Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 26/2008/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 31 tháng 7 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ, ngày 09/06/2000;
Căn cứ Nghị định 81/2002/NĐ-CP, ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ, hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN, ngày 07/5/2007 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại tờ trình số 36/TT-SKHCN ngày 23/7/2008.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 44/2007/QĐ-UBND ngày 21/5/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, thủ trưởng các sở ban ngành, chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan, các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chịu trách nhiệm thi hành quyết định.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ KHCN (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
- UBND các huyện, thị xã;
- Như điều 3;
- LĐVP, P, TT Công báo tỉnh, TH; HCTC;
- Lưu VT.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 31/7/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I.

QUY ĐỊNH CHUNG.

Điều 1. Giải thích từ ngữ.

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ là những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết, được tổ chức thực hiện dưới hình thức đề tài, dự án hoặc chương trình khoa học và công nghệ.

2. Đề tài khoa học và công nghệ có nội dung chủ yếu nghiên cứu về một chủ đề khoa học và công nghệ. Đề tài có thể độc lập hoặc thuộc dự án, chương trình khoa học và công nghệ.

3. Dự án khoa học và công nghệ có mục đích ứng dụng, phát triển công nghệ; áp dụng, thử nghiệm các giải pháp, phương pháp khoa học và công nghệ, mô hình quản lý với nội dung định hướng chủ yếu vào giải quyết một yêu cầu kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ cụ thể. Dự án có thể độc lập hoặc thuộc chương trình khoa học và công nghệ.

4. Chương trình khoa học và công nghệ bao gồm một nhóm các đề tài, dự án khoa học và công nghệ, được tập hợp theo một mục đích xác định nhằm thực hiện mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ cụ thể hoặc ứng dụng trong thực tiễn.

5. Trong trường hợp không cần phân biệt một nhiệm vụ khoa học và công nghệ là đề tài hay dự án, thì đề tài và dự án được gọi chung là đề tài.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.

2. Các hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở ngành, huyện, thị xã quyết định thành lập.

3. Các tổ chức, cá nhân đề xuất, đăng ký, triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách nhà nước.

Chương II.

TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ.

Điều 3. Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

1. Yêu cầu chung khi xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ:

a) Đối với đề tài:

- Phải xuất phát từ yêu cầu của định hướng, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ của tỉnh;

- Phải xuất phát từ yêu cầu giải quyết những vấn đề cấp thiết của tỉnh;

- Đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống, góp phần phát triển khoa học và công nghệ và kinh tế - xã hội của tỉnh;

- Tạo ra sản phẩm có giá trị khoa học và công nghệ, có tính mới, sáng tạo, tiên tiến, khả thi;

- Có khả năng ứng dụng và nhân rộng kết quả nghiên cứu.

b) Đối với dự án:

- Phải xuất phát từ định hướng, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ của tỉnh, tập trung vào các định hướng khoa học và công nghệ ưu tiên và những hướng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển các ngành kinh tế quan trọng;

- Tạo ra quy trình công nghệ và sản phẩm có chất lượng;

- Có hiệu quả kinh tế - xã hội;

- Có thị trường tiêu thụ sản phẩm;

- Xuất xứ của dự án là kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được công nhận; các sáng chế, sản phẩm khoa học đạt giải thưởng hội thi sáng tạo. Nếu là kết quả khoa học và công nghệ từ nước ngoài phải được tổ chức có thẩm quyền công nhận.

2. Lựa chọn nội dung nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Là việc xác định hướng chủ đề cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Các căn cứ để lựa chọn nội dung nghiên cứu:

a) Đánh giá những hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã qua trong lĩnh vực có liên quan đến nhiệm vụ sẽ đặt ra nghiên cứu. Phân tích tình hình thực tiễn để rút ra những vấn đề cần nghiên cứu trong thời gian tới. Những tồn tại, những vấn đề có mâu thuẫn, những vấn đề thể hiện khả năng khai thác tiềm năng cho phát triển là những hướng chủ đề có thể lựa chọn;

b) Dựa vào các nghị quyết, quyết định, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch phát triển ngành trong kỳ kế hoạch, được đại hội tỉnh Đảng bộ thông qua, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Trong những nhiệm vụ được đặt ra, chủ đề cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thường hướng vào những nhiệm vụ trọng tâm và cần có cơ sở khoa học và công nghệ và thực tiễn để giải quyết;

c) Hướng dẫn xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ, bộ, ngành chủ quản và Sở Khoa học và Công nghệ;

d) Dựa vào các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của nhà nước, lựa chọn những nội dung sát thực với yêu cầu và điều kiện của địa phương;

đ) Từ những đề xuất của cơ sở, lựa chọn những vấn đề thích hợp, có khả năng thực hiện.

3. Lựa chọn hình thức thực hiện.

Để lựa chọn hình thức thực hiện thích hợp (dưới dạng là đề tài, dự án, chương trình hay chỉ điều tra khảo sát, hoặc hội thảo khoa học), cần được xác định cụ thể các vấn đề:

a) Mục tiêu, yêu cầu vấn đề cần giải quyết, khả năng và địa chỉ áp dụng kết quả nghiên cứu;

b) Các nội dung nghiên cứu cần giải quyết;

c) Mức độ giải quyết;

d) Thời gian tiến hành;

đ) Dự toán kinh phí thực hiện, các nguồn vốn.

4. Dự kiến cá nhân và tổ chức chủ trì thực hiện.

a) Mỗi hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cần tập hợp lực lượng gồm một số cá nhân ở các tổ chức khác nhau để thực hiện. Cần xác định người làm chủ nhiệm và tổ chức chủ trì thực hiện.

b) Yêu cầu của chủ nhiệm đề tài phải có kiến thức chuyên môn phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài nghiên cứu, hiểu rõ vấn đề được đặt ra, nắm được yêu cầu và phương pháp thực hiện đề tài có hiệu quả. Chủ nhiệm đề tài đăng ký tham gia tuyển chọn phải có chuyên môn cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ với đề tài tuyển chọn.

c) Tùy theo nội dung của nhiệm vụ nghiên cứu mà lựa chọn tổ chức chủ trì thực hiện đề tài. Tổ chức được chọn chủ trì thực hiện đề tài phải có nhiều thuận lợi nhất về tổ chức, lực lượng cán bộ, phương tiện kỹ thuật, cơ sở vật chất tham gia thực hiện đề tài.

5. Dự trù nhu cầu kinh phí.

a) Dự trù kinh phí thực hiện đề tài, cần căn cứ vào quy định tài chính hiện hành có liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ do Trung ương và địa phương ban hành.

b) Ngoài phần dự kiến kinh phí hỗ trợ từ ngân sách sự nghiệp khoa học, cần dự kiến khả năng kinh phí từ các nguồn khác (kinh phí tự có, kinh phí sự nghiệp chuyên ngành của doanh nghiệp, kinh phí tài trợ, kinh phí hợp tác).

Điều 4. Đề xuất, đăng ký thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm.

1. Vào quý một hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo định hướng, nhiệm vụ, các lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trọng tâm và tổ chức hướng dẫn triển khai kế hoạch nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong năm kế hoạch tới.

2. Các tổ chức, cá nhân đề xuất, đăng ký thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong năm kế hoạch tới theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.

Điều 5. Trình tự xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm.

1. Tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

a) Sơ tuyển nhiệm vụ khoa học và công nghệ:

Trên cơ sở tổng hợp đề xuất, đăng ký thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân, được phân nhóm theo các lĩnh vực khoa học và công nghệ do Sở Khoa học và Công nghệ cung cấp, các hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên ngành sơ tuyển, định hướng các nhiệm vụ có khả năng triển khai trong năm kế hoạch tới.

b) Tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ của hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh.

Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh họp xem xét, lựa chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ của tỉnh và do các hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên ngành đề nghị, để thống nhất các nhiệm vụ đưa vào kế hoạch nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phương thức thực hiện đối với từng nhiệm vụ (phương thức xét chọn hoặc tuyển chọn) và thống nhất tổng dự toán kinh phí cần thiết để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong năm kế hoạch tới.

c) Công bố danh sách tuyển chọn, xét chọn chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

- Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định công bố danh sách nhiệm vụ khoa học và công nghệ đưa vào kế hoạch nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong năm kế hoạch tới, cùng với phương thức thực hiện để các tổ chức, cá nhân xây dựng, hoàn chỉnh hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn chủ trì thực hiện;

- Danh sách nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện theo phương thức tuyển chọn được công bố tới các tổ chức, cá nhân có khả năng thực hiện hoặc được công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng Trung ương và địa phương, để các tổ chức, cá nhân có điều kiện lập hồ sơ tham gia tuyển chọn.

2. Tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài.

a) Các tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện đề tài có tên trong danh sách đề tài được Sở Khoa học và Công nghệ công bố đưa vào kế hoạch nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong năm kế hoạch tới, xây dựng, hoàn chỉnh hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn chủ trì thực hiện đề tài theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ;

b) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn chủ trì thực hiện đề tài.

c) Phương thức hoạt động của hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn hoặc xét chọn chủ trì thực hiện đề tài được quy định tại Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND ngày 10/3/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

d) Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn có nhiệm vụ tư vấn về nội dung khoa học và công nghệ của đề tài, đồng thời xác định và thống nhất tổng mức kinh phí cần thiết để thực hiện đề tài, trên nguyên tắc bảo đảm dự toán kinh phí phù hợp với nội dung, quy mô nghiên cứu; bố trí đủ kinh phí thực hiện có hiệu quả đề tài và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động khoa học và công nghệ. Kinh phí được hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn hoặc xét chọn chủ trì thực hiện đề tài đề nghị là cơ sở để thẩm định kinh phí thực hiện đề tài.

Điều 6. Đặt hàng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

1. Điều kiện đặt hàng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Thực hiện phương thức đặt hàng trực tiếp đối với nhà khoa học hoặc cơ quan nghiên cứu và phát triển để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có một trong các đặc điểm sau:

a) Có nội dung khoa học và công nghệ chủ yếu là triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào thực tế sản xuất và đời sống.

b) Mang tính cấp thiết, cần sớm được triển khai để tạo cơ sở khoa học và thực tiễn giải quyết vấn đề phát sinh từ thực tế, đòi hỏi tính khẩn trương về thời gian.

c) Kế thừa, sử dụng, nhân rộng kết quả nghiên cứu đã được đánh giá công nhận hoặc áp dụng công nghệ, kỹ thuật đã áp dụng thành công ở nơi khác.

d) Xây dựng đề cương dự án cấp nhà nước để đăng ký tham gia các chương trình khoa học và công nghệ cấp nhà nước do các bộ ngành Trung ương chủ trì.

2. Xét chọn nội dung, kinh phí và phê duyệt thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện theo phương thức đặt hàng trực tiếp.

a) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn đánh giá hồ sơ đăng ký xét chọn chủ trì thực hiện đề tài, gồm đại diện các ngành có liên quan, có thể mời thêm các nhà khoa học, quản lý, cơ quan nghiên cứu và phát triển có liên quan với nội dung đề tài để phản biện, xét chọn hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện đề tài.

b) Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định kinh phí thực hiện (không phân biệt mức dự toán kinh phí do tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện đề xuất).

c) Sở Khoa học và Công nghệ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc phê duyệt theo phân cấp tại khoản 1 điều 11 nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện theo phương thức đặt hàng trực tiếp.

3. Đặt hàng xây dựng thuyết minh đề cương dự án cấp nhà nước.

a) Thực hiện phương thức đặt hàng trực tiếp đối với nhà khoa học hoặc cơ quan nghiên cứu và phát triển xây dựng thuyết minh đề cương dự án cấp nhà nước thực hiện trên địa bàn tỉnh, để đăng ký tham gia các chương trình khoa học và công nghệ cấp nhà nước, do các bộ ngành Trung ương chủ trì.

b) Nội dung đặt hàng xây dựng đề cương dự án cấp nhà nước:

- Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, phân tích, xử lý số liệu bước đầu làm cơ sở xây dựng thuyết minh đề cương dự án;

- Viết thuyết minh đề cương dự án theo mẫu quy định.

c) Việc đặt hàng thực hiện thông qua hợp đồng giữa Sở Khoa học và Công nghệ và tổ chức, cá nhân xây dựng thuyết minh đề cương dự án.

d) Hợp đồng xây dựng thuyết minh đề cương dự án, được nghiệm thu và thanh lý khi đề cương được hội đồng xét chọn đề cương cấp tỉnh và cấp nhà nước thông qua.

đ) Trong trường hợp dự án được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt cho phép triển khai, thì chi phí xây dựng thuyết minh đề cương dự án được hoàn trả ngân sách sự nghiệp khoa học của tỉnh. Thủ tục hoàn trả kinh phí theo quy định tài chính hiện hành.

e) Trong trường hợp đề cương không được hội đồng xét chọn đề cương cấp tỉnh hoặc cấp nhà nước thông qua, thì xử lý như đề tài không hoàn thành được quy định tại khoản 3, điều 27 của Quy chế này.

Chương III.

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHUYÊN NGÀNH.

Điều 7. Chức năng, nhiệm vụ.

1. Chức năng:

Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên ngành là tổ chức tư vấn giúp hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm trên các lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan đến lĩnh vực tư vấn của hội đồng. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

2. Nhiệm vụ:

a) Xem xét, phân tích và phản biện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực tư vấn của hội đồng, được Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp và cung cấp.

b) Sơ tuyển danh sách nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề nghị hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh đưa vào kế hoạch nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của năm kế hoạch tới.

c) Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phù hợp với định hướng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh, cần thiết phải triển khai trong năm kế hoạch tới, nhưng nội dung do các tổ chức, cá nhân đề xuất hoặc đăng ký chưa hoàn chỉnh, thì Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên ngành định hướng để các tổ chức, cá nhân sửa đổi, hoàn chỉnh đề cương nghiên cứu.

d) Đề xuất với hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần thiết triển khai phục vụ sản xuất và đời sống cùng phương thức thực hiện trong năm kế hoạch tới, nhưng chưa có tổ chức, cá nhân nào đề xuất, hoặc đăng ký thực hiện.

3. Thẩm quyền thành lập:

Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên ngành do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập.

Điều 8. Thành phần của hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên ngành.

1. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên ngành có thành phần gồm: 1 chủ tịch hội đồng, 1 phó chủ tịch hội đồng, 2 – 3 uỷ viên phản biện, 1 ủy viên thư ký và một số uỷ viên khác.

a) Chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng là lãnh đạo sở, ngành hoặc nhà khoa học có uy tín và chuyên môn sâu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan đến lĩnh vực tư vấn của hội đồng;

b) Uỷ viên hội đồng là đại diện một số sở ngành, đơn vị có liên quan, một số nhà khoa học và cán bộ quản lý có uy tín và chuyên môn phù hợp.

c) Uỷ viên phản biện là nhà khoa học, chuyên gia trong hoặc ngoài tỉnh, có chuyên môn sâu và uy tín trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan đến lĩnh vực tư vấn của hội đồng.

2. Nhiệm vụ của chủ tịch hội đồng.

a) Chủ trì cuộc họp hội đồng;

b) Lãnh đạo hội đồng hoạt động theo các quy định tại quy chế này;

c) Tổng kết ý kiến của các thành viên và kết luận về nội dung cuộc họp của hội đồng.

3. Nhiệm vụ của thành viên hội đồng.

a) Tham dự các cuộc họp của hội đồng;

b) Nghiên cứu, đóng góp ý kiến và đánh giá về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong phạm vi tư vấn của hội đồng.

4. Nhiệm vụ của thư ký hội đồng.

a) Chuẩn bị chương trình và điều kiện làm việc cho các buổi họp của hội đồng;

b) Ghi biên bản cuộc họp;

c) Hoàn chỉnh hồ sơ gởi cho Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh. Hồ sơ gồm có:

- Quyết định thành lập hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên ngành;

- Danh sách nhiệm vụ khoa học và công nghệ được sơ tuyển theo các lĩnh vực tư vấn của hội đồng;

- Biên bản họp hội đồng.

5. Chế độ bồi dưỡng trách nhiệm.

Thành viên của hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên ngành, được hưởng chế độ bồi dưỡng trách nhiệm khi tham gia các cuộc họp của hội đồng theo quy định.

Điều 9. Chương trình làm việc của hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên ngành.

1. Thư ký công bố quyết định thành lập hội đồng;

2. Chủ tịch hội đồng nêu nội dung, yêu cầu và chương trình làm việc;

3. Hội đồng thảo luận, đánh giá các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo các nội dung:

a) Sự cần thiết phải thực hiện nhiệm vụ;

b) Mục tiêu nghiên cứu;

c) Nội dung nghiên cứu;

d) Sản phẩm dự kiến và khả năng áp dụng kết quả vào thực tế;

đ) Sự phù hợp của kinh phí được dự trù để thực hiện nhiệm vụ;

e) Hội đồng thảo luận và cho ý kiến về các nội dung liên quan đến nhiệm vụ của hội đồng, được quy định tại các điểm c và d, khoản 2, điều 7.

4. Hội đồng bỏ phiếu đánh giá theo hai mức đồng ý thực hiện và không đồng ý thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Trong trường hợp nhiệm vụ có số lượng phiếu đánh giá mức đồng ý thực hiện và không đồng ý thực hiện bằng nhau, thì quyền quyết định thuộc về chủ tịch hội đồng.

5. Thư ký tổng hợp danh sách nhiệm vụ khoa học và công nghệ được sơ tuyển đề nghị hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh đưa vào kế hoạch nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của năm kế hoạch tới.

Chương IV.

LẬP DỰ TOÁN, XÉT DUYỆT, THẨM ĐỊNH KINH PHÍ VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.

Điều 10. Lập dự toán kinh phí thực hiện đề tài.

1. Căn cứ để lập dự toán:

a) Các nội dung nghiên cứu của đề tài đã được hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn chủ trì thực hiện đề tài thông qua;

b) Các định mức kinh tế - kỹ thuật do các bộ, ngành chức năng ban hành, chế độ chi tiêu hiện hành của nhà nước. Trường hợp không có định mức kinh tế - kỹ thuật thì phải thuyết minh chi tiết căn cứ lập dự toán;

c) Dự toán kinh phí của đề tài phải gắn với các nội dung và sản phẩm nghiên cứu cụ thể; có thuyết minh rõ cơ sở xây dựng dự toán theo các nội dung công việc.

2. Chủ nhiệm đề tài lập dự toán chi tiết kinh phí của đề tài theo các nội dung chi giao khoán và chi không giao khoán, báo cáo tổ chức chủ trì để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 11. Thẩm tra và phê duyệt dự toán của đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh.

Sau khi nội dung nghiên cứu và dự toán kinh phí của đề tài, dự án đã được chỉnh sửa theo kết luận của hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn hoặc xét chọn chủ trì thực hiện đề tài, dự án, đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh có dự toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước:

1. Từ 300 triệu đồng trở xuống (đối với đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn) và từ 600 triệu đồng trở xuống (đối với đề tài, dự án thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học - công nghệ), thì Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt nội dung và kinh phí thực hiện đề tài, dự án.

2. Từ hơn 300 triệu đồng trở lên (đối với đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn) và từ hơn 600 triệu đồng trở lên (đối với các đề tài, dự án thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học - công nghệ) hoặc các đề tài, dự án có nội dung phức tạp, căn cứ xây dựng dự toán chưa rõ, thì Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Tổ thẩm định dự toán kinh phí của đề tài, dự án (sau đây gọi tắt là Tổ thẩm định) thẩm định kinh phí cần thiết thực hiện đề tài, dự án, tính khả thi về thị trường, hiệu quả dự kiến đối với sản phẩm tạo ra của đề tài, dự án để tư vấn cho Sở Khoa học và Công nghệ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt nội dung và kinh phí thực hiện đề tài, dự án.

Điều 12. Tổ chức và hoạt động của Tổ thẩm định.

1. Thành lập Tổ thẩm định.

a) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Tổ thẩm định đối với từng đề tài, dự án.

b) Thành phần Tổ thẩm định gồm đại diện lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ làm tổ trưởng, đại diện Sở Tài chính, kế toán Sở Khoa học và Công nghệ, đại diện phòng và chuyên viên phòng Quản lý khoa học (Sở Khoa học và Công nghệ) theo dõi đề tài, dự án làm nhiệm vụ thư ký cuộc họp. Khi cần thiết có thể mời thêm đại diện các sở, ngành, nhà khoa học, quản lý, chuyên gia (chuyên gia am hiểu sâu về lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài, dự án, chuyên gia kinh tế, tài chính, nhà doanh nghiệp có kinh nghiệm và am hiểu về lĩnh vực liên quan đến đề tài, dự án cần thẩm định) có liên quan làm thành viên Tổ thẩm định.

c) Tổ thẩm định được hưởng chế độ trách nhiệm theo quy định hiện hành.

2. Nhiệm vụ của Tổ thẩm định

Tư vấn cho Sở Khoa học và Công nghệ về tổng kinh phí cần thiết để triển khai đề tài, dự án phù hợp với các nội dung của đề tài, dự án được hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn hoặc xét chọn chủ trì thực hiện đề tài, dự án thông qua, số kinh phí cần thiết hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, tính khả thi về thị trường, hiệu quả dự kiến đối với sản phẩm tạo ra của đề tài, dự án. Trên cơ sở đó, Sở Khoa học và Công nghệ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt thực hiện đề tài, dự án. Khi thực hiện nhiệm vụ tư vấn, Tổ thẩm định căn cứ vào:

a) Kết quả làm việc của hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn hoặc xét chọn chủ trì thực hiện đề tài, dự án.

b) Các nội dung nghiên cứu, khối lượng công việc cần triển khai để đạt được mục tiêu và sản phẩm của đề tài, dự án đã được hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn hoặc xét chọn chủ trì thực hiện đề tài, dự án thông qua.

c) Các định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan tới nội dung thực hiện đề tài, dự án do các bộ, ngành chức năng hoặc tỉnh ban hành. Trong trường hợp các khoản chi về vật tư, hóa chất, nguyên nhiên vật liệu hoặc các khoản chi khác không có các định mức kinh tế - kỹ thuật do các bộ, ngành chức năng hoặc tỉnh ban hành, thì Tổ thẩm định xem xét, thẩm định dự toán chi cho các nội dung này và chịu trách nhiệm về việc thẩm định của mình.

d) Các chế độ, chính sách tài chính hiện hành.

3. Cuộc họp của Tổ thẩm định.

a) Trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày kể từ ngày Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Tổ thẩm định, tổ trưởng Tổ thẩm định có trách nhiệm tổ chức cuộc họp thẩm định kinh phí thực hiện đề tài, dự án.

b) Cuộc họp thẩm định do tổ trưởng Tổ thẩm định triệu tập và chủ trì. Cuộc họp thẩm định chỉ được tiến hành trong trường hợp có mặt ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên của Tổ thẩm định.

c) Tài liệu cuộc họp phải gửi tới thành viên Tổ thẩm định trước cuộc họp ít nhất 5 ngày.

d) Trong các cuộc họp của Tổ thẩm định, mời đại diện lãnh đạo, kế toán của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án và chủ nhiệm đề tài, dự án tham dự để thuyết minh về dự toán kinh phí của đề tài, dự án.

4. Cuộc họp thẩm định được tiến hành theo trình tự sau đây:

a) Chủ nhiệm đề tài, dự án trình bày dự toán kinh phí, các căn cứ lập dự toán, đề nghị phương thức thanh quyết toán và cung cấp thêm thông tin có liên quan tới dự toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án.

b) Thành viên Tổ thẩm định thảo luận tập thể về những vấn đề có liên quan đến dự trù kinh phí thực hiện đề tài, dự án. Thư ký cuộc họp đọc ý kiến thẩm định bằng văn bản (nếu có) của thành viên vắng mặt.

c) Trong trường hợp các thành viên của Tổ thẩm định có ý kiến khác nhau, thì tổ trưởng xem xét, kết luận và chịu trách nhiệm về kết luận của mình.

Điều 13. Phân cấp quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí.

Việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học công nghệ phải được thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, chế độ tài chính hiện hành, kế hoạch nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hàng năm đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và các quy định quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh, trong đó:

1. Giao cho Sở Khoa học và Công nghệ quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí các hoạt động phục vụ công tác quản lý đối với đề tài, dự án, chương trình khoa học công nghệ cấp tỉnh.

2. Giao cho tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án, chương trình khoa học công nghệ cấp tỉnh quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ đã được phê duyệt.

Điều 14. Ký kết hợp đồng thực hiện đề tài.

1. Sở Khoa học và Công nghệ đại diện cơ quan quản lý ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài.

2. Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có các nội dung chủ yếu như sau:

a) Tên, địa chỉ, tài khoản của các bên tham gia hợp đồng;

b) Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ, phương pháp nghiên cứu, nội dung chủ yếu và kết quả phải đạt;

c) Địa điểm, thời hạn, phương thức thực hiện hợp đồng;

d) Quy dịnh việc sử dụng kết quả nghiên cứu và chia sẻ lợi ích khi sử dụng kết quả;

đ) Phương pháp đánh giá kết quả, nghiệm thu;

e) Quyền sở hữu trí tuệ;

f) Chi phí thực hiện, phương thức thanh toán;

g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và giải quyết tranh chấp;

h) Các thỏa thuận khác.

Chương V.

TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ.

Điều 15. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban chủ nhiệm chương trình khoa học và công nghệ.

1. Chức năng:

a) Ban chủ nhiệm chương trình khoa học và công nghệ là tổ chức tư vấn, tham mưu giúp giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện công tác quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi chương trình;

b) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban chủ nhiệm các chương trình khoa học và công nghệ của tỉnh.

2. Nhiệm vụ:

a) Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ của tỉnh, xây dựng mục tiêu, nội dung và kế hoạch hoạt động của chương trình và báo cáo với Sở Khoa học và Công nghệ;

b) Tổ chức theo dõi tình hình thực hiện đề tài trong phạm vi chương trình; lập kế hoạch triển khai ứng dụng, nhân rộng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực hoạt động của chương trình vào sản xuất và đời sống;

c) Giúp giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ điều hành các hoạt động của chương trình.

3. Quyền hạn:

a) Được tham gia tư vấn xét chọn, tuyển chọn, phản biện, đánh giá nghiệm thu đề tài thuộc phạm vi chương trình;

b) Được đề nghị các đề tài cần tiếp tục, mở rộng phạm vi nghiên cứu, ứng dụng hoặc đình chỉ việc nghiên cứu tiếp nếu xét thấy không có hiệu quả hoặc không đảm bảo điều kiện triển khai;

c) Các thành viên ban chủ nhiệm được hưởng chế độ bồi dưỡng trách nhiệm theo quy định hiện hành khi tham gia các cuộc họp của ban chủ nhiệm chương trình. Đối với các chương trình có quy mô lớn, bao gồm nhiều đề tài, dự án thành phần, thì áp dụng chế độ bồi dưỡng trách nhiệm được quy định tại điểm 2, mục I của Thông tư liên tịch Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ số 39/2005/TTLT/BTC-BKHCN ngày 23/5/2005 về việc hướng dẫn quản lý tài chính của chương trình xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn từ nay đến năm 2010 và các quy định khác có liên quan;

d) Thời gian hoạt động của ban chủ nhiệm chương trình tương ứng với thời gian hoạt động của chương trình.

Điều 16: Tổ chức và phân công nhiệm vụ của ban chủ nhiệm chương trình.

1. Tổ chức của ban chủ nhiệm:

a) Mỗi chương trình khoa học và công nghệ có ban chủ nhiệm. Mỗi ban chủ nhiệm có từ 7 đến 11 thành viên, bao gồm chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, các ủy viên và ủy viên thư ký;

b) Chủ nhiệm chương trình là cán bộ khoa học, quản lý có uy tín, được tín nhiệm trong giới chuyên môn, có điều kiện đảm đương nhiệm vụ chỉ đạo hoạt động của chương trình;

c) Các thành viên khác của ban chủ nhiệm bao gồm các nhà khoa học, các nhà quản lý có chuyên môn phù hợp;

d) Uỷ viên thư ký là chuyên viên của phòng Quản lý Khoa học thuộc Sở Khoa học và Công nghệ. Uỷ viên thư ký của chương trình giúp chủ nhiệm chương trình đảm bảo các thủ tục và chế độ cần thiết cho công tác quản lý của chương trình phù hợp với quy định của nhà nước.

2. Phân công nhiệm vụ của các thành viên ban chủ nhiệm chương trình.

a) Chủ nhiệm chương trình:

- Triệu tập và chủ trì các phiên họp của ban chủ nhiệm;

- Chỉ đạo chuẩn bị nội dung các vấn đề đưa ra thảo luận tại các phiên họp của ban chủ nhiệm, tổng hợp và thống nhất ý kiến của các thành viên trong ban chủ nhiệm, xây dựng các báo cáo về tình hình hoạt động của chương trình theo định kỳ. Khi cần thiết chủ nhiệm chương trình có thể tổ chức họp mở rộng với sự tham gia của các nhà khoa học, các nhà sản xuất kinh doanh và đại diện các cơ quan quản lý để đóng góp ý kiến cho việc xây dựng nhiệm vụ và triển khai chương trình;

- Chủ nhiệm chương trình có quyền đề nghị với giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ khen thưởng các thành viên trong ban chủ nhiệm chương trình làm tốt nhiệm vụ của mình.

b) Phó chủ nhiệm chương trình:

Giúp chủ nhiệm chương trình điều hành các hoạt động chung của ban chủ nhiệm, thay mặt chủ nhiệm chủ trì các phiên họp ban chủ nhiệm khi chủ nhiệm vắng mặt, phối hợp cùng các thành viên trong ban chủ nhiệm tổ chức triển khai các hoạt động của chương trình.

c) Uỷ viên thư ký của chương trình:

- Giúp chủ nhiệm chương trình đảm bảo các thủ tục và chế độ cần thiết cho công tác quản lý của chương trình phù hợp với quy định của nhà nước;

- Giúp chủ nhiệm chương trình chuẩn bị nội dung, điều kiện và phương tiện làm việc cho các cuộc họp và hoạt động của ban chủ nhiệm, ghi biên bản các cuộc họp;

- Giúp chủ nhiệm chương trình tổng hợp và xây dựng các báo cáo theo chức năng nhiệm vụ của ban chủ nhiệm chương trình.

d) Các uỷ viên ban chủ nhiệm chương trình:

Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của chủ nhiệm chương trình và thường xuyên cung cấp thông tin, báo cáo trong ban chủ nhiệm chương trình.

Điều 17. Chế độ làm việc và quan hệ công tác của ban chủ nhiệm chương trình.

1. Chế độ làm việc:

a) Ban chủ nhiệm chương trình làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, mỗi thành viên ban chủ nhiệm có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp và thực hiện các công việc do chủ nhiệm chương trình phân công;

b) Ban chủ nhiệm chương trình họp định kỳ theo quy chế tổ chức và hoạt động của chương trình.

2. Quan hệ công tác:

a) Ban chủ nhiệm chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;

b) Ban chủ nhiệm chương trình phối hợp cùng phòng Quản lý Khoa học (thuộc Sở Khoa học và Công nghệ) triển khai các hoạt động quản lý đề tài khoa học và công nghệ trong phạm vi chương trình;

c) Các ban chủ nhiệm chương trình có thể phối hợp với nhau nhằm tư vấn, hỗ trợ Sở Khoa học và Công nghệ trong việc giải quyết các vấn đề mang tính chất liên ngành, liên vùng.

Chương VI.

QUẢN LÝ ĐỀ TÀI CẤP NGÀNH, HUYỆN, THỊ XÃ.

Điều 18. Yêu cầu chung của đề tài cấp ngành, huyện, thị xã.

1. Đề tài, dự án cấp sở, ban, ngành, huyện, thị xã (sau đây được gọi chung là đề tài cấp cơ sở) chủ yếu tập trung giải quyết những nhiệm vụ chuyên môn trọng tâm của ngành, huyện, thị xã cần có sự tác động, hỗ trợ tích cực của khoa học và công nghệ, trong đó ưu tiên ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào quản lý, sản xuất và đời sống.

2. Đề tài cấp cơ sở có thời gian thực hiện tối đa 24 tháng (kể từ khi đề tài được cấp quản lý có thẩm quyền phê duyệt cho phép triển khai). Đối với các dự án trồng các loại cây lâu năm, trồng rừng, phát triển vùng nguyên liệu kết hợp với chế biến và một số trường hợp đặc biệt khác, thời gian thực hiện có thể kéo dài hơn, nhưng không vượt quá 36 tháng.

3. Căn cứ vào nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học được phân bổ hàng năm cho ngành, huyện, thị xã, để xác định số lượng, tính chất, quy mô đề tài phù hợp.

Điều 19. Quy trình xác định đề tài cấp cơ sở.

1. Vào quý một hàng năm, cơ quan thường trực của hội đồng khoa học và công nghệ ngành, huyện, thị xã thông báo tới các phòng ban, đơn vị sản xuất - kinh doanh trực thuộc ngành, huyện, thị xã hoặc đóng trên địa bàn do ngành, huyện, thị xã quản lý, các tổ chức nghiên cứu và phát triển, nhà khoa học, quản lý trong và ngoài ngành, huyện, thị xã về việc đề xuất và đăng ký thực hiện đề tài cấp cơ sở cho năm kế hoạch tới.

2. Các tổ chức, cá nhân đề xuất, đăng ký thực hiện đề tài cấp cơ sở theo hướng dẫn của cơ quan thường trực của hội đồng khoa học và công nghệ ngành, huyện, thị xã.

3. Cơ quan thường trực của hội đồng khoa học và công nghệ ngành, huyện, thị xã tổng hợp danh sách đề tài do các tổ chức và cá nhân đề xuất hoặc đăng ký thực hiện trong năm kế hoạch tới, trình hội đồng khoa học và công nghệ ngành, huyện, thị xã.

4. Hội đồng khoa học và công nghệ ngành, huyện, thị xã họp để sơ tuyển, lựa chọn các đề tài phù hợp với định hướng phát triển của ngành, huyện, thị xã và yêu cầu của đề tài cấp cơ sở, thống nhất các đề tài cấp cơ sở đưa vào kế hoạch nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong năm kế hoạch tới.

5. Cơ quan thường trực của hội đồng khoa học và công nghệ ngành, huyện, thị xã tham mưu cho thủ trưởng ngành, chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện, thị xã lập hồ sơ đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ thỏa thuận danh mục đề tài cấp cơ sở thực hiện trong kế hoạch năm tới của ngành, huyện, thị xã. Hồ sơ đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ thỏa thuận danh mục đề tài, gồm có:

a) Công văn của thủ trưởng ngành, chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện, thị xã đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ thỏa thuận danh mục đề tài cấp cơ sở thực hiện trong năm kế hoạch tới của ngành, huyện, thị xã;

b) Biên bản họp hội đồng khoa học và công nghệ ngành, huyện, thị xã tư vấn về kế hoạch nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong năm tới của ngành, huyện, thị xã;

c) Tổng hợp danh mục đề tài cấp cơ sở được hội đồng khoa học và công nghệ ngành, huyện, thị xã sơ tuyển thực hiện trong năm kế hoạch tới;

d) Các phiếu đề xuất, thuyết minh đề cương đề tài cấp cơ sở do các tổ chức, cá nhân đề xuất, đăng ký.

6. Sở Khoa học và Công nghệ thỏa thuận bằng văn bản danh mục đề tài cấp cơ sở thực hiện trong năm kế hoạch tới của ngành, huyện, thị xã.

Điều 20. Xét chọn nội dung, thẩm định kinh phí và phê duyệt thực hiện đề tài cấp cơ sở.

1. Trên cơ sở danh mục đề tài đã thỏa thuận với Sở Khoa học và Công nghệ, cơ quan thường trực của hội đồng khoa học và công nghệ ngành, huyện, thị xã hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng, hoàn chỉnh thuyết minh đề cương nghiên cứu và dự toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án trên cơ sở các quy định, chế độ tài chính hiện hành.

2. Cơ quan thường trực của hội đồng khoa học và công nghệ ngành, huyện, thị xã tham mưu cho thủ trưởng ngành, chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện, thị xã thành lập hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài cấp cơ sở, gồm xét chọn nội dung và thẩm định kinh phí thực hiện đề tài.

a) Tổ chức và hoạt động của hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài cấp cơ sở theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.

b) Kết quả làm việc của hội đồng là cơ sở để cơ quan thường trực của hội đồng khoa học và công nghệ ngành, huyện, thị xã tham mưu cho thủ trưởng ngành, chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt cho phép thực hiện đề tài.

3. Thủ trưởng ngành, chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện, thị xã ký hoặc ủy quyền cho thủ trưởng cơ quan thường trực của hội đồng khoa học và công nghệ ngành ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ thực hiện đề tài.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có thay đổi về mục tiêu, nội dung chính của đề tài, phát sinh về kinh phí thực hiện đề tài, thì cơ quan thường trực của hội đồng khoa học và công nghệ ngành, huyện, thị xã tham mưu cho thủ trưởng ngành, chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện, thị xã báo cáo với Sở Khoa học và Công nghệ và chỉ được thực hiện sự thay đổi về mục tiêu, nội dung, phát sinh về kinh phí khi có ý kiến thống nhất của Sở Khoa học và Công nghệ.

Điều 21. Quản lý tài chính đề tài cấp cơ sở.

1. Lập và phân bổ dự toán:

a) Hàng năm theo thời gian quy định, các ngành, huyện, thị xã có nhu cầu thực hiện đề tài cấp cơ sở lập dự toán kinh phí thực hiện đề tài (kinh phí sự nghiệp khoa học) gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để xem xét, tổng hợp và thống nhất với Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh đưa vào dự toán ngân sách sự nghiệp khoa học trong năm kế hoạch tới của ngành, huyện, thị xã trong tổng số ngân sách sự nghiệp khoa học của tỉnh.

b) Căn cứ vào quyết định giao dự toán chi ngân sách sự nghiệp khoa học được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, cơ quan tài chính thông báo dự toán chi từ nguồn ngân sách nhà nước để ngành, huyện, thị xã phân bổ chi tiết theo nhiệm vụ chi và mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

c) Việc phân bổ chi tiết dự toán kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học hàng năm cho các đề tài cấp cơ sở phải căn cứ vào chế độ, định mức nhà nước quy định.

2. Cấp phát kinh phí:

a) Căn cứ vào kinh phí sự nghiệp khoa học phân cấp cho các ngành, huyện, thị xã hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, cơ quan tài chính tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh thông báo dự toán cho các ngành, huyện, thị xã cùng với quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các ngành, huyện, thị xã.

b) Căn cứ vào danh mục và dự toán kinh phí từng đề tài đã được phê duyệt và tiến độ thực hiện từng đề tài, các đơn vị được giao quản lý kinh phí đề tài đã được phân cấp, chịu trách nhiệm cấp, ứng kinh phí cho các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài theo hợp đồng.

3. Quản lý chi tiêu và thanh quyết toán kinh phí:

Công tác quản lý chi tiêu và thanh quyết toán kinh phí đối với đề tài cấp cơ sở thực hiện theo các quy định của Luật ngân sách, chế độ tài chính hiện hành.

Điều 22. Kiểm tra, thanh tra và chế độ báo cáo thực hiện đề tài.

1. Công tác kiểm tra.

a) Ngành, huyện, thị xã quản lý đề tài được phân cấp có trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện nội dung khoa học, tiến độ và sử dụng kinh phí của đề tài thuộc thẩm quyền quản lý. Đoàn kiểm tra do thủ trưởng ngành, chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện, thị xã thành lập. Thành phần đoàn kiểm tra gồm: đại diện ngành, huyện, thị xã được phân cấp quản lý đề tài, Sở Khoa học và Công nghệ và một số ngành có liên quan.

b) Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về quy trình quản lý các đề tài cấp cơ sở được phân cấp; tình hình thực hiện các nội dung khoa học, tiến độ và sử dụng kinh phí của đề tài. Đoàn kiểm tra do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập.

c) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài cấp cơ sở có trách nhiệm chuẩn bị và cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến đề tài đang thực hiện và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra.

2. Công tác thanh tra.

Đề tài cấp cơ sở chịu sự thanh tra như mọi đề tài khoa học và công nghệ khác theo quy định của pháp luật.

3. Chế độ báo cáo thực hiện đề tài cấp cơ sở.

Cơ quan thường trực của hội đồng khoa học và công nghệ ngành, huyện, thị xã tham mưu cho thủ trưởng ngành, chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, báo cáo tình hình thực hiện đề tài cấp cơ sở với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan chức năng theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.

Điều 23. Tổ chức nghiệm thu và sử dụng kết quả khoa học và công nghệ của đề tài.

1. Cơ quan thường trực của hội đồng khoa học và công nghệ ngành, huyện, thị xã tham mưu cho thủ trưởng ngành, chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện, thị xã thành lập hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài cấp cơ sở theo hợp đồng khoa học và công nghệ đã được ký kết.

2. Tổ chức và hoạt động của hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn đánh giá nghiệm thu đề tài cấp cơ sở theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.

3. Thủ trưởng ngành, chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức phổ biến, áp dụng kịp thời kết quả khoa học và công nghệ của đề tài vào quản lý, sản xuất và đời sống. Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học của đề tài được lưu trữ tại Sở Khoa học và Công nghệ và các tổ chức khác theo quy định về lưu trữ tài liệu khoa học và công nghệ hiện hành.

Chương VII.

QUẢN LÝ TRIỂN KHAI ĐỀ TÀI.

Điều 24. Kiểm tra, theo dõi tiến độ thực hiện.

1. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm báo cáo với Sở Khoa học và Công nghệ về tiến độ thực hiện đề tài định kỳ hoặc đột xuất và báo cáo quyết toán kinh phí trước mỗi lần cấp kinh phí đợt tiếp theo.

2. Theo chức năng quản lý, Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện kiểm tra về việc thực hiện nội dung nghiên cứu, việc sử dụng kinh phí định kỳ hoặc đột xuất, để xác nhận tiến độ và kết quả thực hiện đề tài, trên cơ sở đó có biện pháp chỉ đạo tiếp tục thực hiện hoặc đình chỉ thực hiện đề tài.

Điều 25. Giải quyết các phát sinh về nội dung và kinh phí.

1. Trong trường hợp phải thay đổi mục tiêu, nội dung nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chủ yếu của đề tài cho phù hợp với tình hình thực tế, hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề tài, từ đó làm thay đổi cơ bản dự toán kinh phí của đề tài, thì chủ nhiệm đề tài và thủ trưởng tổ chức chủ trì lập dự toán kinh phí điều chỉnh của đề tài theo các mục tiêu, nội dung của đề tài cần phải thay đổi, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, quản lý đề tài quyết định.

2. Tổ chức chủ trì đề tài, chủ nhiệm đề tài chỉ được thực hiện các thay đổi về nội dung, phát sinh về kinh phí khi có văn bản chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ. Việc chi tiêu kinh phí để giải quyết các phát sinh phải tuân thủ các quy định tài chính hiện hành.

3. Khi phát sinh nội dung mà làm thay đổi mục tiêu của đề tài, thì Sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo. Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài chính phối hợp giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ của mình.

4. Khi phát sinh nội dung không làm thay đổi mục tiêu của đề tài, thì Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xem xét, giải quyết.

5. Nếu việc thay đổi nội dung có làm thay đổi cơ cấu kinh phí, thì:

a) Nếu trong phạm vi tổng kinh phí của đề tài đã được duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm giải quyết và thông báo bằng văn bản cho Sở Tài chính biết để phối hợp quản lý;

b) Nếu vượt tổng kinh phí của đề tài đã được duyệt dưới 20 triệu đồng, thì Sở Tài chính xem xét, giải quyết theo thẩm quyền;

c) Nếu vượt tổng kinh phí của đề tài đã được duyệt từ 20 triệu đồng trở lên, thì Sở Khoa học và Công nghệ có văn bản đề nghị Sở Tài chính xem xét về kinh phí và cùng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Chương VIII.

ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.

Điều 26. Đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh.

Việc đánh giá nghiệm thu đề tài cấp tỉnh phải căn cứ vào thuyết minh đề cương đề tài được duyệt, hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã ký kết giữa Sở Khoa học và Công nghệ và tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài và kết quả đánh giá nghiệm thu cơ sở (nếu có), tiến hành đúng quy trình, bảo đảm nghiêm túc, trung thực, khách quan, chính xác và công bằng, trong đó:

1. Đánh giá nghiệm thu đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, thực hiện theo quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn hiện hành của tỉnh.

2. Đánh giá nghiệm thu đề tài thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ hiện hành của tỉnh.

Điều 27. Chế tài xử lý đối với các đề tài không hoàn thành.

1. Đề tài không hoàn thành là đề tài thuộc một trong các loại sau đây:

a) Bị đình chỉ trong quá trình thực hiện theo quyết định của cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt đề tài, do sai phạm hoặc không có khả năng hoàn thành;

b) Có kết quả được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” tại hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài và không được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt đề tài cho phép gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả.

2. Xác định nguyên nhân đề tài không hoàn thành.

a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xác định đề tài không hoàn thành của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, chủ nhiệm đề tài, tổ chức chủ trì lập báo cáo chi tiết toàn bộ quá trình thực hiện (nội dung hoạt động và sử dụng kinh phí) của đề tài; xác định rõ các nguyên nhân chủ quan và khách quan, gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, quản lý đề tài.

b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, quản lý đề tài chịu trách nhiệm kiểm tra, xác định nguyên nhân dẫn đến việc đề tài không hoàn thành.

3. Hình thức xử lý đề tài không hoàn thành.

Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tùy theo nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan dẫn đến việc đề tài không hoàn thành để ra quyết định xử lý cụ thể như sau:

a) Nộp hoàn trả ngân sách nhà nước toàn bộ kinh phí của đề tài đã được cấp nhưng chưa sử dụng.

b) Đối với phần kinh phí của ngân sách nhà nước đã sử dụng, được xử lý như sau:

- Trường hợp do nguyên nhân chủ quan, phải quy rõ trách nhiệm của từng cá nhân để thu hồi tối đa kinh phí cho ngân sách nhà nước. Tổng mức thu hồi tối thiểu không thấp hơn 30% kinh phí ngân sách nhà nước cấp đã sử dụng cho đề tài.

- Trường hợp do nguyên nhân khách quan: Tổng mức thu hồi tối đa không quá 10% kinh phí ngân sách nhà nước cấp đã sử dụng cho đề tài.

- Mức thu hồi cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đề tài xem xét quyết định. Nguồn kinh phí nộp trả ngân sách nhà nước: 50% do chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm nộp trả; 50% từ các quỹ và các nguồn kinh phí tự có khác của tổ chức chủ trì.

c) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề tài có quyết định về việc nộp hoàn trả kinh phí cho ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm nộp hoàn trả kinh phí cho ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.

d) Trong trường hợp nguồn các quỹ và các nguồn tự có khác hiện có của tổ chức chủ trì không đủ nộp hoàn trả ngân sách, thì được chuyển phần còn thiếu sang năm sau để tiếp tục hoàn trả ngân sách nhà nước.

 đ) Các tổ chức chủ trì đề tài tổng hợp tình hình thực hiện việc thu hồi kinh phí hoàn trả ngân sách nhà nước vào báo cáo quyết toán hàng năm của đơn vị mình gửi cơ quan chủ quản cấp trên để tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định.

e) Các hình thức xử lý khác đối với các tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài không hoàn thành theo các quy định khác do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

Điều 28. Sử dụng sản phẩm, xử lý tài sản và thanh lý hợp đồng thực hiện đề tài.

1. Sử dụng sản phẩm của đề tài:

a) Sản phẩm của đề tài là tài sản trí tuệ, việc sử dụng sản phẩm được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật về chuyển giao công nghệ và các quy định pháp luật khác có liên quan;

b) Sản phẩm của đề tài là sản phẩm vật chất sử dụng kinh phí của ngân sách nhà nước, khi các sản phẩm này được tiêu thụ trên thị trường thì nguồn thu sau khi trừ các khoản chi phí cần thiết, hợp lệ, được phân phối như sau:

- 40% nộp ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành;

- 30% trích lập quỹ phát triển sự nghiệp của tổ chức chủ trì. Trường hợp tổ chức chủ trì không có quỹ phát triển sự nghiệp thì nộp ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành;

- 30% dùng để khen thưởng cho tập thể, cá nhân trực tiếp thực hiện đề tài và tổng mức tiền thưởng không vượt quá 100 triệu đồng đối với 01 đề tài. Phần tiền thưởng vượt quá mức 100 triệu đồng được trích vào quỹ khen thưởng và phúc lợi của tổ chức chủ trì.

c) Trường hợp hợp đồng nghiên cứu sản phẩm đề tài quy định phần kinh phí của nhà nước hỗ trợ thì sản phẩm của đề tài thuộc sở hữu của tổ chức chủ trì; tổ chức chủ trì phải tổ chức theo dõi hạch toán, quản lý sản phẩm đề tài theo quy định của nhà nước hiện hành.

2. Xử lý tài sản được mua sắm bằng nguồn kinh phí của ngân sách nhà nước của đề tài:

a) Đối với đề tài sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, thì tài sản được mua sắm là tài sản nhà nước. Sau khi đề tài hoàn thành, nghiệm thu và quyết toán kinh phí, tài sản này được xử lý theo các quy định hiện hành về quản lý tài sản của nhà nước, cụ thể như sau:

- Trường hợp chủ trì đề tài là tổ chức thuộc nhà nước và có nhu cầu sử dụng thì cơ quan chủ quản của đề tài xem xét quyết định ghi tăng tài sản cho tổ chức chủ trì;

- Điều chuyển cho các cơ quan, đơn vị của nhà nước còn thiếu tài sản có nhu cầu sử dụng hoặc còn thiếu so với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản do nhà nước quy định;

- Tổ chức bán đấu giá để thu tiền nộp ngân sách nhà nước đối với các tài sản vẫn còn sử dụng được. Trường hợp tổ chức chủ trì đề tài không phải là cơ quan, đơn vị, tổ chức của nhà nước, nếu có nhu cầu thì được ưu tiên mua theo giá thị trường của tài sản tại thời điểm bán;

- Thanh lý tài sản đối với các tài sản không còn sử dụng được.

Việc tổ chức bán đấu giá, thanh lý tài sản được thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.

b) Trường hợp kinh phí của nhà nước có tính chất hỗ trợ hoặc tổ chức chủ trì đề tài đã nộp ngân sách nhà nước kinh phí thu hồi từ các dự án sản xuất thử nghiệm, chuyển giao công nghệ theo quy định, thì tài sản được hình thành từ nguồn kinh phí hỗ trợ của ngân sách nhà nước thuộc quyền quản lý của đơn tổ chức chủ trì. Việc quản lý và sử dụng tài sản được thực hiện theo các quy định hiện hành.

3. Thanh lý hợp đồng.

Đây là việc kết thúc quá trình quản lý đối với đề tài. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các cơ quan quản lý có liên quan, cùng với chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì đánh giá toàn bộ quá trình triển khai đề tài, việc tổ chức nghiệm thu kết quả, thực hiện chế độ thanh quyết toán kinh phí, xem xét thanh lý tài sản nếu có. Sau khi đã thống nhất hoàn tất mọi việc, sẽ ký biên bản thanh lý hợp đồng giữa các bên đã tham gia ký hợp đồng thực hiện đề tài.

Điều 29. Công nhận, đăng ký và công khai kết quả thực hiện đề tài.

1. Công nhận kết quả nghiên cứu.

Đối với đề tài được hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh đánh giá, nghiệm thu từ loại đạt yêu cầu trở lên, thì giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định giao tổ chức chủ trì, phối hợp với các tổ chức, đơn vị có liên quan triển khai việc ứng dụng, nhân rộng kết quả khoa học và công nghệ của đề tài vào thực tế quản lý, sản xuất và đời sống.

2. Đăng ký kết quả nghiên cứu.

Chủ nhiệm đề tài phải làm thủ tục đăng ký kết quả nghiên cứu tại Sở Khoa học và Công nghệ. Nếu là đề tài cấp nhà nước, việc đăng ký kết quả nghiên cứu được thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ. Mục đích của việc đăng ký kết quả nghiên cứu nhằm bảo đảm quyền lợi của các tác giả công trình khoa học, và phục vụ cho quản lý khoa học và công nghệ tránh trùng lặp nội dung nghiên cứu của đề tài.

3. Công khai thực hiện đề tài.

Các tổ chức chủ trì đề tài có trách nhiệm thực hiện việc công khai tài chính theo quy định hiện hành; đồng thời thực hiện việc công khai nội dung đề tài (trừ các đề tài có nội dung cần bảo mật, do cơ quan có thẩm quyền quy định), cụ thể như sau:

a) Công khai tại tổ chức chủ trì:

- Nội dung công khai:

+ Tên đề tài được giao;

+ Tên chủ nhiệm đề tài và các thành viên chính tham gia thực hiện đề tài;

+ Mục tiêu của đề tài;

+ Các nội dung nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chính phải thực hiện;

+ Thời gian thực hiện đề tài;

+ Các kết quả chính phải đạt được sau khi đề tài kết thúc;

+ Tổng số kinh phí thực hiện đề tài, trong đó tổng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và có ghi chi tiết theo các nội dung chi chủ yếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

+ Các kết quả thực hiện đề tài đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu, đánh giá và công nhận;

+ Quyết toán kinh phí đã chi để thực hiện đề tài và chi tiết theo các nội dung chi chủ yếu;

+ Tổng kinh phí tiết kiệm của đề tài.

- Phương thức công khai:

+ Niêm yết tại nơi dễ nhận biết;

+ Công khai tại các cuộc họp thường niên của tổ chức chủ trì.

- Thời gian công khai:

Chậm nhất là 30 ngày sau khi đề tài được cấp có thẩm quyền phê duyệt và việc công khai phải được duy trì trong suốt thời gian thực hiện. Riêng về quyết toán kinh phí sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, các kết quả thực hiện đề tài đã được cấp có thẩm quyền đánh giá, nghiệm thu và công nhận phải thực hiện công khai ngay sau khi được phê duyệt và được duy trì trong thời hạn 90 ngày.

b) Công khai ngoài phạm vi tổ chức chủ trì:

- Nội dung công khai:

+ Tên đề tài được giao;

+ Tên chủ nhiệm đề tài;

+ Mục tiêu của đề tài;

+ Các nội dung nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chính phải thực hiện;

+ Thời gian thực hiện đề tài;

+ Các kết quả chính phải đạt được sau khi đề tài kết thúc;

+ Tổng số kinh phí thực hiện đề tài, trong đó tổng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

+ Các kết quả thực hiện đề tài đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu, đánh giá và công nhận.

- Phương thức công khai:

+ Trên trang web của tổ chức chủ trì (nếu có);

+ Đăng trên bản tin khoa học và công nghệ của tỉnh.

- Thời gian công khai:

Chậm nhất là 30 ngày sau khi đề tài được cấp có thẩm quyền phê duyệt và ngay sau khi đề tài được cấp có thẩm quyền nghiệm thu, đánh giá và công nhận.

- Trường hợp tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi tổ chức chủ trì muốn tìm hiểu chi tiết hơn thì tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài có trách nhiệm cung cấp những nội dung của đề tài đã được công khai tại tổ chức chủ trì cho tổ chức, cá nhân đó.

Chương IX.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

Điều 30. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ.

Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc thi hành Quy chế này để các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện.

Điều 31. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế.

Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có những vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và quy định pháp luật hiện hành.