- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 4Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 5Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị quyết 236/2010/NQ-HĐND quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VII, kỳ họp thứ 21 ban hành
- 1Quyết định 3407/QĐ-UBND năm 2018 công bố văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực thi hành toàn bộ trong lĩnh vực mua sắm tài sản
- 2Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 3Quyết định 4315/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2010/QĐ-UBND | Mỹ Tho, ngày 22 tháng 12 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 236/2010/NQ-HĐND ngày 23/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 17/3/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và Điều 4 Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 18/8/2008 ban hành Quy định việc phân cấp thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản hàng hóa, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Quy định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức) trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức
1. Tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức gồm:
a) Đất đai;
b) Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Phương tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức là tài sản được hình thành do nhà nước giao tài sản cho cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng; được đầu tư, mua sắm bằng tiền do ngân sách nhà nước cấp hoặc từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 3. Thẩm quyền giao trách nhiệm quản lý đầu tư xây dựng trụ sở làm việc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định thành lập mới hoặc giao cho tổ chức hiện có làm chủ đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước thuộc địa phương quản lý;
2. Quy định việc giao ngân sách cho cơ quan trực tiếp sử dụng trụ sở làm việc thực hiện đầu tư xây dựng.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định danh mục tài sản mua sắm theo phương thức tập trung theo quy định tại Điều 6, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
b) Quyết định mua sắm tài sản là xe ô tô.
c) Quyết định mua sắm đối với các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên tính trên 1 đơn vị tài sản.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định mua sắm đối với các tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên đến dưới 500 triệu đồng tính trên 1 đơn vị tài sản của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý (trừ các tài sản quy định tại khoản 1 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan cấp huyện:
Quyết định mua sắm đối với các tài sản có giá trị dưới 50 triệu đồng tính trên 1 đơn vị tài sản.
4. Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh:
Trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm được giao, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản (cho cơ quan mình hoặc cơ quan trực thuộc) đối với các tài sản có giá trị dưới 500 triệu đồng tính trên 1 đơn vị tài sản (trừ các tài sản quy định tại khoản 1 Điều này).
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định việc thuê trụ sở làm việc của các cơ quan cấp tỉnh.
b) Quyết định việc thuê tài sản khác đối với tài sản có giá thuê tính cho cả thời gian thuê (tính cho một hợp đồng) từ 100 triệu đồng trở lên.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quyết định việc thuê trụ sở làm việc của các cơ quan cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Quyết định việc thuê tài sản khác đối với tài sản có giá thuê tính cho cả thời gian thuê (tính cho một hợp đồng) từ 10 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng của các cơ quan thuộc cấp huyện quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan cấp huyện:
Quyết định việc thuê tài sản đối với tài sản có giá thuê tính cho cả thời gian thuê (tính cho một hợp đồng) dưới 10 triệu đồng.
4. Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh:
Trong phạm vi dự toán ngân sách được giao, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh quyết định việc thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc (cho cơ quan mình hoặc cơ quan trực thuộc) đối với tài sản có giá thuê tính cho cả thời gian thuê (tính cho một hợp đồng) dưới 100 triệu đồng.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quyết định thu hồi tài sản nhà nước của các cơ quan cấp tỉnh; phương tiện giao thông vận tải và các tài sản thuộc đối tượng phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng của các cơ quan cấp huyện, cấp xã theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định thu hồi tài sản nhà nước của các cơ quan cấp huyện, cấp xã theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản nhà nước được quy định như sau:
a) Sở Tài chính tổ chức thực hiện thu hồi tài sản nhà nước theo Quyết định thu hồi của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổ chức thực hiện thu hồi tài sản nhà nước theo Quyết định thu hồi của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển:
a) Trụ sở làm việc, quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất;
b) Xe ô tô các loại;
c) Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản;
d) Tài sản nhà nước giữa các cơ quan cấp tỉnh; giữa các cơ quan cấp tỉnh với các huyện, thành, thị; giữa các huyện, thành, thị.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan cấp huyện, giữa các cơ quan cấp huyện với các xã, phường, thị trấn; giữa các xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện (trừ các tài sản quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, khoản 1 Điều này).
3. Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh:
Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan trực thuộc (trừ các tài sản quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, khoản 1 Điều này).
Điều 8. Thẩm quyền quyết định thanh lý, bán tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định thanh lý, bán tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
b) Quyết định thanh lý, bán tài sản nhà nước là phương tiện giao thông vận tải và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định thanh lý, bán tài sản nhà nước của cơ quan cấp huyện đối với các tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng tính trên một đơn vị tài sản (trừ các tài sản quy định tại khoản 1 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan cấp huyện :
Quyết định thanh lý, bán tài sản nhà nước có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 50 triệu đồng tính trên một đơn vị tài sản (trừ các tài sản quy định tại khoản 1 Điều này).
4. Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh:
Quyết định thanh lý, bán tài sản nhà nước (của cơ quan mình hoặc cơ quan trực thuộc) đối với các tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng tính trên một đơn vị tài sản (trừ các tài sản quy định tại khoản 1 Điều này).
Điều 9. Phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính
Thực hiện phân cấp quản lý và sử dụng tài sản tương tự như đối với cơ quan nhà nước.
Điều 10. Phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
1. Thẩm quyền quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quản lý: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quản lý trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản:
a) Thẩm quyền quyết định việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, mua sắm tài sản thực hiện phân cấp như đối với cơ quan nhà nước.
b) Thẩm quyền quyết định mua sắm trụ sở làm việc, xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định được thực hiện phân cấp như đối với cơ quan nhà nước.
c) Riêng việc mua sắm tài sản không phải là trụ sở làm việc, xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị do thủ trưởng đơn vị quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thầm quyền quy định.
3. Thẩm quyền quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ; thuê, cho thuê tài sản nhà nước:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính trên một đơn vị tài sản.
b) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản còn lại.
4. Thẩm quyền quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước dùng vào mục đích liên doanh, liên kết: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính để liên doanh, liên kết.
5. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước: thẩm quyền quyết định việc thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được thực hiện phân cấp như đối với cơ quan nhà nước.
6. Thẩm quyền quyết định thanh lý, bán tài sản nhà nước:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bán, thanh lý tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính trên một đơn vị tài sản.
b) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản còn lại.
Thẩm quyền quyết định việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước tại các tổ chức được thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước.
Điều 12. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công có trách nhiệm thực hiện việc quản lý tài sản nhà nước theo đúng quy định này và các quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/06/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/06/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 13. Sở Tài chính có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 09/2008/QĐ-UBND Quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 886/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành và bãi bỏ văn bản không còn phù hợp do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Quyết định 3407/QĐ-UBND năm 2018 công bố văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực thi hành toàn bộ trong lĩnh vực mua sắm tài sản
- 4Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 5Quyết định 4315/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018
- 1Quyết định 09/2008/QĐ-UBND Quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 32/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định việc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản hàng hóa, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Quyết định 886/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành và bãi bỏ văn bản không còn phù hợp do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4Quyết định 39/2013/QĐ-UBND về thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước; thẩm quyền phê duyệt trong đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý cấp tỉnh Tiền Giang
- 5Quyết định 3407/QĐ-UBND năm 2018 công bố văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực thi hành toàn bộ trong lĩnh vực mua sắm tài sản
- 6Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 7Quyết định 4315/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 4Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 5Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị quyết 236/2010/NQ-HĐND quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VII, kỳ họp thứ 21 ban hành
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- Số hiệu: 26/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Dương Minh Điều
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2011
- Ngày hết hiệu lực: 07/11/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực