- 1Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật viên chức 2010
- 5Quyết định 2968/QĐ-BKHCN năm 2010 công bố Mô hình khung hệ thống quản lý chất lượng cho các loại hình cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 về việc điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 3Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 358/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ năm 2017 thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 1217/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Quận 10 thành phố Hồ Chí Minh kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2011/QĐ-UBND | Quận 10, ngày 11 tháng 11 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH 12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân Huyện, Quận, Phường nơi không tổ chức HĐND Huyện, Quận, Phường;
Căn cứ Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX về Chương trình Cải cách Hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Chương trình hành động số 02-CTr/QU ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Quận ủy Quận 10 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận lần thứ X về Chương trình Cải cách Hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015;
Xét thẩm định của Trưởng phòng Tư pháp tại công văn số 175/TP ngày 25 tháng 10 năm 2011;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ tại Tờ trình số 553/TTr-PNV ngày 07 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận 10 lần thứ X về Chương trình Cải cách Hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình Chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015.
Điều 2. Thủ trưởng các cơ quan Hành chính - Sự nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 Phường thuộc Quận 10 căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch này xây dựng chương trình cụ thể, nhằm triển khai hiệu quả Chương trình Cải cách Hành chính giai đoạn 2011-2015.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Quận, thành viên Ban chỉ đạo Cải cách Hành chính Quận, Trưởng phòng Nội vụ, Trưởng phòng Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan Hành chính - Sự nghiệp và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 Phường thuộc Quận 10 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ QUẬN 10 LẦN THỨ X VỀ CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GẮN VỚI MỤC TIÊU XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Quận 10)
Căn cứ Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX về chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015;
Thực hiện Chương trình hành động số 02-CTr/QU ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Quận ủy Quận 10 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận lần thứ X về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015, Ủy ban nhân dân Quận 10 xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:
Thực hiện có hiệu quả Chương trình Cải cách hành chính gắn với xây dựng mô hình Chính quyền đô thị; tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị tinh gọn, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại; hoạt động có hiệu lực, hiệu quả;
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới;
Bên cạnh đó thực hiện cải cách hành chính một cách đồng bộ trên các lĩnh vực: thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Bố trí cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực theo yêu cầu công việc làm khâu đột phá trong cải cách hành chính;
Thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động cơ quan hành chính.
1. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng công khai, minh bạch, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội Quận
a) Chỉ đạo việc xây dựng chương trình cải cách hành chính định kỳ hàng năm, phân công cụ thể các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện công tác cải cách hành chính; thường xuyên kiểm tra việc hoàn thành giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân, các nhiệm vụ cải cách hành chính được giao, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ công tác cải cách hành chính theo quy định.
b) Tiếp tục chỉ đạo hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản theo thẩm quyền của Quận đảm bảo sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp khi ban hành văn bản.
c) Tập trung rà soát, cập nhật thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước, nghiên cứu, góp ý bổ sung nhằm khắc phục sự thiếu đồng bộ giữa các văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ thủ tục hành chính để tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, phục vụ tốt hơn nhu cầu của tổ chức, công dân.
- Thực hiện công khai minh bạch, hướng dẫn rõ ràng và thường xuyên cập nhật văn bản, tập trung trên các lĩnh vực quản lý xây dựng, nhà đất, hộ tịch, khiếu nại, tố cáo, kê khai và nộp thuế, phí và lệ phí.
- Niêm yết bằng nhiều hình thức quy trình thủ tục, thành phần hồ sơ, các loại biểu mẫu, thời gian giải quyết, các mức phí, lệ phí theo quy định để tổ chức và công dân dễ hiểu và dễ thực hiện.
d) Đề cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan hành chính thuộc Quận, Ủy ban nhân dân 15 Phường trong việc thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước. Xử lý nghiêm những cá nhân, cơ quan, đơn vị tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, thẩm quyền, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức và công dân.
đ) Tiếp tục triển khai đồng bộ, nâng cao chất lượng thực hiện có hiệu quả cơ chế ‘một cửa”, “một cửa liên thông” để giải quyết công việc của tổ chức và công dân, thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” theo mô hình thống nhất đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan nhà nước, nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ nhân dân. Mở rộng thực hiện “một cửa liên thông” giữa các các cơ quan chuyên môn trực thuộc Quận; giữa cơ quan chuyên môn với Ủy ban nhân dân các Phường trong giải quyết thủ tục hành chính.
2. Tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị
a) Sơ kết thí điểm thực hiện Bí thư đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tại Phường 2, 3, 7, 14 và nghiên cứu mở rộng trong giai đoạn 2011 - 2015. Tổng kết, rút kinh nghiệm, kiến nghị bổ sung cơ sở pháp lý về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân Quận, Phường thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân.
b) Rà soát, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động các cơ quan hành chính - sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân Quận thực hiện quản lý nhà nước theo định hướng xây dựng chính quyền đô thị. Nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan hành chính cấp trên đối với cấp dưới.
c) Thực hiện ủy quyền trong công tác quản lý nhà nước đồng bộ và phù hợp hơn cho các cơ quan chuyên môn theo hướng xác định rõ nội dung ủy quyền cho từng cơ quan, đơn vị. Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn của Quận với Ủy ban nhân dân 15 Phường để đảm bảo tính thống nhất và thông suốt trong tổ chức và quản lý. Tăng cường kiểm tra, giám sát vừa bảo đảm sự lãnh đạo tập trung thống nhất vừa phát huy tính chủ động sáng tạo của các cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện.
d) Phối hợp với các cơ quan ngành dọc tiếp tục rà soát các quy chế phối hợp giữa các cơ quan tư pháp, xây dựng các cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh và nâng cao phẩm chất, năng lực, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ các cơ quan tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược Cải cách Tư pháp đến năm 2020.
3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa
a) Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch của Quận ủy thực hiện Chương trình đòn bẩy số 12-CTr/QU ngày 27 tháng 04 năm 2011 của Quận ủy về xây dựng đội ngũ cán bộ trong sạch, vững mạnh.
- Tiếp tục tổ chức quán triệt, triển khai Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các Nghị định hướng dẫn của Chính phủ; từng bước nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức.
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng hành chính bảo đảm tính thống nhất trong hoạt động của cơ quan hành chính, nhất là trong giải quyết các yêu cầu của tổ chức, công dân.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trong công vụ theo định kỳ bắt buộc hàng năm; Rà soát và thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhất là các chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan chuyên môn thuộc Quận.
b) Thực hiện tuyển dụng cán bộ, công chức hành chính phải thực sự xuất phát từ yêu cầu công việc, theo tiêu chí công khai, trên cơ sở phân tích, đánh giá, quy hoạch nguồn nhân lực hiện tại và tương lai. Chú trọng tuyển dụng gắn với tinh giản biên chế theo hướng đổi mới về chất, thay thế những người không đáp ứng được yêu cầu thực thi công vụ trong nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại; xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện thí điểm đổi mới cách tuyển chọn cán bộ vào các chức danh quản lý cấp phòng của Quận, lãnh đạo Ủy ban nhân dân các Phường theo chỉ đạo của Thành phố. Thực hiện đãi ngộ, khen thưởng, thu hút đối với cán bộ có trình độ, đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của Quận;
c) Quy định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu xây dựng bộ máy chính quyền các cấp chuyên nghiệp để giải quyết công việc một cách nhanh chóng, chủ động và từng bước chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm qua lại hoặc đẩy lên cấp trên.
d) Xây dựng quy trình đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và chất lượng hoàn thành nhiệm vụ cụ thể, thống nhất, khoa học, khách quan nhằm động viên, khuyến khích, phát huy tối đa khả năng cống hiến, bộc lộ tiềm năng và góp phần cải thiện môi trường làm việc.
đ) Tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm soát được các đầu mối công việc trong nội bộ các cơ quan hành chính để phát hiện kịp thời các nguy cơ dẫn đến tiêu cực, quan liêu và tham nhũng.
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi công tác đối với cán bộ, công chức; nhất là những loại công việc thường xuyên tiếp xúc với tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân. Kiên quyết xử lý những hành vi kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, gây phiền hà, nhũng nhiễu, có thái độ cửa quyền, hống hách đối với tổ chức, công dân.
- Phát huy trách nhiệm người đứng đầu ở các cơ quan chuyên môn, đơn vị; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; thực hiện kiểm tra công vụ, kiểm soát được các đầu mối công việc trong nội bộ các cơ quan chuyên môn của Quận, Ủy ban nhân dân các Phường, kể cả trách nhiệm người đứng đầu nhằm ngăn chặn, phát hiện kịp thời các nguy cơ dẫn đến tiêu cực, quan liêu và tham nhũng
4. Đẩy mạnh cải cách tài chính công, quản lý hiệu quả tài chính tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; thực hiện xã hội hóa nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ cho tổ chức, công dân
a) Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính theo các Nghị định của Chính phủ đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Bảo đảm chi tiêu hiệu quả, tiết kiệm, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức.
b) Đẩy mạnh việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, quản lý công sản, kinh phí hành chính.
c) Đẩy mạnh xã hội hóa để khuyến khích và huy động các thành phần kinh tế, các nguồn lực khác nhằm phát triển mạnh các loại hình dịch vụ công, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu đa dạng ngày càng tăng của nhân dân.
5. Hiện đại hóa nền hành chính, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tốt yêu cầu lãnh đạo và quản lý
a) Thống nhất việc ứng dụng công nghệ Thông tin - Truyền thông từ Quận đến Phường, nhằm phục vụ và giải quyết các công việc liên quan trực tiếp đến quyền lợi của nhân dân và doanh nghiệp theo quy định; giúp các cơ quan nhà nước xử lý công việc nhanh, chính xác; giúp lãnh đạo nắm thông tin kịp thời, kiểm tra công việc đã chỉ đạo. Xây dựng hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ Ủy ban nhân dân Quận đến các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân 15 Phường; hướng đến xây dựng hệ thống Chính phủ điện tử theo chủ trương của Thành phố.
b) Tiếp tục xây dựng hệ thống “một cửa điện tử”, các hệ thống thông tin, điều hành kinh tế, văn hóa - xã hội, quản lý đô thị. Mở rộng phạm vi kết nối với 15 Phường và các cơ quan chuyên môn thực hiện “một cửa” cung cấp tình trạng giải quyết hồ sơ của tổ chức, công dân. Kiến nghị Thành phố nâng cấp hạ tầng truyền thông với dung lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, phục vụ tốt hơn công tác chỉ đạo của Quận, Phường, từng bước nâng cao chất lượng phục vụ và dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, công dân.
c) Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Quận phấn đấu đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 xây dựng và áp dụng ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại đối với toàn bộ hoạt động liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân, từng bước mở rộng liên thông trong các bộ phận của Ủy ban nhân dân 15 Phường, nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước. Triển khai cho các cơ quan, Ủy ban nhân dân Phường xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình khung phù hợp với từng loại hình cơ quan theo Quyết định số 2968/QĐ-BKHCN ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
d) Từng bước thực hiện chuẩn hóa các công sở hành chính; khắc phục tình trạng một số trụ sở cơ quan hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu trang bị phương tiện làm việc; tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp đến liên hệ giải quyết công việc.
đ) Giải quyết tốt mối quan hệ giao dịch giữa các cơ quan hành chính với tổ chức, công dân và doanh nghiệp theo hướng xác định rõ quy trình giải quyết công việc, cơ quan chủ trì và trách nhiệm cá nhân. Công khai tất cả biểu mẫu, thành phần hồ sơ được sử dụng thống nhất tại các cơ quan hành chính theo quy trình.
6. Về thực hành dân chủ trong bộ máy hành chính nhà nước và sự nghiệp công lập
a) Tuyên truyền rộng rãi để nhân dân thực hiện Quy chế dân chủ, thực hiện quyền làm chủ của mình và tham gia hỗ trợ chính quyền cơ sở thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước tại địa phương.
b) Tập trung chỉ đạo việc đổi mới lề lối làm việc, tiếp dân, giải quyết các công việc có liên quan đến quyền và lợi ích của nhân dân được giải quyết đúng quy định, chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan chuyên môn và các cấp chính quyền.
c) Thực hiện việc công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước Quận, Phường, cơ quan sự nghiệp công lập; xây dựng quy chế quản lý các Quỹ đóng góp của nhân dân, quản lý các Quỹ từ thiện, xã hội của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
d) Duy trì thực hiện chế độ khảo sát về sự hài lòng của tổ chức và công dân đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua đó kịp thời chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém của các cơ quan, đơn vị trong việc phục vụ nhân dân.
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch và danh mục kèm theo, Thủ trưởng các cơ quan hành chính - sự nghiệp thuộc Quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 Phường tổ chức quán triệt và trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện của cơ quan, đơn vị và địa phương trong quý IV năm 2011; đồng thời tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện; định kỳ vào tháng 10 hàng năm tổ chức sơ kết, báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân Quận (đầu mối là Phòng Nội vụ).
2. Ngoài việc xây dựng kế hoạch thực hiện tại cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn sau đây có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu thực hiện cải cách hành chính trên các lĩnh vực:
- Phòng Tư pháp: nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, kiểm tra ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân Quận: Chịu trách nhiệm công tác cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin; khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp theo Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc gia ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015.
- Phòng Nội vụ: Chịu trách nhiệm công tác tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; triển khai ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng IS0 9001:2008.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch: Chịu trách nhiệm công tác cải cách tài chính công; quản lý các quỹ đóng góp từ nguồn vận động trong nhân dân; phân cấp quản lý ngân sách; đầu tư trụ sở cấp Phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính.
- Thanh tra Quận: Chịu trách nhiệm công tác tổ chức kiểm tra, thanh tra theo quy định.
3. Giao phòng Nội vụ là cơ quan thường trực, có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân Quận các biện pháp cần thiết bảo đảm Kế hoạch được thực hiện hiệu quả và đồng bộ.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần kiến nghị sửa đổi, bổ sung các nội dung phù hợp thực tiễn, các cơ quan hành chính - sự nghiệp thuộc Quận và Ủy ban nhân dân 15 Phường chủ động báo cáo (đầu mối là phòng Nội vụ) trình Ủy ban nhân dân Quận xem xét, quyết định./.
CÔNG VIỆC THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GẮN VỚI MỤC TIÊU XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ (GIAI ĐOẠN 2011 - 2015)
(Đính kèm theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Quận 10)
Số TT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Phân công thực hiện | Kết quả công việc | Thời gian thực hiện |
1 | Xây dựng Kế hoạch thực hiện cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 | Phòng Nội vụ | Văn phòng UBND, Phòng Tư pháp, Phòng Tài chính-Kế hoạch | Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2011-2015 | 2011 |
2 | Xây dựng kế hoạch kiểm tra các cơ quan, đơn vị triển khai các nội dung thực hiện cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015 | Phòng Nội vụ | Thành viên BCĐ CCHC quận | Kế hoạch kiểm tra, Báo cáo kết quả thực hiện | 2011 |
3 | Xây dựng kế hoạch thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính giai đoạn 2011 - 2015 | Văn phòng UBND | Các cơ quan chuyên môn, 15 phường | Kế hoạch, quy trình thực hiện, biện pháp kiểm soát | 2011 |
4 | Xây dựng kế hoạch áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 các thủ tục hành chính liên quan đến công dân, tổ chức đối với các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân 15 phường | Phòng Nội vụ | Các cơ quan chuyên môn, Ủy ban 15 phường | Kế hoạch thực hiện | 2011 |
5 | Xây dựng kế hoạch triển khai và áp dụng một cửa liên thông trong cấp phép ĐKKD và mã số thuế | Phòng Nội vụ | Chi cục thuế Phòng Kinh tế | Kế hoạch thực hiện Báo cáo kết quả thực hiện | 2011 |
6 | Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011 – 2015 | Phòng Nội vụ | Các cơ quan chuyên môn, Ủy ban 15 phường | Kế hoạch thực hiện | 2011 |
7 | Xây dựng hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành, ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2011-2015 | Văn phòng UBND | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp và Ủy ban 15 phường | Kế hoạch triển khai thực hiện | 2011 |
8 | Xây dựng Kế hoạch thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2011-2015 | Phòng Tài chính-Kế hoạch | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp và 15 phường | Báo cáo sơ kết giai đoạn 2005-2010, kế hoạch thực hiện giai đoạn 2011-2015 | 2011 |
9 | Xây dựng Kế hoạch thực hiện công khai minh bạch, hướng dẫn, cập nhật quy trình thực hiện thủ tục hành chính quản lý xây dựng, nhà đất, hộ tịch, khiếu nại, tố cáo, phí và lệ phí | Văn phòng UBND | Các cơ quan chuyên môn, Ủy ban 15 phường | Kế hoạch, quy trình thực hiện, biện pháp kiểm tra, chế tài xử lý | 2012 |
10 | Xây dựng kế hoạch thực hiện trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan hành chính, Ủy ban nhân dân 15 phường thực hiện cải cách hành chính | Phòng Nội vụ | Các cơ quan chuyên môn, Ủy ban 15 phường | Kế hoạch, quy trình thực hiện, biện pháp kiểm tra, hình thức xử lý | 2012 |
11 | Xây dựng kế hoạch thực hiện nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, kiểm tra ban hành văn bản Quy phạm pháp luật | Phòng Tư pháp | Các cơ quan chuyên môn, Ủy ban 15 phường | Kế hoạch triển khai, biện pháp nâng cao chất lượng công tác ban hành văn bản Quy phạm pháp luật | 2012 |
12 | Sơ kết thí điểm thực hiện mô hình Bí thư-Chủ tịch Ủy ban nhân dân của phường 02, 03, 07, 14 và triển khai kế hoạch thực hiện giai đoạn 2012 -2015 | Phòng Nội vụ | Ban Tổ chức quận ủy, Các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân phường 02, 03, 07, 14 | Báo cáo sơ kết, kế hoạch thực hiện | 2012 |
13 | Kiện toàn các cơ quan chuyên môn, đổi mới phương thức quản lý theo định hướng xây dựng mô hình chính quyền đô thị. | Phòng Nội vụ | Các cơ quan chuyên môn, Ủy ban 15 phường | Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2011 – 2015 | 2012 |
14 | Thực hiện ủy quyền công tác quản lý nhà nước đối với các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân 15 phường | Phòng Nội vụ | Các cơ quan chuyên môn, Ủy ban 15 phường | Báo cáo sơ kết, kế hoạch triển khai thực hiện | 2012 |
15 | Xây dựng quy trình tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức theo yêu cầu công việc | Phòng Nội vụ | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp và Ủy ban 15 phường | Kế hoạch triển khai, quy trình thực hiện | 2012 |
16 | Xây dựng bản mô tả công việc của cán bộ, công chức , viên chức | Phòng Nội vụ | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp và Ủy ban 15 phường | Kế hoạch triển khai, Quy định thực hiện | 2012 |
17 | Xây dựng quy trình kiểm tra, thanh tra công vụ, kiểm soát công việc nội bộ cơ quan chuyên môn, đợn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân 15 phường | Thanh tra quận | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp và Ủy ban 15 phường | Kế hoạch triển khai, quy trình thực hiện | 2012 |
18 | Xây dựng quy định thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, quản lý công sản | Phòng Tài chính- Kế hoạch | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp và Ủy ban 15 phường | Quy định thực hành chung cho các cơ quan, đơn vị | 2012 |
19 | Xây dựng Kế hoạch, quy trình thực hiện lấy ý kiển của công dân, tổ chức về các thủ tục hành chính đang thực hiện. | Văn phòng UBND | Các cơ quan chuyên môn, 15 phường | Kế hoạch triển khai, quy trình thực hiện | 2012 |
20 | Sơ kết các nội dung đã triển khai thực hiện, bổ sung phương hướng thực hiện giai đoạn 2013-2015 | 2013 | |||
21 | Tổ chức tổng kết | 2015 |
- 1Quyết định 3377/QĐ-UBND năm 2011 về chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011-2020
- 2Quyết định 16/2007/QĐ-UBND điều chỉnh Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X kèm theo Quyết định 13/2007/QĐ-UBND do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Thông báo 34/TB-UBND năm 2013 kết luận của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Hội nghị lấy ý kiến đóng góp dự thảo "Đề án xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Ninh Bình"
- 4Báo cáo 199/BC-UBND năm 2013 kiểm điểm giữa nhiệm kỳ tình hình thực hiện Nghị quyết đại hội đảng bộ thành phố lần IX Chương trình Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Chương trình 08/CTr-UBND năm 2016 về hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII
- 6Quyết định 358/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ năm 2017 thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh
- 7Quyết định 1217/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Quận 10 thành phố Hồ Chí Minh kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 358/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ năm 2017 thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 1217/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Quận 10 thành phố Hồ Chí Minh kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 về việc điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 5Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật viên chức 2010
- 7Quyết định 2968/QĐ-BKHCN năm 2010 công bố Mô hình khung hệ thống quản lý chất lượng cho các loại hình cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 8Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Quyết định 3377/QĐ-UBND năm 2011 về chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011-2020
- 10Quyết định 16/2007/QĐ-UBND điều chỉnh Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X kèm theo Quyết định 13/2007/QĐ-UBND do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 11Thông báo 34/TB-UBND năm 2013 kết luận của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Hội nghị lấy ý kiến đóng góp dự thảo "Đề án xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Ninh Bình"
- 12Báo cáo 199/BC-UBND năm 2013 kiểm điểm giữa nhiệm kỳ tình hình thực hiện Nghị quyết đại hội đảng bộ thành phố lần IX Chương trình Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Chương trình 08/CTr-UBND năm 2016 về hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận 10 lần thứ X về Chương trình Cải cách Hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình Chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân Quận 10 ban hành
- Số hiệu: 26/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/11/2011
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Văn Lưu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 70
- Ngày hiệu lực: 18/11/2011
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực