- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Quyết định 3479/2001/QĐ-BGTVT ban hành Định mức bảo dưỡng thường xuyên Đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Quyết định 1527/2003/QĐ-BGTVT ban hành Tiêu chuẩn ngành Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1Quyết định 63/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực giao thông vận tải do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai năm 2020
- 3Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2010/QĐ-UBND | Pleiku, ngày 10 tháng 11 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12;
Căn cứ Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19/4/2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý và bảo trì đường bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 214/TTr-GTVT ngày 05 tháng 4 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ, BẢO TRÌ HỆ THỐNG ĐƯỜNG BỘ CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26 /2010/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai )
1. Quy định này quy định nội dung, công tác quản lý, bảo trì đường bộ; áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức quản lý, bảo trì đường bộ, trách nhiệm về quản lý, bảo trì đường bộ.
2. Các hệ thống đường giao thông trên địa bàn cấp huyện, cấp xã là một mạng lưới giao thông liên hoàn do Nhà nước thống nhất quản lý, không phân biệt đường giao thông được xây dựng bằng nhiều nguồn vốn khác nhau.
Quy định này áp dụng cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện), UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), các phòng ban trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh có liên quan đến công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã, đường đô thị.
1. Các thuật ngữ trong quy định này được hiểu theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Đường bộ bao gồm: Nền đường, mặt đường, mép đường, lề đường, hè phố, cầu đường bộ (cầu vượt sông, vượt suối) và cầu tạm, cống thoát nước và mương thoát nước.
2. Hệ thống đường huyện: Là các đường nối từ trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường nối đường tỉnh với trung tâm hành chính của xã hoặc trung tâm cụm xã. Hệ thống đường huyện, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sau khi được Chủ tịch UBND cấp tỉnh đồng ý.
3. Hệ thống đường xã: Là các đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng hoặc đường nối giữa các xã lân cận. Hệ thống đường xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
4. Đường đô thị là đường trong phạm vi địa giới hành chính nội thị, nội thành, hệ thống đường đô thị do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định sau khi thoả thuận với Bộ Giao thông vận tải và Bộ Xây dựng.
5. Hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ (viết tắt là HLBVCTGTĐB) hoặc hành lang an toàn đường bộ (viết tắt là HLATĐB) là phần đất dọc 2 bên đường bộ nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ. Hành lang an toàn đường bộ thực hiện theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ (viết tắt là NĐ 11) quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
6. Các công trình làm ảnh hưởng đến sự bền vững của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm: các bãi đỗ ô tô, mặt bằng, kho chứa, nhà máy sản xuất kinh doanh, khai thác… có tải trọng tĩnh và tải trọng động cùng với tác động của tác nhân cơ, lý, hóa, nhiệt năng… có thể làm sụt lún, hư hỏng các kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
7. Các công trình gây nguy hiểm cho an toàn giao thông đường bộ bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc, công trình phụ trợ, mặt bằng, chợ, công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh, cây cối… nằm sát chân đường, sát các đường cong, sát giao lộ làm che khuất tầm nhìn hoặc làm hạn chế chiều cao và khoảng thông ngang có nguy cơ gây mất an toàn giao thông cho người và phương tiện giao thông.
Điều 4. Yêu cầu của công tác quản lý, bảo trì đường bộ
1. Công trình cầu, đường sau khi được nghiệm thu đưa vào khai thác sử dụng phải được tổ chức quản lý, bảo trì. Thời hạn bảo trì công trình được tính từ ngày nghiệm thu công trình đưa vào khai thác sử dụng đến khi hết thời hạn sử dụng theo quy định.
2. Công tác quản lý, bảo trì công trình xây dựng được thực hiện theo quy trình quản lý, bảo trì. Nội dung quy trình quản lý, bảo trì tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức quản lý, bảo trì công trình xây dựng và các quy định hiện hành.
a) Đối với công trình xây dựng mới, việc thực hiện quản lý, bảo trì theo quy trình do nhà thầu thiết kế lập hoặc do nhà thầu cung cấp thiết bị quy định.
b) Đối với công trình đang sử dụng nhưng chưa có quy trình quản lý, bảo trì, tuỳ theo quy mô, đặc điểm của công trình, chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng tự tiến hành hoặc phải thuê tổ chức tư vấn có đủ tư cách pháp nhân, kiểm định, đánh giá chất lượng và lập quy trình quản lý, bảo trì công trình.
3. Công tác quản lý, bảo trì phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn, vệ sinh và môi trường, nhằm duy trì tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến đường đang khai thác.
a) Tuyệt đối đảm bảo an toàn cho các công trình lân cận, cho người thi công, người sử dụng và các phương tiện giao thông, vận hành trên công trình;
b) Lựa chọn các biện pháp và thời gian thi công hợp lý nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng của tiếng ồn, khói, bụi, rung động…. do xe máy và các thiết bị thi công khác khi thực hiện các hoạt động bảo trì gây ra;
c) Tuân thủ các quy định của Luật Bảo vệ môi trường; các quy phạm an toàn lao động; an toàn trong thi công; an toàn lao động sử dụng máy móc, thiết bị thi công.
QUẢN LÝ, BẢO TRÌ HỆ THỐNG ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ, ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
Điều 5. Nội dung công tác quản lý đường bộ
1. Lưu trữ và quản lý khai thác hồ sơ hoàn công công trình xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ Giao thông vận tải.
2. Tổ chức, thực hiện quản lý, bảo vệ công trình đường bộ; phối hợp với cơ quan Công an, Thanh tra giao thông bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Theo dõi tình hình hư hại công trình đường bộ; tổ chức tuần tra, kiểm tra thường xuyên, phát hiện kịp thời hư hỏng và các hành vi vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tiến hành xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị Uỷ ban nhân dân các cấp xử lý theo quy định.
4. Kiểm tra tình trạng kỹ thuật định kỳ tháng, quí, năm; kiểm tra đột xuất sau mỗi đợt lụt, bão hoặc các tác động bất thường khác.
5. Phối hợp với Công an địa phương, Thanh tra giao thông thực hiện quản lý tải trọng, khổ giới hạn xe, hành vi lấn chiếm, vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, thường xuyên rà soát, điều chỉnh hệ thống báo hiệu đường bộ cho phù hợp; lập biểu mẫu theo dõi số vụ tai nạn giao thông trên đường quản lý, lập hồ sơ xử lý điểm đen, xử lý và theo dõi hiệu quả xử lý điểm đen.
6. Trực đảm bảo giao thông; theo dõi tình hình thời tiết, ngập lụt, các sự cố công trình, xử lý và báo cáo theo quy định.
7. Báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
Điều 6. Nội dung bảo trì đường huyện, xã, đường đô thị
Công tác bảo trì đường bộ gồm: Bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.
1. Bảo dưỡng thường xuyên là công việc làm hàng ngày, hàng tháng, hàng quý nhằm theo dõi tình trạng đường bộ, có các giải pháp ngăn chặn hư hỏng, sửa chữa kịp thời những hư hỏng nhỏ do tác động bên ngoài ảnh hưởng đến chất lượng công trình, duy trì tình trạng công trình bình thường để đảm bảo giao thông an toàn thông suốt.
2. Sửa chữa định kỳ là sửa chữa hư hỏng công trình theo thời hạn quy định, kết hợp khắc phục một số khiếm khuyết của công trình xuất hiện trong quá trình khai thác, nhằm khôi phục tình trạng kỹ thuật và cải thiện điều kiện khai thác của công trình.
a) Thời gian tiến hành sửa chữa định kỳ (sửa chữa vừa) phân như sau:
TT | Loại kết cấu mặt đường | Thời gian (năm) |
1 | Bê tông nhựa | 4 |
2 | Bê tông xi măng | 8 |
3 | Đá dăm trộn nhựa, đá dăm đen | 4 |
4 | Thâm nhập nhựa, láng nhựa 2,3 lớp | 3 |
5 | Đá dăm tiêu chuẩn, cấp phối đá dăm | 3 |
6 | Đường đất cấp phối tự nhiên | Tuỳ thuộc khả năng đảm bảo giao thông |
b) Thời hạn quy định sửa chữa vừa được điều chỉnh bằng hệ số triết giảm phù hợp với điều kiện về thời gian sử dụng công trình, lưu lượng xe. Các hệ số này được vận dụng theo quy định tương tự hệ số (Kt), (K1) tại phụ lục 01 và 02, Định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ ban hành kèm theo Quyết định số 3479/2001/QĐ-BGTVT ngày 19 tháng 10 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, khi Định mức này thay đổi thì được vận dụng điều chỉnh theo định mức thay thế.
c) Sửa chữa định kỳ cầu phải căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ (đối với cầu tạm) hoặc kết quả kiểm tra định kỳ, kết quả kiểm định 10 năm, 5 năm hoặc đột xuất (đối với cầu bán vĩnh cửu và cầu vĩnh cửu).
3. Sửa chữa đột xuất là sửa chữa các sự cố hư hỏng cầu đường không định trước do thiên tai lụt, bão hoặc những sự cố bất thường khác gây ra. Đơn vị trực tiếp quản lý phải chủ động, huy động lực lượng, vật tư, thiết bị để tổ chức đảm bảo giao thông và hướng dẫn phân luồng xe, đồng thời báo cáo về đơn vị quản lý cấp trên; kịp thời thông báo đến phương tiện thông tin đại chúng khi cầu đường bị hư hỏng nặng.
Sửa chữa đột xuất chia làm 02 hai bước:
a) Bước 01: Sửa chữa, khôi phục, đảm bảo giao thông nhanh nhất, ổn định hoạt động giao thông vận tải đường bộ, nhằm giảm thiệt hại, hạn chế ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.
- Thực hiện bước 01 chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản được chỉ định ngay nhà thầu thi công và tư vấn thiết kế đủ tư cách pháp nhân (gọi chung là nhà thầu) để thực hiện. Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của công việc.
- Sau khi hoàn thành công việc bước 01, chậm nhất là 45 ngày làm việc, chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản chỉ đạo nhà thầu lập và hoàn chỉnh hồ sơ hoàn công trình, trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định hiện hành.
b) Bước 02: khôi phục lại công trình theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật như trước khi xảy ra sự cố, gia cố nhằm kiên cố hoá công trình; nâng cấp hoặc xây dựng mới thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng.
Điều 7. Áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức trong công tác quản lý, bảo trì đường bộ.
1. Áp dụng trong bảo dưỡng thường xuyên đường bộ.
a) Đối với hệ thống đường huyện, đường đô thị, đường xã áp dụng theo “Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ” ban hành kèm theo Quyết định số 1527/2003/QĐ-BGTVT ngày 28/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ, ban hành kèm theo Quyết định số 3479/2001/QĐ-BGTVT ngày 19/10/2001 của Bộ Giao thông Vận tải.
b) Đối với đường giao thông nông thôn: áp dụng định mức kinh tế kỹ thuật về công tác quản lý, sửa chữa thường xuyên đường giao thông nông thôn, ban hành kèm theo Quyết định số 2712/QĐ-GT ngày 14/10/1996 của Bộ Giao thông vận tải; việc áp dụng các tiêu chuẩn, định mức, đơn giá được điều chỉnh khi cơ quan có thẩm quyền ban hành các bộ định mức, đơn giá mới tại thời điểm thực hiện công trình.
2. Áp dụng trong sửa chữa định kỳ đường bộ, sữa chữa đột xuất: Áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức như quy định đối với công trình xây dựng cơ bản.
3. Sở Giao thông vận tải hướng dẫn, giám sát, kiểm tra thực hiện tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ trên phạm vi toàn tỉnh. Theo dõi, tổng hợp tình hình áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ.
Điều 8. Quản lý vốn bảo dưỡng thường xuyên đường bộ
Đối với hệ thống đường huyện, xã, đường đô thị: Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ kế hoạch bảo dưỡng thường xuyên đường địa phương của huyện, xã, đường đô thị để phân bổ vốn duy tu sửa chữa cho phù hợp với nguồn vốn của huyện, thành phố, thực hiện theo đúng Luật Ngân sách.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
Sở Giao thông vận tải là cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các địa phương, các chủ đầu tư về công tác chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, bảo trì đường bộ.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý hệ thống đường bộ trên địa bàn mình quản lý, riêng các đoạn Quốc lộ, đường tỉnh đi qua nội thành phố, thị xã, thị trấn thì quản lý từ mép đường (bó vỉa) trở ra; ban hành về quy hoạch, kế hoạch quản lý Nhà nước về quản lý hệ thống đường giao thông trên địa bàn huyện để xây dựng mới hoặc bảo trì duy tu sửa chữa các hệ thống đường bộ của huyện; tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng cầu, đường, bến bãi, thiết lập hệ thống báo hiệu, bảo đảm giao thông theo phân cấp, tham gia bảo vệ các công trình giao thông thuộc Trung ương, tỉnh và địa phương trên địa bàn huyện, nội thành phố.
2. Hàng năm thực hiện công tác thông tin, tổng hợp báo cáo định kỳ, đề xuất, lập quy hoạch, kế hoạch (sau khi được phê duyệt) các tuyến đường đô thị, đường huyện, đường liên xã, theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Giao thông vận tải.
3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Quản lý, sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
5. Phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ, lập lại trật tự an toàn giao thông đường bộ của địa phương theo quy định.
6. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép để giải tỏa hành lang an toàn đường bộ.
7. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai, địch họa.
8. Cấp, thu hồi giấy phép thi công trên đường bộ theo phân cấp, kiểm tra thanh tra lĩnh vực được phân công đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
9. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Lập kế hoạch quản lý nhà nước về quản lý hệ thống đường giao thông trên địa bàn xã, phường, thị trấn, để xây dựng mới hoặc bảo trì duy tu sửa chữa các hệ thống cầu, đường do xã quản lý, tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng cầu, đường, bến bãi, thiết lập hệ thống báo hiệu, bảo đảm giao thông theo phân cấp, tham gia bảo vệ các công trình giao thông thuộc Trung ương, tỉnh và địa phương trên địa bàn xã.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn làm chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng trong địa giới hành chính do mình quản lý, làm cơ sở quản lý các hoạt động xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của cấp xã, thị trấn từ nguồn vốn huy động nhân dân đóng góp theo quy định (tỷ lệ huy động nhân dân đóng góp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định); quản lý, bảo trì, duy tu, sửa chữa các hệ thống đường bộ được giao quản lý trên địa bàn.
2. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn xã quản lý.
3. Quản lý, sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
4. Phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ bao gồm cả việc giữ gìn các cột mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng của dự án.
5. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai, địch họa.
6. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm Công an huyện
Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng trong ngành kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền quy định, chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông đường bộ tham gia phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã và các ngành liên quan để xác định các công trình xây dựng trong hành lang bảo vệ đường bộ gây nguy hiểm cho an toàn giao thông và làm ảnh hưởng sự bền vững kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn.
Điều 13. Trách nhiệm của Thanh tra giao thông
Thanh tra giao thông thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, xác định danh mục, lập phương án bảo vệ các công trình đường bộ quan trọng.
Điều 14. Trách nhiệm các Phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm lập kế hoạch, quy hoạch và xây dựng hệ thống công trình thủy lợi có liên quan đến công trình đường bộ; phối hợp với phòng Kinh tế và Hạ tầng của huyện hướng dẫn việc sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ để canh tác nông nghiệp, bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và an toàn giao thông. Phòng Tài nguyên Môi trường hướng dẫn việc khảo sát đo đạc, phân loại và sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có những vấn đề phát sinh cần bổ sung, điều chỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã, kịp thời phản ánh về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, đề xuất với UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 47/2016/QĐ-UBND phân cấp quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ và đường đô thị trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 63/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực giao thông vận tải do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 3Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai năm 2020
- 4Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 63/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực giao thông vận tải do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai năm 2020
- 3Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật giao thông đường bộ 2008
- 5Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 6Thông tư 10/2010/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 7Quyết định 3479/2001/QĐ-BGTVT ban hành Định mức bảo dưỡng thường xuyên Đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 8Quyết định 1527/2003/QĐ-BGTVT ban hành Tiêu chuẩn ngành Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 9Quyết định 47/2016/QĐ-UBND phân cấp quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ và đường đô thị trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- Số hiệu: 26/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/11/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Phạm Thế Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/11/2010
- Ngày hết hiệu lực: 04/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực