt và nếp sống văn minh đô thị.
- Tầng hầm: Ram dốc của lỗi vào tầng hầm lùi so với ranh lộ giới tối thiểu là 3m để đảm bảo an toàn khi ra vào.
- Khuyến khích tổ chức thảm cỏ, vườn hoa, hồ nước, tiểu cảnh, cây xanh trang trí trong sân vườn, cây xanh theo tường rào,trên sân thượng, của công trình thương mại.
- Khuyến khích bố trí các tiện ích đô thị nhỏ trong khuôn viên như ghế đá, thùng rác, vòi rửa tay, bảng hướng dẫn thông tin, mái che lối đi bộ tại sân vườn công cộng.
2.4.2. Quy định đối với công trình chung cư, công trình đa năng
a. Quy định chung:
- Nhà ở cao tầng phải đảm bảo an toàn, bền vững, ứng dụng, mỹ quan, phù hợp với điều kiện khí hậu, tự nhiên và nhu cầu sử dụng của người dân trong đô thị.Thiết kế nhà chung cư, công trình đa năng cần đa dạng về quy mô phòng để đáp ứng nhu cầu ở và phù hợp với xu thế phát triển của xã hội, thuận tiện cho việc sử dụng và quản lý công trình
- Bố cục công trình phải đảm bảo yêu cầu về phòng cháy chữa cháy, chiếu sáng, thông gió, chống Šn, khoảng cách ly vệ sinh, đồng thời phải đảm bảo khoảng cách giữa các mặt nhà đối diện của 2 nhà cao tầng độc lập không nhỏ hơn 25m.
- Trong khu vực nhà cao tầng phải có đường dành cho xe chữa cháy chiều rộng >3,5m và chiều cao >4,25m, phải bố trí chỗ quay xe không nhỏ hơn 15x15m.
Thiết kế phòng, căn hộ phải đâm bảo an ninh, chống ồn, tầm nhìn cảnh quan và vệ sinh môi trường đồng thời phải đảm bảo tính độc lập, khép kín, tiện nghi và an toàn sử dụng.
- Lựa chọn giải pháp mặt đứng đơn giản, màu sắc bài hòa với quy hoạch tổng thể, tránh sử dụng chi tiết trang trí rườm rà.
- Các chi tiết mặt đứng trên nhà cao tầng phải làm bằng vật liệu có độ bền cao, tránh rêu. mốc và phải đảm bảo chức năng bao che, thông gió, chiếu sáng tự nhiên, che nắng và chống mưa hắt.
- Đối với nhà chung cư thì diện tích một căn hộ không nhỏ hơn 50m2, trong một căn hộ sô phòng không được nhỏ hơn 2 phòng. Chiều cao thông thủy của một tầng là 3,6m.
b. Mật độ dân cư trong công trình:
- Mật độ dân cư trong công trình không được vượt quá mật độ và chỉ tiêu dân số được xác định trong quy hoạch chi tiết và quy hoạch phân khu được duyệt;
- Mật độ dân cư được tính trên điện tích đất ở sau khi đã quy đổi đối với những dự án nhà ở có kết hợp các chức năng khác.
c. Quy định về quy mô xây dựng:
- Tầng cao, hệ số sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt;
- Khoảng lùi tối thiểu của khối ở cao tầng:
+ Đảm bảo phù hợp quy chuẩn.
+ Đối với các tuyến đường có lộ giới trên 30m: khoảng lùi tối thiểu 10m.
+ Đối với các tuyến đường có lộ giới trên 60m: khoảng lài tối thiểu 15
+ So với các cạnh còn lại của khu đất: Tối thiểu đâm bảo kích thước thông thủy tối thiểu của chiều rộng đường phòng cháy, chữa cháy theo quy định.
+ Đối với các chung cư có tầng trệt bố trí các công trình công cộng và dịch vụ, bố trí khoảng lùi tầng trệt thêm 4,0m so với chỉ giới xây dựng trên các tuyến đường chính có lộ giới trên 12m
- Cao độ hoàn thiện nền khối đế của công trình chung cư cho phép chênh cao 0,2m đến 0,5m so với cao độ hoàn thiện vỉa hè, cụ thể:
+ Đối với công trình quy định xây dựng sát chỉ giới đường đó, cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao so với va hè là < 0,2m (nếu không có tầng hầm) và < 1,2m (nếu có tầng hầm).
+ Đối với công trình phải tuân thủ khoảng lùi xây dựng, cao độ san nên sân, đường nội bộ khi hoàn thiện phải phù hợp với cao độ vỉa hè, và cao độ hoàn thiện nên tầng trệt công trình chênh cao không quá 0,5m (nêu không có tầng hầm) và <2m (nếu có tầng hầm)
- Tầng hầm: tầng hầm phải có chiều cao tối thiểu là 2,2m. Đồng thời phải có ít nhất hai lối cho xe đi ra.
+ Độ dốc của các lối ra vào tầng hầm không lớn hơn 15% so với chiều sâu, độ dốc thắng và đường dốc cong là 17%.
+ Lái xe phải được thông ra ngoài đường chính, không được thông ra hành lang.
+ Số lượng lối ra của tầng hầm không được ít hơn 2 và có kích thước không nhỏ hơn 9,9m x 1,2m.
+ Phải thiết kế một thang máy xuống tới tầng hầm của tòa nhà.
+ Nền và vách hầm cần đỗ bê tông cốt thép dày 20cm để tránh nước ngầm hoặc nước thải từ các nhà lân cận thấm vào,
- Đường dẫn vào gara cơ khí cần phù hợp với công nghệ của gara cũng như đảm bảo tuân theo các quy định hiện có.
d. Quy định về kiến trúc cảnh quan:
- Hình thức kiến trúc: Khối nhà chung cư cần được thiết kế hài hòa với không gian đường phố, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc chung cư cần đa dạng, khuyến khích thiết kế theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp với đặc điểm khí hậu, tập quán sinh hoạt và nếp sống văn minh đô thị.
- Các công trình không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước thải sinh hoạt các loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được phép xây dựng và lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
- Cây xanh cảnh quan:
+ Chỉ tiêu cây xanh trong nhóm nhà ở chung cư tối thiểu 1m2/người.
+ Khuyến khích tổ chức thảm cỏ, vườn hoa, hồ nước, tiểu cảnh, cây xanh tán thấp trong sân vườn, cây xanh theo tường rảo.
+Khuyến khích bề trí các tiện ích đô thị nhỏ trong khuôn viên chung cư như ghế đá, bảng thông tin, vòi nước rửa tay tại sân vườn công cộng.
3. Công trình công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
3.1. Quy định về chỉ tiêu xây dựng
a. Quy hoạch và thiết kế xây dựng các công trình công nghiệp:
Phải tuân thủ quy hoạch đô thị, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
b. Tầng cao, chiều cao, hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng các công trình:
Theo quy hoạch được phê duyệt và các quy định của công trình công nghiệp.
c. Khoảng lùi công trình:
Đảm bảo yêu cầu phòng cháy, chữa cháy theo quy định hiện hành và tối thiểu phải đạt:
- Khoảng lùi so với lộ giới đường: tối thiểu 6m.
- Khoảng lùi so với ranh đất xung quanh: tối thiểu 4m.
d. Khoảng cách ly vệ sinh:
Đối với các công trình không xây dựng trong các khu - cụm công nghiệp tập trung hoặc được xây dựng trong các khu - cụm công nghiệp tập trung nhưng yêu cầu có khoảng cách ly vệ sinh đảm bảo theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường. Trong dải cách ly vệ sinh, tối thiểu 50% diện tích đất phải được trồng cây xanh và không quá 40% diện tích đất được sử dụng để bố trí bãi đỗ xe, trạm bơm, trạm xử lý nước thải, trạm trung chuyển chất thải.
3.2. Quy định về kiến trúc, cảnh quan
a. Khuyến khích sáng tác kiến trúc công nghiệp hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường.
b. Các công trình công nghiệp phải trồng và duy trì cây xanh tán lớn xung quanh công trình kiến trúc tại các khoảng lùi với ranh đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân bãi công nghiệp, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt trời, lọc bụi, cải thiện vi khí hậu cho môi trường sản xuất công nghiệp.
c. Các công trình công nghiệp phải dành ít nhất 10% diện tích đất để bố trí thảm cỏ, vườn hoa, vòi phun nước, ghế đá, chòi nghỉ nhỏ ở vị trí thuận tiện để phục vụ công nhân.
4. Công trình tôn giáo, tín ngưỡng
a. Việc xây dựng các công trình tôn giáo, tín ngưỡng phải phù hợp với quy hoạch đô thị, được tổ chức hài hòa với không gian, cảnh quan của khu vực, tổ chức giao thông thuận lợi. Kiến trúc đẹp, hài hòa về tỷ lệ. Kích thước, quy mô, hình thức kiến trúc, màu sắc công trình tương đồng với kiến trúc khu vực xung quanh và phát huy truyền thống kiến trúc dân tộc, mang đặc trưng riêng về kiến trúc của từng tôn giáo, tín ngưỡng.
b. Các công trình tôn giáo cần tổ chức hợp lý các không gian đáp ứng nhu cầu tập trung đông người trong khuôn viên công trình (như quảng trường, sân bãi, khoảng trống tại tầng trệt, nhà để xe, lối thoát hiểm, ...), giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận tránh gây ùn tắc cho các tuyến đường xung quanh.
c. Trên các khoảng lùi xây dựng, ưu tiên bố trí cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, tiểu cảnh.
d. Trong điều kiện cho phép, cần tạo khoảng cách tối đa giữa công trình tôn giáo với các công trình lân cận.
đ. Việc tu bổ, phục hồi cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng; việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc các cơ sở này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
e. Trong quá trình xem xét đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo, tín ngưỡng hiện hữu cần có bước đánh giá rà soát giá trị để xem xét, tránh trường hợp các công trình kiến trúc có giá trị bị tháo dỡ không mong muốn.
g. Không cho phép quảng cáo trên các công trình kiến trúc tôn giáo.
5. Công trình tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị,...
a. Các công trình tượng đài, tranh hoành tráng được thể hiện phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b. Việc thể hiện tượng đài, tranh hoành tráng yêu cầu phải bảo đảm chất lượng nghệ thuật và chất lượng kỹ thuật.
c. Cấm xây dựng những công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nội dung tư tưởng trái với đường lối văn hóa, văn nghệ của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
d. Những phần kiến trúc cấu thành trong tổng thể công trình tượng đài, tranh hoành tráng như: sân vườn, cây xanh, thảm cỏ, ánh sáng, hệ thống chống sét, cấp thoát nước... được quản lý đầu tư, triển khai xây dựng theo trình tự quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ;
e. Việc quản lý thể hiện phần mỹ thuật tượng đài, tranh hoành tráng mới hoặc được tu bổ, tôn tạo, sửa chữa, thay thế đối với các công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã có, kể cả biểu tượng và phần mỹ thuật gắn với đài liệt sỹ, công trình xây dựng; tượng trong khuôn viên, trong vườn với nội dung tư tưởng tôn giáo, tín ngưỡng có ảnh hưởng tới cảnh quan, môi trường, văn hóa xã hội được thực hiện theo Quyết định 3208/VBHN-BVHTTDL của Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch Quyết định ban hành quy chế quản lý xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng (phần mỹ thuật).
Điều 10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Quy định chung
a. Xây dựng các khu đầu mối và các công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng liên quan và có tính đến các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu. Khuyến khích các giải pháp hạ tầng đa chức năng và đáp ứng các nhu cầu phát triển trong tương lai. Bảo đảm tổ chức giao thông thuận lợi, kiến trúc và cảnh quan đô thị hài hòa.
b. Bố trí công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật có mật độ xây dựng phù hợp, hạn chế chiều cao trong phạm vi kỹ thuật cho phép, khuyến khích ngầm hóa, bảo đảm khoảng lùi lớn so với lộ giới để tổ chức cây xanh cảnh quan, cây xanh cách ly với các khu vực chức năng khác của đô thị. Tận dụng các khoảng lùi công trình, sân bãi, hoa viên để trồng cây xanh, thảm cỏ, gia tăng mảng xanh, giúp cải thiện vi khí hậu, tăng cường cảnh quan, che chắn các công trình.
c. Trong quá trình thiết kế hệ thống đường dây, đường ống kỹ thuật cần bảo đảm phối hợp chặt chẽ với các nội dung thiết kế hệ thống cây xanh và cảnh quan đô thị trên tuyến đường nhằm đồng bộ.
d. Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật xung quanh các công trình văn hóa, di tích, các công trình có kiến trúc đặc biệt (các công trình an ninh quốc phòng, trụ sở các đoàn ngoại giao, cơ quan hành chính, chính trị), các công trình cần bảo tồn, các tuyến phố hoặc vị trí có chức năng đặc biệt khác như tuyến phố đi bộ, khu vực trước trụ sở các cơ quan quan trọng: các kiến trúc, màu sắc, vật liệu có thể được lựa chọn riêng biệt phù hợp với tính chất công trình, yêu cầu về bảo tồn và theo thiết kế được cơ quan chuyên ngành thẩm định phê duyệt.
đ. Nghiêm cấm quảng cáo trên các công trình và trong phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật.
2. Quy định cụ thể
2.1. Vỉa hè (hè phố); vật trang trí (đèn, ghế, rào hè...)
2.1.1. Vỉa hè:
a. Thiết kế vỉa hè (hè phố):
- Thiết kế vỉa hè cần gắn kết mật thiết với chức năng của trục đường, phù hợp với định hướng tổ chức không gian của từng trục đường (như thương mại, dịch vụ, công viên, công trình công cộng, khu dân cư) và các kết nối giao thông công cộng (như các nhà chờ xe buýt, nơi chờ xe taxi, lối băng qua đường. ...) theo quy hoạch được duyệt, đảm bảo hài hòa không gian xung quanh khu vực.
- Đối với vỉa hè của các trục đường quy hoạch bố trí công trình nhà ở kết hợp thương mại bán lẻ, có chiều rộng hơn 6m có thể tổ chức nơi đậu xe có chiều sâu tối đa 2m sát bó vỉa và kết hợp với các mảng xanh dọc tuyến đường.
- Đối với các đoạn hè đường phố bị cắt một phần để mở rộng mặt đường ở các bến dừng xe buýt, bề rộng hè đường còn lại không được nhỏ hơn 2m, và phải tính toán đủ chiều rộng để đáp ứng nhu cầu bộ hành.
- Hè phố hay vỉa hè cần được thiết kế để tạo thuận lợi cho người đi bộ với bề mặt vỉa hè cần được lát bằng phẳng, liên tục, bảo đảm an toàn cho người đi bộ; đặc biệt quan tâm đến người khuyết tật, tránh việc tạo cao độ khác nhau trên vỉa hè. Giảm tối đa các lối ra vào các công trình, ảnh hưởng đến sự liên tục của vỉa hè. Trong trường hợp cần thiết phải tạo lối ra vào, cần thiết kế ram dốc để bảo đảm sự liên tục trên vỉa hè đoạn qua lối ra vào, độ dốc của ram dốc không quá 4%.
- Đối với những vỉa hè có chiều rộng trên 6m, trên các trục đường thương mại dịch vụ, nên bố trí vịnh đậu xe với chiều sâu tối đa 2m sát bó vỉa.
- Tại các góc giao lộ, cần tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường và hạ thấp dần cao độ vỉa hè nhằm phục vụ cho người đi bộ và người khuyết tật di chuyển dễ dàng (chênh lệch cao độ nhỏ hơn 5cm).
- Trên vạch sơn băng qua đường, phải bảo đảm mặt phẳng liên tục bằng chiều rộng của vạch sơn (chênh lệch cao độ nhỏ hơn 5cm). Nếu có chênh lệch chiều cao với vỉa hè lân cận thì phải tạo độ dốc không quá 8% ở vỉa hè lân cận đó.
- Để đảm bảo lưu thông đi bộ thân thiện với người khuyết tật, độ nghiêng thiết kế của vỉa hè phải tuân thủ các quy định dưới đây (xem Hình 10-1):
- Khi chênh lệch độ cao của vỉa hè và lòng đường dưới 15cm thì chiều dài phần dốc nghiêng phải nhỏ hơn 75cm và chiều dài phần mặt phẳng (chính xác là mặt nghiêng 2% để thoát nước) của vỉa hè phải trên 1m; khi chênh lệch độ cao của vỉa hè và lòng đường vượt quá 15cm thì tỷ lệ phần dốc nghiêng không quá 15% và chiều dài phần mặt phẳng (chính xác là mặt nghiêng 2%) của vỉa hè phải trên 1m.
- Nếu các quy định trên không thể thực hiện được, thì toàn bộ chiều rộng vỉa hè phải được bố trí độ dốc theo tỷ lệ dưới 8% cho cả hai bên lối vào dành cho xe hơi.
- Cao độ chênh lệch giữa mặt đường và vỉa hè tại lối vào không được vượt quá 5cm. Chiều rộng của lối vào dành cho xe ô tô là từ 4 m đến 8 m, tối đa là 10m cho các xe quá khổ. Cần bố trí tỷ lệ nghiêng từ 8% trở xuống cho toàn bộ chiều rộng vỉa hè ở cả hai bên lối vào.
- Lối vào bãi xe và khu đón - trả khách phải được bố trí tránh đường đi bộ và các tuyến đường trục chính.
- Giải pháp thiết kế cần lưu ý bố trí trụ bảo vệ người đi bộ tại các giao lộ, khu vực chờ xe buýt, xe taxi, tại các ram dốc, khu vực có chênh lệch cao độ lớn. Phải lắp đặt các bảng chỉ dẫn, báo hiệu các đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật ngầm.
- Phải bố trí lối đi cho người đi bộ rộng tối thiểu 1,5 m. Tất cả trang thiết bị trên vỉa hè (đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu, tủ điều khiển, trạm xe buýt, ghế nghỉ chân, trụ bảng quảng cáo, thùng rác, trụ PCCC, giá long môn, cây xanh, ...) phải đảm bảo nằm ngoài phạm vi lối đi cho người đi bộ và sơn màu xanh rêu các cấu kiện sắt, thép, nhôm. Tại các vị trí vỉa hè có bố trí lối đi qua đường cho người đi bộ, trạm dừng xe buýt phải thiết kế hạ cao độ vỉa hè tạo lối lên xuống cho người khuyết tật.
- Cấm các hành vi cắt xẻ vỉa hè. Bề mặt vỉa hè cần đảm bảo bằng phẳng, liên tục, đảm bảo an toàn cho người đi bộ. Khi lát vỉa hè phải bố trí tấm lát dẫn hướng, tấm lát dừng bước, tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường theo quy định.
- Đối với các trục đường kết hợp đi bộ, trục đường kết hợp với quảng trường đa chức năng, vỉa hè có thể cao bằng lòng đường, chỉ sử dụng chất liệu hoàn thiện để phân biệt, kết hợp giải pháp thoát nước mặt và tổ chức giao thông phù hợp.
- Tuân thủ thiết kế của cơ quan quản lý chuyên ngành nếu có.
Hình 4. Tất cả vỉa hè phải có độ nghiêng 2% để thoát nước
b. Chất liệu của vỉa hè:
- Chất liệu xây dựng vỉa hè phải bảo đảm tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn, bảo đảm chất lượng kết cấu vỉa hè phải bền vững, ít bị mài mòn, trầy xước và bám rêu. Sử dụng vật liệu vỉa hè có độ nhám, giảm trơn trượt, đặc biệt tại các khu vực có độ dốc lớn, bố trí vật liệu có bề mặt đặc biệt tại các tuyến và khu vực có người khuyết tật, nhất là cho người khiếm thị.
- Khuyến khích sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường, đặc biệt là các loại gạch không nung, vật liệu có sẵn ở địa phương. Sử dụng vật liệu và các lớp kết cấu vỉa hè cho phép nước mưa thẩm thấu xuống tầng nước ngầm. Xây dựng đồng bộ hệ thống nắp hố ga của hệ thống thoát nước, điện, thông tin liên lạc.
c. Màu sắc của vỉa hè:
- Màu sắc của vỉa hè hài hòa với không gian cảnh quan đô thị khu vực.
- Khuyến khích gạch lát vỉa hè có họa tiết mang đặc trưng văn hóa của từng khu vực, theo hướng hiện đại.
d. Chiếu sáng vỉa hè: Chiếu sáng vỉa hè cần tập trung những khu vực đông người như công trình công cộng, công viên, công trình thương mại. Lưu ý chiếu sáng các khu vực bến xe buýt, bến đỗ của đường sắt đô thị, khu vực có góc khuất, khu vực giao lộ bố trí vạch sơn băng qua đường, khu vực có ghế ngồi, biển hướng dẫn thông tin, vườn hoa, cây cảnh, lối ra vào xe cơ giới, vịnh đậu xe.
2.1.2. Thiết kế chiếu sáng hè phố:
a. Sử dụng các loại đèn tiết kiệm năng lượng, có thiết kế và độ sáng phù hợp với chức năng của từng tuyến đường theo quy hoạch được duyệt. Thông số kĩ thuật chiếu sáng phải phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, công suất đèn, phương án bố trí đèn chiếu sáng và độ cao treo đèn phải hợp lý về mặt mỹ quan, công suất sử dụng và an toàn điện, tiết kiệm điện.
b. Bố trí, sử dụng đèn trang trí tại vỉa hè các khu vực công viên, khu vui chơi công cộng, quảng trường và các công trình công cộng khác đảm bảo tiết kiệm chi phí và tăng mỹ quan đô thị. Có thể tích hợp camera quan sát giao thông, biển báo hiệu giao thông, giá gắn băng rôn quảng cáo trên trụ đèn chiếu sáng,… cần đảm bảo không ảnh hưởng chức năng chiếu sáng và mỹ quan đô thị.
2.2. Hệ thống cây xanh đường phố
a. Việc bố trí cây xanh đường phố phải tuân thủ quy hoạch, quy chuẩn và tiêu chuẩn và các quy định về quản lý công viên và cây xanh đô thị và đảm bảo tuân thủ các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về danh mục cây cấm trồng trên đường phố thuộc địa bàn thành phố.
b. Các tuyến đường có chiều dài dưới 2 km chỉ được trồng từ 1 đến 2 loại cây. Các tuyến đường dài trên 2 km có thể trồng từ 1 đến 3 loại cây khác nhau.
c. Khoảng cách cây trồng phù hợp với từng loại cây với từng loại cây và với tổ chức không gian, kiến trúc đô thị hai bên đường. Tại những khu vực công trình lớn, hàng rào dài theo vỉa hè, phải thực hiện kết nối các bồn trồng cây để bố trí các mảng xanh, tăng cường cảnh quan đường phố.
d. Việc bố trí các công trình ngầm bao gồm các đường ống, hào kỹ thuật, các tuyến cáp kỹ thuật phải được tính toán để phù hợp với việc trồng cây xanh đô thị, nhất là các loại cây có dáng cao, tán lớn, rễ sâu.
đ. Cây xanh trên vỉa hè:
- Trên vỉa hè các tuyến đường, lựa chọn các loại cây trung tán, rễ cọc, tán cây thưa, hài hòa với không gian đô thị của từng trục đường; Khoảng cách cây trồng phù hợp với từng loại cây và với tổ chức kiến trúc đô thị hai bên đường.
- Thiết kế nắp đan bồn cây đẹp, phẳng, bằng vật liệu bền vững để tạo điều kiện thuận lợi cho người đi bộ. Thiết kế lắp đặt khung bảo vệ cây bền vững và mỹ quan, hài hòa với thiết kế chung của vỉa hè; Tại những khu vực công trình lớn, hàng rào dài theo vỉa hè, bố trí các bồn cỏ, hoa kết nối để tăng cường cảnh quan đường phố.
2.3. Cây xanh dải phân cách:
a. Cây xanh trên giải phân cách giữa các làn đường có chiều rộng trên 2 m, trường hợp không bị hạn chế bởi các tuyến hạ tầng ngầm hoặc nổi, cần thiết kế trồng cây xanh bóng mát. Tầng thấp trồng cây cỏ, hoa trang trí.
b. Các dải phân cách có bề rộng từ 2 m trở lên và không bị hạn chế bởi các tuyến hạ tầng ngầm hoặc nổi, có thể trồng các loại cây thân thẳng với chiều cao phân cành từ 5m trở lên.
c. Bề rộng của tán, nhánh cây không rộng hơn bề mặt dải phân cách.
d. Các dải phân cách có bề rộng từ 2 m trở xuống, chỉ được trồng cỏ, các loại kiểng hoặc loại cây tiểu mộc thấp dưới 1,5 m và các loại hoa nở quanh năm tạo cảnh quan đường phố.
2.4. Ô đất trồng cây xanh đường phố:
a. Kích thước và loại hình ô đất trồng cây được sử dụng thống nhất đối với cùng một loại cây trên cùng một tuyến phố, trên từng cung hay đoạn đường.
b. Xung quanh ô đất trồng cây trên đường phố hoặc khu vực sở hữu công cộng (có hè đường) phải được xây bó vỉa có cao độ cùng với cao độ của hè phố nhằm giữ đất tránh làm bẩn hè phố hoặc các hình thức thiết kế khác để bảo vệ cây và tạo hình thức trang trí.
c. Tận dụng các ô đất trồng cây bố trí trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành khóm xung quanh gốc cây hoặc thành dải xanh để tăng vẻ đẹp cảnh quan đô thị. Ưu tiên lựa chọn các cây có sức sống mạnh, dễ chăm sóc, cắt tỉa và tạo hình; cây có hoa hoặc lá có màu sắc tươi, đẹp, hoa nở dài hạn và quanh năm.
2.5. Bến bãi đường bộ;
a. Bảo đảm kết nối với các loại phương tiện giao thông khác nhau, đặc biệt là giao thông công cộng, thuận tiện cho người đi bộ cũng như việc tiếp nhận, lưu giữ tạm thời và trung chuyển hàng hóa.
b. Bố trí các cầu vượt, đường đi bộ thuận tiện cho người đi bộ tiếp cận bến bãi. Tổ chức không gian công cộng thuận tiện, an toàn, vệ sinh và thẩm mỹ. Thiết kế các quảng trường giao thông an toàn cho người đi bộ, hành khách, vệ sinh, văn minh. Bố trí nhiều tiện ích công cộng trong khu vực quảng trường như bảng hướng dẫn thông tin, thùng rác, ghế ngồi, tiểu cảnh.
2.6. Phải đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, kết nối giao thông thuận lợi, bảo đảm an toàn giao thông và không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu vực, có xem xét đến tương quan giữa bến bãi với khu vực xung quanh. Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến các khu dân cư và các khu vực đô thị kế cận, giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường.
2.7. Công trình đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật (khu đô thị mới; khu đô thị cũ, đô thị cải tạo)
a. Trong quá trình thiết kế các tuyến đường dây, đường ống, cần bảo đảm phối hợp chặt chẽ với các nội dung thiết kế cây xanh đô thị và cảnh quan đô thị trên tuyến đường và khu vực xung quanh một cách đồng bộ.
b. Ngầm hóa các đường dây đường ống hạ tầng kỹ thuật bằng việc xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật.
c. Trong phạm vi hành lang an toàn, hành lang cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật, tận dụng tổ chức cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, biểu tượng nhỏ để cải thiện cảnh quan đô thị, môi trường đô thị.
2.8. Công trình thông tin, viễn thông trong đô thị
a. Phải chọn vị trí xây dựng thích hợp về cảnh quan, đảm bảo bán kính phục vụ, phù hợp quy hoạch xây dựng được duyệt. Ăng-ten thu, phát sóng thông tin, viễn thông phải lắp đặt đúng vị trí mà cơ quan quản lý đô thị cho phép. Dây điện thoại, dây thông tin phải được thay thế bằng dây tổ hợp; dỡ bỏ các thiết bị và đường dây không còn sử dụng, tiến tới ngầm hóa toàn bộ. Hộp kỹ thuật thông tin, thùng thư, trạm điện thoại công cộng, thiết bị thông tin trên vỉa hè phải được bố trí theo quy hoạch được duyệt, phù hợp với kích thước hè phố và có kiểu dáng, màu sắc phù hợp, hài hòa, dễ sử dụng, không cản trở người đi bộ.
b. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân ưu tiên sử dụng chung cơ sở hạ tầng trạm thu, phát sóng thông tin di động để giảm chi phí trong đầu tư xây dựng công trình, bảo đảm mỹ quan đô thị và tiết kiệm quỹ đất xây dựng.
2.9. Công trình cấp, thoát nước, vệ sinh đô thị
a. Công trình cấp nước, thoát nước thải, các trạm bơm, bể chứa nước, đài nước, miệng thu nước thải, thu nước mưa, nắp cống, thiết bị chắn rác ở trên đường phố, trên lối đi bộ phải được thiết kế, lắp đặt bằng vật liệu thích hợp, đúng quy cách, bền vững và an toàn cho người, phương tiện giao thông và đảm bảo mỹ quan đô thị. Đối với các miệng thu nước chung, miệng thu nước thải hiện hữu cần cải tạo, dần thay thế bằng các miệng thu chống hôi (hiện các tuyến đường chính nội đô đã dần thay thế), các miệng thu xây mới đề nghị lắp đặt thiết bị chống hôi ngay từ đầu để đảm bảo mỹ quan, giảm thiểu tác động đến môi trường xung quanh.
b. Bờ hồ, bờ kênh qua đô thị phải kè mái; nếu có rào chắn, lan can phải có giải pháp kiến trúc hợp lý; cấu tạo miệng xả nước bảo đảm an toàn, mỹ quan, phù hợp với cảnh quan toàn tuyến.
c. Nhà vệ sinh công cộng trên các tuyến phố, đường phố phải đảm bảo mỹ quan, thuận tiện cho mọi đối tượng sử dụng. Thiết kế phù hợp với cảnh quan chung của khu vực. Thùng thu rác trên các tuyến phố phải được đặt đúng vị trí quy định, đảm bảo mỹ quan, có kích thước thích hợp với mọi đối tượng, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
2.10. Công trình cấp điện
a. Đối với khu vực hiện hữu, có kế hoạch chỉnh trang hệ thống điện, từng bước ngầm hóa hệ thống lưới điện (hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp và trang thiết bị phụ trợ để truyền dẫn điện) đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị. Hạn chế bố trí các trạm biến áp, trạm ngắt tại tầng trệt các công trình hướng ra vỉa hè các tuyến đường thương mại, dịch vụ.
b. Đối với khu vực đô thị mới phát triển, bảo đảm hệ thống điện hạ thế, trung thế trong các dự án được đầu tư xây dựng ngầm đồng bộ cùng với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác (trừ giao thông). Các tuyến điện cao thế phát triển theo các quy hoạch được duyệt. Tận dụng các khoảng cách ly của các tuyến điện để tổ chức các mảng xanh đô thị.
2.11. Các công trình cầu giao thông trong đô thị (cầu vượt, cầu đi bộ,…)
a. Không làm ảnh hưởng tiêu cực đến cảnh quan đô thị.
b. Cần xem xét các điều kiện cụ thể về mặt không gian, kiến trúc, cảnh quan của khu vực lân cận để có giải pháp thiết kế phù hợp, đóng góp vào cảnh quan chung.
2.12. Công trình nghĩa trang
Nghĩa trang trên địa bàn thị trấn xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, quy hoạch chung xây dựng đô thị được duyệt; đảm bảo khoảng cách ly an toàn môi trường, hài hoà không gian kiến trúc cảnh quan khu vực, phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
2.13. Công trình cung cấp năng lượng
a. Trạm cung cấp xăng dầu phải được xây dựng phù hợp quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch xây dựng được duyệt, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các quy định chuyên ngành hiện hành, đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ và mỹ quan đô thị.
b. Trạm phân phối khí đốt phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, đảm bảo khoảng cách ly tối thiểu với khu dân cư theo quy định. Trong khu vực nội thị không cấp phép xây dựng các trạm phân phối khí đốt hoặc làm kho trung chuyển khí đốt.
2.14. Đối với các công trình khác
Các công trình xây dựng mới tùy theo yêu cầu, quy mô, tính chất của công trình mà thiết kế, xây dựng hài hòa với cảnh quan khu vực thỏa mãn các yêu cầu theo quy hoạch.
Điều 11. Các yêu cầu khác
1. Đối với quảng cáo trên công trình kiến trúc
1.1. Quy định chung
a. Nghiêm cấm quảng cáo trên hàng rào, trong khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành chính, chính trị, quân sự, ngoại giao, trụ sở các đoàn thể; công trình tôn giáo, tín ngưỡng; công trình kiến trúc bảo tồn; tượng đài; công trình giáo dục, y tế và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
b. Bảng quảng cáo không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối thoát hiểm, lối phòng cháy, chữa cháy; Các bảng quảng cáo phải bảo đảm an toàn về kết cấu chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy, chữa cháy của bảng quảng cáo và của công trình kiến trúc; Quy cách và kích thước của biển số nhà được thực hiện theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08 tháng 03 năm 2006 của Bộ Xây dựng.
- Biển hiệu công trình: bảng hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí trên cùng của tháp, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công trình.
Hình 5. Quy định về biển hiệu
1.2. Đối với công trình nhà ở liền kề
a. Không cho phép bất kỳ hình thức quảng cáo nào trên công trình kiến trúc liền kề có khoảng lùi, được phép lắp đặt biển hiệu trên hàng rào hoặc trên cổng với diện tích không quá 2,0 m2.
b. Đối với các công trình nhà liền kề sử dụng làm trụ sở cơ quan, doanh nghiệp, được phép lắp đặt biển hiệu trên hàng rào hoặc trên công với diện tích không quá 2,0 m2.
c. Đối với các công trình nhà liền kề phố (nhà liền kề không có khoảng lùi) cho phép đặt biển quảng cáo theo quy định sau: Chiều cao biển quảng cáo không quá cao độ 6,6 m và không thấp hơn 3 m. Kết cấu quảng cáo không được vươn ra quá 0,6m so với lộ giới, phần nhô ra phải cao hơn cao độ vỉa hè 3,0 m và không dây quá 0,2 m. Biển quảng cáo không được che cửa sổ, phân trống của ban công, lôgia, lối thoát hiểm, lối PCCC.
d. Bảng quảng cáo trên ban công, mái hiên phải đảm bảo cao độ tối thiểu bằng mép dưới của ban công hoặc mái hiên.
1.3. Đối với công trình biệt thự
a. Trên hàng rào của công trình biệt thự chỉ được phép treo biển số nhà.
b. Đối với các công trình biệt thự sử dụng làm trụ sở cơ quan, doanh nghiệp, được phép lắp đặt biển hiệu trên hàng rào hoặc trên công, Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 2 m, chiều rộng không vượt quá chiều ngang hàng rảo hoặc cổng. Không cho phép bất kỳ hình thức quảng cáo nào trên công trình kiến trúc biệt thự. Không cho phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên biệt thự.
1.4. Đối với nhà chung cư:
a. Trên hàng rào của chung cư không cho phép mọi bình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biến số nhà và tên công trình. Không cho phép bất kỳ hình thức quảng cáo nào trên khối nhà ở của công trình kiến trúc chung cư.
b. Cho phép quảng cáo trên khối đế có chức năng công cộng và dịch vụ của nhà chung cư. Các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối đế. Các bảng quảng cáo theo chiều đọc không được phép nhô ra hơn 0,6m đối với mặt ngoài công trình. Không cho phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình chung cư.
1.5. Đối với trung tâm thương mại:
a. Cho phép quảng cáo trên công trình kiến trúc trung tâm thương mại. Không giới hạn tổng diện tích quảng cáo. Các bảng quảng cáo không được phép nhô ra hơn 60 cm đối với mặt ngoài công trình.
b. Cho phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không được lấn lộ giới, cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi lại của xe và người đi bộ, và hài hòa với kiến trúc tổng thể của dự án.
c. Ngoại trừ trường hợp đặc biệt, biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ cái rời và được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 2,0 m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt nhà. Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 1,0 m, chiều cao tối đa là 4,0 m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
1.6. Đối với cao ốc văn phòng, công trình đa năng
a. Cho phép quảng cáo trên công trình kiến trúc, các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối đề. Các bảng quảng cáo theo chiều đọc không được phép nhô ra hơn 0,6 m đối với mặt ngoài công trình.
b. Cho phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng quảng cáo trên trụ không được lấn lộ giới, cán tầm nhìn giao thông trong và ngoài khuôn viên công trình, lối đi của xe và người đi bộ.
c. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 2 m, chiều rộng không vượt quá chiều ngang mặt công trình. Đối với biển hiệu đọc thì chiều ngang tối đa là 1m, chiều cao tối đa là 4 m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. Biển hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20 m trở lên chỉ được đặt ở vị trí trên cùng của tháp, mỗi mặt chỉ được đặt một biển hiệu, không được lắp đặt biển hiệu trên mái công trình.
1.7. Đối với công trình tôn giáo, tín ngưỡng; công trình bảo tồn.
a. Trên hàng rào và bề mặt ngoài công trình không được phép quảng cáo.
b. Cho phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin trên công và hàng rào công trình. Hình thức biển hiệu được thiết kế phù hợp với hình thức kiến trúc của công trình.
1.8. Đối với công trình thương mại dịch vụ
a. Cho phép quảng cáo trên công trình thương mại dịch vụ. Các bảng quảng cáo theo chiều dọc không được phép nhô ra hơn 0,6m đối với mặt ngoài công trình. Quảng cáo không được che chắn cửa sổ, cửa đi, cửa thoát hiểm, lối đi bộ, không ảnh hưởng đến thẩm mỹ, kiến trúc của công trình.
b. Cho phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng quảng cáo không được lấn lộ giới, cân tầm nhìn giao thông trong và ngoài khuôn viên công trình, lối đi của xe và người đi bộ.
c. Biển hiệu công trình được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 2 m, chiều rộng không vượt quá chiều ngang mặt công trình. Đối với biển hiệu đọc thì chiều ngang tối đa là 1m, chiều cao tối đa là 4m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
d. Biển hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20 m trở lên chỉ được đặt ở vị trí trên cùng của tháp, mỗi mặt chỉ được đặt một biển hiệu, tuyệt đối không được phép lấp đặt trên mái công trình.
đ. Kích cỡ các biển hiệu phải được quy định rõ: không được che khuất các yếu tố cấu thành kiến trúc (các đường gờ, lanh tô, trán tưởng tay vịn...). Không cho phép biển quảng cáo tấm lớn vượt 1/4 tầng nhà (đối với quảng trường), quá 1/5 tầng nhà đối với các tuyến phố) và phải đặt tại tầng 1. Chiều dài của biển hiện phải tương ứng với chiều dài của ô kính bày hàng. Biển hiệu không được che khuất gờ tường trên ô cửa tầng 2. Trong trường hợp thay đổi hoặc mở một mặt tiền cửa hàng mới. Việc lắp đặt hay cải tạo mặt tiền các cửa hàng phải tôn trọng đặc điểm, nhịp độ và tỉ lệ của tòa nhà. Không thiết kế cửa kính tâm lớn đến hết cao độ của tầng 2.
1.9. Đối với công trình đang xây dựng
Trong khuôn viên công trình đang xây dựng cho phép được lắp đặt hoặc thể hiện quảng cáo tạm thời vào mặt hàng rào bao phủ xung quanh công trình, đảm bảo an toàn lao động.
2. Hình thức kiến trúc cổng, hàng rào
2.1. Kiến trúc hàng rào cần bảo đảm các quy định sau đây:
a. Hài hòa với không gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị khu vực. Chi tiết thiết kế, màu sắc, vật liệu xây dựng hài hòa với công trình. Hàng rào không được cao quá 2,6 m so với vỉa hè; trường hợp có bố trí bệ tường rào thì phần bệ tường cao không quá 1,0 m.
b. Hàng rào tiếp giáp không gian công cộng phải được thiết kế tối thiểu 75% (50% đối với nhà ở riêng lẻ) diện tích bề mặt cho phép nhìn xuyên qua, sử dụng các vật liệu như lưới, song sắt, ... để đảm bảo tầm nhìn thông thoáng.
c. Khuyến khích xây dựng hàng rào thưa thoáng, kết hợp trồng cây xanh tạo cảnh quan đô thị.
d. Đối với các công trình công cộng, thể dục thể thao, công trình thương mại dịch vụ có quy mô lớn, khuyến khích bỏ hàng rào để góp phần tạo cảnh quan, không gian mở tại khu vực. Không làm hàng rào xung quanh các không gian cây xanh sử dụng công cộng.
đ. Cổng công trình: đối với nhà ở, kiến trúc cổng không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào. Chiều cao của kiến trúc cổng không quá 2 lần chiều cao hàng rào. Kiến trúc cổng cần hài hòa với kiến trúc công trình, hàng rào và kiến trúc đô thị khu vực kế cận, tỷ lệ với chiều rộng hè phố.
2.2. Các công trình an ninh quốc phòng, trụ sở các đoàn ngoại giao, cơ quan hành chính, chính trị; các công trình chuyên ngành, đặc biệt quan trọng có thể có thiết kế cụ thể phù hợp với đặc thù từng công trình.
3. Màu sắc, chất liệu và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc:
3.1. Màu sắc bên ngoài công trình kiến trúc:
a. Màu sắc trên các công trình kiến trúc phải hài hòa với cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công trình lân cận, phù hợp phong cách kiến trúc của công trình.
b. Không sử dụng màu phản quang, màu đậm, sặc sỡ. Màu sắc đối với từng loại công trình được quy định như sau:
- Công trình nhà ở riêng lẻ: Khuyến khích sử dụng tối đa 03 màu cho tường bên ngoài một công trình.
- Công trình nhà ở chung cư, thương mại, hỗn hợp: khuyến khích sử dụng với gam màu lạnh, nhẹ nhàng. Khối đế các công trình bố trí công trình thương mại dịch vụ, có thể sử dụng màu sắc sinh động, tươi sáng.
- Đối với công trình văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao: Màu sắc tươi sáng, sinh động phù hợp với nội dung hoạt động và lứa tuổi học sinh, bảo đảm hài hòa với kiến trúc công trình và cảnh quan đô thị khu vực lân cận.
- Đối với công trình bảo tồn: Màu sắc công trình kiến trúc bảo tồn phải phù hợp với phong cách của kiến trúc công trình và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực.
3.2. Vật liệu bên ngoài công trình kiến trúc:
a. Vật liệu xây dựng của công trình phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
b. Không sử dụng vật liệu phản quang, vật liệu có màu sắc đậm hoặc sặc sỡ ảnh hưởng cảnh quan đô thị, đối với công trình hỗn hợp, công trình công cộng: khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, ít bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều, như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các khu vực đông người sử dụng.
3.3. Chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc:
a. Chi tiết trang trí kiến trúc mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, hài hòa với kiến trúc cảnh quan của khu vực. Không khuyến khích sử dụng các chi tiết kiến trúc rườm rà trên các công trình kiến trúc. Đối với công trình bảo tồn, chi tiết trang trí kiến trúc cần phù hợp với phong cách kiến trúc của công trình gốc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
b. Có các giải pháp kiến trúc để che chắn các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần để hạn chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.
c. Các công trình không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước thải sinh hoạt các loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được phép xây dựng và lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
d. Che chắn các hệ thống kỹ thuật, máy lạnh, bể nước, hệ thống năng lượng mặt trời, ... để hạn chế nhìn từ không gian công cộng.
4. Đối với dự án, công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng
Tất cả dự án, công trình chưa triển và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để bảo vệ. Việc xây dựng hàng rào tạm phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
4.1. Đối với các công trình thi công trong phạm vi đất dành cho đường bộ:
Thực hiện theo Quy định về mẫu rào chắn dùng cho các công trình thi công có rào chắn nằm trong phạm vi đất dành cho đường bộ trên địa bàn Thị trấn Hợp Hòa theo hướng dẫn của các sở ngành.
4.2. Đối với dự án, công trình chưa triển khai:
a. Tổ chức bảo vệ dự án, công trình bằng hàng rào có chiều cao tối đa 2,6m, xây dựng đúng ranh lộ giới (xem Hình 11-2). Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1m so với vỉa hè để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
b. Hàng rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
c. Khuyến khích tổ chức cây xanh cảnh quan trong khuôn viên công trình dự án chưa xây dựng và xây dựng hàng rào bảo vệ với kiến trúc đẹp, thưa thoáng để bổ sung cho cảnh quan đô thị. Phần hàng rào đặc phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu xanh nhạt hoặc bố trí cây xanh, dây leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
Hình 6. Hàng rào dự án, công trình chưa triển khai
4.3. Đối với dự án, công trình đang triển khai xây dựng:
a. Tổ chức bảo vệ dự án, công trình bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào tạm tùy thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường; làm bằng khung thép, vách tôn; xây dựng đúng ranh lộ giới. Phần hàng rào tiếp giáp vỉa hè có người đi bộ phải có mái che chắn phía trên cách cao độ vỉa hè ≥ 2,2m, rộng ≥ 1m.
b. Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1,5 m so với lòng đường hiện hữu để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
c. Hàng rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
d. Thực hiện các hình thức trang trí hàng rào tạm công trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
Hình 7. Sơ đồ minh họa hàng rào của công trình xây dựng có khoảng lùi
Hình 8. Sơ đồ minh họa hàng rào của công trình xây dựng sát ranh
5. Đối với việc xử lý mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị
5.1. Xử lý mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị:
a. Cần có giải pháp che chắn, tạo mặt tiền hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng tường xanh để che khuất tầm nhìn, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị các khu vực lân cận.
b. Che chắn các thiết bị bên ngoài: có các giải pháp kiến trúc để che chắn tất cả các thiết bị máy móc, hệ thống kỹ thuật bên ngoài công trình (máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật ...), đảm bảo phải được giấu khỏi tầm nhìn, hạn chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.
5.2. Một số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị: Khuyến khích trang trí công trình theo sự kiện, theo mùa, ... trồng cây xanh, hoa.
a. Màu sắc:
- Ngoại trừ các trường hợp đặc biệt, màu sơn tường công trình được xây mới phải có sắc độ thấp như trong Bảng 11-1 hoặc không quá lòe loẹt, và phải tương thích hài hòa với không gian xung quanh.
- Về tổng thể, các toà nhà nên sử dụng màu sáng nhằm phản chiếu ánh nắng một cách hiệu quả, nhất là ở vùng khí hậu có nhiều nắng như Thị trấn Hợp Hòa. Tuy nhiên, trong trường hợp sử dụng kính thì diện tích lắp đặt kính ở mặt tiền phải thấp hơn 80% để tránh hiện tượng chói mắt.
Bảng 3. Sắc độ màu tối đa của các vật liệu sơn công trình theo Hệ thống màu Munsell
Màu | Sắc độ | Màu | Sắc độ |
R | 6 | BG | 6 |
YR | 8 | B | 6 |
Y | 8 | PB | 4 |
GY | 6 | P | 4 |
G | 6 | RP | 4 |
b. Chiếu sáng công trình:
- Có phương án thiết kế chiếu sáng mỹ thuật công trình cho các tòa nhà có chiều cao ≥ 50m nằm ở các vị trí quan trọng, lân cận các khu vực tập trung đông người, có thể nhìn thấy từ nhiều hướng. Phần chiếu sáng chiếm tối thiểu ¼ chiều cao của tòa nhà, bắt đầu từ đỉnh mái của tòa nhà trở xuống.
- Giải pháp chiếu sáng phải phù hợp chức năng công trình, phản ánh được nét đặc trưng, làm nổi bật hình khối kiến trúc của công trình; Thiết bị dùng chiếu sáng công trình phải đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ bền tuổi thọ cao, tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài. Cách bố trí thiết bị cần phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hình thức thẩm mỹ, kiến trúc công trình vào ban ngày.
CHƯƠNG III
QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều 12. Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa
1. Các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa được xác định và quản lý theo Luật Di sản văn hóa.
2. Đối với khu vực không gian đô thị liền kề với khu vực bảo vệ I hoặc khu vực bảo vệ II (nếu có) có tác động đến cảnh quan của di tích thì khi lập quy hoạch cần có quy định cụ thể về khống chế tầng cao xây dựng nhằm bảo vệ các trường nhìn của công trình và từ các không gian liền kề đến công trình.
3. Các tổ chức, cá nhân tham gia chủ trì lập quy hoạch dự án hoặc chủ trì tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải phải bảo đảm chứng minh năng lực hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với tổ chức và có chứng chỉ hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với cá nhân theo quy định của pháp luật.
4. Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng công trình ở nơi có ảnh hưởng tới di tích có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch giám sát quá trình cải tạo, xây dựng công trình đó. Chủ đầu tư cần có đánh giá tác động của dự án đến kết cấu chịu lực và mức độ ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình đã được xếp hạng do cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh thẩm định.
5. Mọi tổ chức, cá nhân đều phải chịu trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn thị trấn Tam Sơn.
Điều 13. Các quy định quản lý công trình thuộc Danh mục kiến trúc có giá trị đã được phê duyệt
Danh mục công trình kiến trúc có giá trị sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục sẽ được lập quy chế quản lý riêng cho các công trình thuộc đối tượng này. Trong thời gian chưa có quy chế quản lý riêng thì áp dụng các quy định cụ thể như sau:
1. Quy định về việc tu bổ, sửa chữa, cải tạo xây mới công trình, tường rào, các hệ thống kỹ thuật của công trình.
a. Các công trình bảo tồn sửa chữa cải tạo phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích. Chủ sở hữu, người sử dụng công trình có trách nhiệm bảo vệ, gìn giữ, tu bổ các giá trị kiến trúc của công trình, bảo đảm an toàn của công trình trong quá trình khai thác, sử dụng.
b. Khi phát hiện công trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng; có kết cấu kém an toàn, cần thông báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức nơi có công trình. Trường hợp hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ theo kết luận của Sở Xây dựng cần tháo dỡ để đảm bảo an toàn, thì phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về xây dựng trong quá trình thực hiện tháo dỡ.
c. Không tự ý tháo dỡ công trình hoặc xây dựng cải tạo, cơi nới tăng diện tích, chiếm dụng không gian bên ngoài công trình; không tự ý tu bổ, sửa chữa mặt ngoài công trình làm giảm giá trị kiến trúc, tính xác thực nguyên bản và sự toàn vẹn về các chi tiết kiến trúc (chi tiết trang trí, gờ chỉ, mẫu cửa, mái công trình bao gồm cả conson đỡ mái, vật liệu tường ngoài, ...) của công trình.
d. Nếu nội thất vẫn còn giá trị, thì chủ sở hữu được khuyến khích cố gắng bảo tồn nội thất nguyên gốc.
đ. Chủ sở hữu của các công trình phải thực hiện các công tác duy tu bảo trì cần thiết để tránh làm cho di tích bị hư hại.
e. Khi bổ sung các hệ thống kỹ thuật nhằm đáp ứng hoặc tiệm cận quy định kỹ thuật quốc gia (như hệ thống PCCC, hệ thống điện nước, điều hòa nhiệt độ hoặc các kết cấu đảm bảo sự tiếp cận dành cho người khuyết tật ...) không được làm ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành chính của công trình cũng như mặt tiền công trình.
g. Trường hợp các chi tiết kiến trúc bị hư hại không thể sửa chữa, tu bổ, phục hồi mà cần thiết phải thay thế mới, phải được các đơn vị tư vấn có năng lực chuyên môn phù hợp thiết kế.
2. Quy định về cảnh quan chung, hình thức cây xanh, sân vườn đảm bảo hài hòa với hình thức công trình kiến trúc.
a. Khuyến khích trồng cây xanh, thảm cỏ sân vườn , tháo dỡ các bộ phận kết cấu hiện trạng để xây, lắp chắp vá vào công trình, nhằm tăng thêm tính xác thực, hài hoà và cảnh quan kiến trúc công trình, tôn tạo cảnh quan gốc bên trong khuôn viên công trình chính.
b. Trong trường hợp cải tạo cảnh quan trong khuôn viên công trình thì cảnh quan mới phải đảm bảo hình thức cây xanh, sân vườn hài hòa với hình thức công trình kiến trúc chính và không che chắn tầm nhìn về phía công trình chính, bảo lưu các góc nhìn đặc trưng của công trình.
3. Đối với việc xây dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình có giá trị.
3.1. Nguyên tắc chung:
a. Các phần xây thêm không được nổi bật hơn về mặt tỷ lệ, khối tích và độ cao, và đồng thời phải tương thích với công trình chính về thiết kế, màu sắc và vật liệu.
b. Các phần cũ và mới phải kết hợp như một công trình hài hòa nhưng phải đảm bảo sự khác biệt có thể phân biệt được. Không chọn việc sao chép nguyên bản di tích cho phần xây thêm.
c. Thiết kế công trình xây dựng mới phải tuân thủ quy định như độ cao, khoảng lùi, hướng, tỷ lệ, khối tích, sự thẳng hàng, khuôn mẫu cửa sổ, màu sắc, vật liệu của mặt đứng, các mô đun và yếu tố cảnh quan.
d. Các chi tiết và họa tiết trang trí hiện hữu có thể được sử dụng làm cơ sở để thiết kế công trình mới nhưng không được sao chép nguyên mẫu. Việc hiện đại hóa các chi tiết, họa tiết của công trình lịch sử được khuyến khích.
đ. Khuyến khích tạo các không gian mở gắn kết với các không gian công cộng, không gian mở xung quanh công trình.
3.2. Việc xây dựng mới, xây dựng bổ sung trong khuôn viên biệt thự cũ có giá trị phải tuân thủ nguyên tắc được quy định tại khoản 2 điều 34 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội, cụ thể như sau:
a. Đối với biệt thự cũ thuộc Nhóm 1, phải giữ nguyên hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc bên trong, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao.
b. Đối với biệt thự cũ thuộc Nhóm 2, phải giữ nguyên kiến trúc bên ngoài.
3.3. Trường hợp lô đất chứa biệt thự Nhóm 2 còn hệ số sử dụng đất theo đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 được duyệt, việc xây dựng bổ sung phải đảm bảo:
a. Không vượt quá hệ số sử dụng đất và mật độ xây dựng của lô đất.
b. Không che chắn mặt đứng chính của biệt thự.
3.4. Công trình kiến trúc khác có giá trị:
a. Loại I: phải giữ nguyên hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc bên trong, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao. Không được phép xây dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình chính.
b. Loại II và loại III: phải giữ nguyên kiến trúc bên ngoài. Được phép xây dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình chính. Tuy nhiên, cần đảm bảo mật độ xây dựng phù hợp quy hoạch được duyệt. Đồng thời, hài hòa với công trình chính.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực hiện Quy chế
Quy định, yêu cầu đảm bảo quy chế được tuân thủ và triển khai:
1. Đối với việc cấp giấy phép xây dựng
a. Công trình đã có quy định chi tiết trong Quy chế:
Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện Sông Lô và cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành có liên quan và Quy chế này để cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền.
b. Công trình chưa được quy định chi tiết trong Quy chế này:
Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng căn cứ theo quy định hiện hành để xem xét giải quyết.
c. Công trình và dự án đầu tư xây dựng có đề xuất khác với Quy chế:
UBND thị trấn xem xét, đánh giá tính hợp lý, phù hợp thực tiễn của địa phương, đề nghị Sở Xây dựng có ý kiến làm cơ sở xem xét, trình Ủy ban nhân huyện Sông Lô quyết định.
2. Về triển khai các quy chế ở khu vực đặc thù
Ủy ban nhân dân thị trấn Tam Sơn căn cứ vào ranh giới vị trí danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù tại khoản 2 Điều 4 và quy định tại Điều 8 của Quy chế này để triển khai thực hiện.
3. Về nghiên cứu, bổ sung các quy định cụ thể
Trong quá trình quản lý, Sở Xây dựng là đầu mối tiếp nhận thông tin kiến nghị, vướng mắc của cơ quan, tổ chức, cá nhân đế tiến hành rà soát, đánh giá điều kiện, yêu cầu bổ sung chỉnh sửa để làm cơ sở đề xuất điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển của thị trấn và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Tổ chức lập điều chỉnh, bổ sung Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn theo quy định;
b) Hướng dẫn các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân huyện Sông Lô và thị trấn Tam Sơn triển khai thực hiện Quy chế trên địa bàn quản lý.
c) Tiếp nhận, rà soát đánh giá đối với các kiến nghị, đề xuất có nội dung liên quan đến Quy chế này từ phía cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để có giải thích, hướng dẫn phù hợp hoặc tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong trường hợp cần thiết.
d) Rà soát, đánh giá việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ.
e) Chủ trì và phối hợp, Ủy ban nhân dân huyện Sông Lô, các Sở, ban ngành, đơn vị liên quan để tổ chức lập bổ sung, điều chỉnh các quy định cụ thể tại những khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù và rà soát, bổ sung danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù vào Quy chế này sau khi có tổng hợp báo cáo và chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
f) Phối hợp với các sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện Sông Lô, UBND thị trấn Tam Sơn đẩy mạnh việc thực hiện chương trình hành động trong công tác bảo tồn cảnh quan kiến trúc đô thị trên địa bàn, công tác lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, nhằm bổ sung đầy đủ nội dung và danh mục quản lý công trình kiến trúc có giá trị của bản Quy chế này.
g) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ thông tin địa lý (GIS) vào công tác quản lý kiến trúc cảnh quan đô thị.
h) Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất việc thực hiện các quy định của Quy chế này. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý vi phạm.
i) Tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết đối với những trường hợp chưa quy định trong Quy chế này.
2. Trách nhiệm của sở, ngành và tổ chức liên quan
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, các Sở, Ban ngành và tổ chức liên quan có trách nhiệm công bố công khai, hướng dẫn và cung cấp các thông tin quy định quản lý chuyên ngành đã được phê duyệt để nhà đầu tư và người dân biết và thực hiện đúng theo quy định.
b) Các đơn vị quản lý, cung cấp các dịch vụ công cộng, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động dịch vụ khác có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng trong việc xử lý các công trình xây dựng sai phép, xây dựng không có giấy phép.
c) Kiểm tra thường xuyên các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành. Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện Sông Lô
a) Công bố đầy đủ, công khai, rộng rãi Quy chế này tại trụ sở UBND huyện và trên các phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, nhân dân biết và thực hiện. Có trách nhiệm áp dụng Quy chế này trong công tác quản lý kiến trúc, cấp phép xây dựng tại địa bàn quản lý.
b) Chịu trách nhiệm quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn; tổ chức thực hiện các nội dung được quy định tại quy chế này. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của Quy chế này theo thẩm quyền, tuân thủ theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức lập các đồ án Thiết kế đô thị riêng đối với các khu vực cần tổ chức thiết kế đô thị được quy định tại Quy chế này, lấy ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng trước khi phê duyệt; xây dựng kế hoạch triển khai đối với các khu vực đô thị cần ưu tiên chỉnh trang, cải tạo theo quy định của Quy chế này.
d) Tổ chức lập danh mục các công trình kiến trúc có giá trị, quy chế quản lý trình phê duyệt và quản lý riêng theo quy định.
e) Phối hợp với Sở Xây dựng để quản lý về chất lượng thiết kế quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan các công trình thông qua công tác thi tuyển kiến trúc công trình theo quy định tại Quy chế này.
f) Lập kế hoạch đầu tư, tăng cường chất lượng cảnh quan, không gian đô thị đối với các công trình công cộng như cây xanh đường phố, công viên, quảng trường, tượng đài; cây xanh dọc hành lang các công trình hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ các không gian cảnh quan đặc thù của đô thị.
g) Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát các quy định cụ thể trong quy chế để đề xuất bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp với tình hình phát triển đô thị.
h) Chỉ đạo UBND thị trấn Tam Sơn thường xuyên kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định tại Quy chế này, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND huyện xử lý theo quy định.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thị trấn Tam Sơn
a) Tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy chế này đến các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, tổ dân phố và các hộ gia đình trên địa bàn quản lý.
b) Ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi trật tự xây dựng, trật tự hè phố và các trách nhiệm khác trên địa bàn.
c) Thường xuyên giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm các quy định tại Quy chế này.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị.
e) Trong quá trình áp dụng Quy chế này, tiếp thu và phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý, chưa phù hợp điều kiện thực tế đến Sở Xây dựng, UBND huyện Sông Lô.
5. Trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp
a) Thực hiện các chức năng tư vấn giám định và phản biện xã hội trong công tác quản lý nhà nước về kiến trúc; thiết kế cảnh quan đô thị; bảo vệ môi trường sinh thái; các thiết kế công trình có ý nghĩa quan trọng của đô thị theo quy định của pháp luật.
b) Nghiên cứu, lý luận và phê bình về kiến trúc, nâng cao trình độ chuyên môn cho hội viên và những người tham gia hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan về kiến trúc.
c) Tuyên truyền phổ biến chính sách, luật pháp, những kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực kiến trúc và quản lý phát triển đô thị, xây dựng đô thị mang tính hiện đại và giữ gìn bản sắc dân tộc.
d) Trong quá trình áp dụng Quy chế này, cần phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý, chưa phù hợp điều kiện thực tế đến Sở Xây dựng.
6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế
a) Tuân thủ các điều kiện về hành nghề kiến trúc theo quy định của Pháp luật.
b) Tổ chức tư vấn thiết kế, tác giả phương án thiết kế, chủ nhiệm đồ án có thực hiện giám sát tác giả theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm liên quan về không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị.
c) Các hồ sơ thiết kế phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
7. Trách nhiệm của nhà thầu xây dựng
a) Nhà thầu xây dựng công trình có trách nhiệm hoàn thành đúng thiết kế, đúng thời hạn và các quy định đã cam kết trong hợp đồng.
b) Trong quá trình thi công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp hạn chế tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến trúc, cảnh quan khu vực nơi có công trình do mình xây dựng.
c) Có trách nhiệm cùng với chủ đầu tư trong việc lập biện pháp bảo vệ trong cả quá trình thi công, phá dỡ; tái tạo môi trường, không gian, cảnh quan bị hư hại do thi công công trình gây ra.
d) Tuân thủ các quy định tại giấy phép xây dựng và các quy định về kiến trúc đô thị hiện hành có liên quan.
8. Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng
a) Tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định quản lý đô thị liên quan khác.
b) Chịu trách nhiệm về chất lượng kiến trúc, cảnh quan trong phạm vi công trình sử dụng; bảo vệ gìn giữ hình ảnh, tình trạng hiện có của công trình kiến trúc đang sở hữu, đang sử dụng; khi công trình hư hỏng, phải sửa chữa kịp thời.
c) Xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc đô thị phải thực hiện đúng Quy chế này. Phải được cấp giấp phép của cơ quan có thẩm quyền mới được thay đổi về kiến trúc, chức năng sử dụng, kết cấu chịu lực của công trình; thêm hoặc bớt các bộ phận, thay đổi hình thức và chất liệu lợp mái nhà, màu sắc công trình, chất liệu ốp, chi tiết hoặc các bộ phận thuộc mặt ngoài công trình.
d) Chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị tư vấn thiết kế công trình tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn và Quy chế này nhằm đảm bảo cho dự án có chất lượng công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội, kết nối hài hòa với không gian và cảnh quan đô thị.
e) Chịu trách nhiệm xây dựng cơ sở hạ tầng đúng theo quy hoạch và dự án được duyệt, đúng theo giấy phép xây dựng. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị cho cơ quan có thẩm quyền đúng tiến độ và chất lượng.
f) Chịu trách nhiệm bảo vệ môi trường, cảnh quan trong suốt quá trình triển khai dự án. Mọi hoạt động san lấp, xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc không được ảnh hưởng đến các khu đất và công trình lân cận.
g) Chịu trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan đô thị theo quy định.
h) Trường hợp không tuân thủ Quy chế quản lý kiến trúc đô thị, vi phạm trong xây dựng sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm.
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc trong các hoạt động quy hoạch xây dựng trên địa bàn thị trấn Tam Sơn, xử lý vi phạm theo quy định.
2. UBND thị trấn Tam Sơn, các tổ dân phố, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thanh kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung được quy định trong quy chế này; hướng dẫn khắc phục và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền phân cấp.
3. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế quản lý kiến trúc này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế.
1. Trường hợp có sự khác biệt giữa Quy chế này và các quy định khác như Quy định quản lý theo đồ án, Thiết kế đô thị tại các đồ án quy hoạch thì áp dụng theo thực hiện theo quy định có giá trị pháp lý cao hơn.
2. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.
a. Đối với các nội dung cần bổ sung thường xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý (như các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù, các công trình kiến trúc có giá trị,...) Sở Xây dựng căn cứ vào thực tế quản lý và đề xuất của các cơ quan chuyên môn, hiệp hội nghề nghiệp có liên quan, UBND huyện, thị trấn, các tổ dân phố tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ hàng năm để ban hành quyết định bổ sung vào Quy chế.
b. Sở Xây dựng có trách nhiệm rà soát, đánh giá quá trình thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc định kỳ 03 năm để tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng Quy chế đáp ứng yêu cầu quản lý kiến trúc đô thị. Kết quả rà soát, đánh giá phải được báo cáo bằng văn bản với các cơ quan có thẩm quyền.
c. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các sở, ban, ngành, UBND huyện Sông Lô, UBND thị trấn Tam Sơn và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1Quyết định 2612/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Hợp Châu, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 2626/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Đạo Đức, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Quyết định 2622/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Tứ Trưng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Quyết định 2624/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
- 1Quyết định 05/2006/QĐ-BXD ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 2Luật di sản văn hóa 2001
- 3Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 4Thông tư 06/2013/TT-BXD hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 5Văn bản hợp nhất 3208/VBHN-BVHTTDL năm 2013 hợp nhất Quyết định về Quy chế quản lý xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng (Phần mỹ thuật) do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Luật Xây dựng 2014
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 9Quyết định 2367/QĐ-TTg năm 2015 về xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật Kiến trúc 2019
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 13Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 14Thông tư 15/2019/TT-BVHTTDL quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 15Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc
- 16Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
- 17Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 18Thông tư 01/2021/TT-BXD về QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 19Thông tư 06/2021/TT-BXD quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 20Quyết định 1246/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Thông tư 08/2021/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định chi phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 22Quyết định 32/2021/QĐ-UBND quy định về các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc sử dụng công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 23Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2022 về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 24Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 25Chỉ thị 4/CT-TTg năm 2023 về định hướng phát triển quy hoạch kiến trúc nông thôn Việt Nam, tạo bản sắc và giữ gìn kiến trúc truyền thống do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy chế quản lý kiến trúc đô thị thành phố, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 27Quyết định 2612/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Hợp Châu, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
- 28Quyết định 2626/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Đạo Đức, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc
- 29Quyết định 2622/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Tứ Trưng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
- 30Quyết định 2624/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 2618/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Tam Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 2618/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/11/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Vũ Chí Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra