- 1Thông tư 83/2005/TT-BNV sửa đổi chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công nhân viên chức do Bộ nội vụ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 4Thông tư 03/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 05/2013/QĐ-UBND Quy định nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công, viên chức do tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2007/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 15 tháng 3 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Thông tư số 83/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ huớng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Những quy định của UBND tỉnh trước đây trái với nội dung của bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2007/QĐ-UBND ngày 15/3/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Cán bộ bầu cử làm việc tại các cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể, cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện hưởng lương theo ngạch công chức và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện và cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh.
3. Công chức ở xã, phường, thị trấn.
Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Điều 1 (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức) Được xét nâng bậc lương trước thời hạn nếu trong thời gian giữ bậc lương không bị xử lí kỷ luật bằng một trong các hình thức được quy định tại Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung năm 2003 và có đủ các điều kiện sau:
1. Trong thời gian giữ bậc lương được cấp có thẩm quyền quyết định bằng văn bản và được khen thưởng hoặc công nhận danh hiệu thi đua bằng một trong các hình thức sau:
a) Các loại huân chương gồm: Huân chương Sao vàng; Huân chương Hồ Chí Minh; Huân chương Độc lập các hạng; Huân chương Lao động các hạng; Huân chương Đại đoàn kết dân tộc; Huân chương Dũng cảm;
b) Các danh hiệu vinh dự Nhà nước gồm: Anh hùng Lao động; Nhà giáo nhân dân; Thầy thuốc nhân dân; Nghệ sỹ nhân dân; Nhà giáo ưu tú; Thầy thuốc ưu tú; Nghệ sỹ ưu tú;
c) Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước;
d) Các loại bằng khen, giấy khen gồm: Bằng khen Thủ tướng Chính phủ; Bằng khen cấp Bộ, ngành, UBND tỉnh, đoàn thể Trung ương; Giấy khen của sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã;
đ) Các danh hiệu thi đua gồm: Chiến sĩ Thi đua toàn quốc; Chiến sĩ Thi đua cấp Bộ, ngành, UBND tỉnh, đoàn thể Trung ương; Chiến sĩ Thi đua cơ sở; Lao động tiên tiến.
2. Chưa hưởng lương ở bậc cuối cùng của ngạch công chức, viên chức và còn không quá 12 tháng là đến hạn nâng lương thường xuyên.
3. Chưa có thông báo nghỉ hưu.
Điều 3. Nguyên tắc xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Việc xem xét, quyết định nâng bậc lương trước thời hạn phải đảm bảo tính công khai, dân chủ, công bằng không gây mất đoàn kết, đồng thời động viên, khích lệ phong trào thi đua nhằm hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
2. Đảm bảo số người được nâng bậc lương trước thời hạn không vượt quá tỉ lệ 5% biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị.
3. Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức được căn cứ vào thành tích xuất sắc cao nhất mà cán bộ, công chức, viên chức đạt được trong suốt thời gian giữ bậc lương và không được thực hiện hai lần nâng bậc lương trước thời hạn trở lên trong thời gian giữ một bậc lương.
4. Không xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với người đứng đầu, cấp Phó người đứng đầu nếu trong thời gian giữ bậc lương cơ quan, đơn vị của người đứng đầu, cấp Phó người đứng đầu không hoàn thành nhiệm vụ; nội bộ mất đoàn kết kéo dài; có cán bộ, công chức, viên chức tham nhũng bị xử lí hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự liên quan đến nhiệm vụ được giao.
CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN
Điều 4. Cấp độ về thành tích xuất sắc và thời gian nâng bậc lương trước thời hạn
1. Được nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng đối với cá nhân đạt một trong các hình thức khen thưởng hoặc danh hiệu thi đua sau:
- Các loại huân chương gồm: Huân chương Sao vàng; Huân chương Hồ Chí Minh; Huân chương Độc lập các hạng; Huân chương Lao động các hạng; Huân chương Đại đoàn kết dân tộc; Huân chương Dũng cảm;
- Các danh hiệu vinh dự Nhà nước gồm: Anh hùng Lao động; Nhà giáo nhân dân; Thầy thuốc nhân dân; Nghệ sỹ nhân dân; Nhà giáo ưu tú; Thầy thuốc ưu tú; Nghệ sỹ ưu tú;
- Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước;
- Chiến sĩ Thi đua toàn quốc;
- Bằng khen Thủ tướng Chính phủ;
- Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh, Bộ, ngành Trung ương;
2. Được nâng bậc lương trước thời hạn 9 tháng đối với cá nhân đạt một trong các hình thức khen thưởng hoặc danh hiệu thi đua sau:
- Bằng khen cấp Bộ, ngành, UBND tỉnh, đoàn thể Trung ương;
- Chiến sĩ Thi đua cấp cơ sở;
3. Được nâng bậc lương trước thời hạn 6 tháng đối với cá nhân đạt một trong các hình thức khen thưởng hoặc danh hiệu thi đua sau:
- Giấy khen của sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã;
- Lao động tiên tiến.
Điều 5. Cách tính chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích trong công tác
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện: Căn cứ vào số cán bộ, công chức, viên chức thuộc chỉ tiêu biên chế do cấp có thẩm quyền phân bổ cho cơ quan, đơn vị hàng năm, bao gồm số biên chế của Trung ương và hợp đồng hưởng lương từ ngân sách tỉnh đã thực hiện (gọi là biên chế trả lương), để làm cơ sở tính chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích trong công tác.
Cách tính: Lấy số biên chế trả lương chia cho 20 sẽ được số chỉ tiêu tương ứng, số dư (nhỏ hơn 20) của phép chia này được bổ sung chỉ tiêu như sau:
- Nếu số dư là 19 thì được bổ sung 01 chỉ tiêu;
- Nếu số dư là 15 hoặc 16, 17, 18 thì trong 5 năm được bổ sung 04 chỉ tiêu, mỗi năm được bổ sung 01 chỉ tiêu trừ năm chia hết cho 5;
- Nếu số dư là 11 hoặc 12, 13, 14 thì trong 02 năm được bổ sung 01 chỉ tiêu, năm được bổ sung là năm lẻ;
- Nếu số dư là 8 hoặc 9, 10 thì trong 02 năm được bổ sung 01 chỉ tiêu, năm được bổ sung là năm chẵn;
- Nếu số dư là 3 hoặc 4, 5, 6, 7 thì trong 5 năm được bổ sung 01 chỉ tiêu, năm được bổ sung là năm chia hết cho 5;
- Nếu số dư là 1 hoặc 2 thì không được bổ sung chỉ tiêu.
2. Công chức cấp xã: Do số công chức đang hưởng lương theo ngạch bậc hiện nay ở mỗi xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) không quá 10 trường hợp, do đó cứ 02 năm mỗi xã được phân bổ 01 chỉ tiêu. UBND huyện - thị phân bổ cụ thể cho 50% số xã của địa phương được 01 chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn vào năm lẻ, 50% số xã được 01 chỉ tiêu vào năm chẵn.
3. Chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn của năm nào thì thực hiện hết chỉ tiêu của năm đó. Nếu đến hết quý I ở năm sau liền kề (riêng ngành Giáo dục và Y tế được gia hạn đến hết quý II), cơ quan, đơn vị không thực hiện hết số chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn của năm đó thì không được tính vào chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn của các năm sau.
Điều 6. Quy trình xét nâng lương trước thời hạn
1. Quy trình thực hiện
- Trước ngày 31/12 hàng năm, cơ quan, đơn vị lập danh sách những trường hợp còn không quá 12 tháng là đến hạn nâng lương thường xuyên của năm sau. Căn cứ thành tích công tác cao nhất trong thời gian giữ bậc lương của từng trường hợp trong danh sách để xác định những trường hợp có đủ điều kiện xem xét nâng lương trước thời hạn.
- Căn cứ vào chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn của mỗi cơ quan, đơn vị theo cách tính chỉ tiêu tại Điều 5 Quy định này, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức cuộc họp toàn thể cán bộ, công chức, viên chức (hoặc đại diện gồm: Cấp uỷ, Ban lãnh đạo, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Trưởng, Phó các phòng ban) Để bình chọn người xứng đáng được đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn trong số những trường hợp có điều kiện xem xét nâng lương trước thời hạn. Để đảm bảo tính chặt chẽ và khách quan, tối thiểu 10 ngày làm việc trước ngày tổ chức bình chọn, cơ quan, đơn vị phải thông báo công khai danh sách những trường hợp có đủ điều kiện xem xét nâng lương trước thời hạn.
- Xét hết số người có cấp độ thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng rồi mới xét đến số người có cấp độ thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 9 tháng, 6 tháng.
- Để động viên, khích lệ phong trào thi đua nhằm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của đội ngũ công chức, viên chức chuyên môn trong cơ quan, đơn vị, khi xét cần quan tâm cân đối tỉ lệ giữa công chức, viên chức chuyên môn và cán bộ lãnh đạo từ cấp Phòng trở lên.
2. Hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn
Sở, ngành, UBND các huyện, thị gửi hồ sơ về Sở Nội vụ chậm nhất trước ngày 15/3 hàng năm (riêng đối với ngành Giáo dục và Y tế thì thời hạn chậm nhất là 31/5) Để xem xét quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định. Riêng các cơ quan, đơn vị thuộc hệ Đảng, Mặt trận, Đoàn thể thì hồ sơ gửi về Ban Tổ chức Tỉnh uỷ chậm nhất trước ngày 15/3 hàng năm để xem xét giải quyết theo quy định.
Hồ sơ đề nghị gồm:
+ Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị (có xác nhận của cơ quan chủ quản nếu có) ghi rõ số biên chế trả lương và chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị theo cách tính chỉ tiêu tại Điều 5 Quy định này, kèm theo danh sách đề nghị các trường hợp nâng bậc lương trước thời hạn (danh sách thực hiện theo mẫu).
+ Bản sao quyết định của cấp có thẩm quyền (có xác nhận của cơ quan, đơn vị) công nhận thành tích xuất sắc cao nhất trong thời gian giữ bậc lương của người được đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn.
+ Biên bản cuộc họp xét nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị, trực tiếp quản lí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
3. Thẩm quyền
- Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định đối với trường hợp có ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên (đối với ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, UBND tỉnh trình Bộ Nội vụ thỏa thuận trước khi quyết định).
- Sở Nội vụ ra quyết định cho công chức, viên chức có ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.
1. Thủ trưởng các sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị có trách nhiệm:
a) Tổ chức chỉ đạo quán triệt cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị mình để thực hiện Quy định này; căn cứ vào chỉ tiêu được giao trao đổi, thống nhất với cấp uỷ, Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp tổ chức bình chọn hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn, đảm bảo tính dân chủ, công khai, minh bạch.
b) Thống kê, dự kiến danh sách và thời gian cán bộ, công chức, viên chức được xét nâng bậc lương trước thời hạn; thông báo công khai danh sách này trong cơ quan, đơn vị.
c) Đề nghị Sở Nội vụ xem xét quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện các nội dung sau:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh đề nghị Bộ Nội vụ thỏa thuận nâng bậc lương trước thời hạn đối với các trường hợp có ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; tham mưu UBND tỉnh ra quyết định sau khi được thỏa thuận.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với các trường hợp có ngạch chuyên viên chính và tương đương.
c) Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với các trường hợp có ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.
d) Giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, thanh tra, báo cáo việc thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ở các cơ quan, đơn vị và địa phương trong tỉnh.
1. Quy định này được phổ biến công khai đến cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị và làm căn cứ thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có văn bản phản ánh, kiến nghị, Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi Quy định này cho phù hợp./.
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ: ……………………
DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC THEO CHỈ TIÊU NĂM …
(kèm theo Công văn đề nghị số …../………….ngày…. tháng…. năm……..)
Số TT | Cơ quan, đơn vị | Họ và tên | Năm sinh | Lương hiện hưởng | Lương đề nghị nâng trước thời hạn | Quyết định công nhận thành tích xuất sắc cao nhất trong thời gian giữ bậc | Ghi chú | ||||||||||
Tên cơ quan, đơn vị | Biên chế trả lương năm …. | Chi tiêu nâng lương trước thời hạn | Nam | Nữ | Ngạch | Bậc | Hệ số | Thời điểm xếp | Ngạch | Bậc | Hệ số | Thời điểm căn cứ tính nâng bậc lương lần sau | Số tháng đề nghị nâng trước thời hạn | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU | THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ |
- 1Quyết định 311/2006/QĐ-UBND về việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 706/2012/QĐ-UBND về Quy định tạm thời nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 3Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và lao động hợp đồng tỉnh Ninh Bình lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4Quyết định 05/2013/QĐ-UBND Quy định nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công, viên chức do tỉnh Bình Dương ban hành
- 5Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1Quyết định 05/2013/QĐ-UBND Quy định nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công, viên chức do tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1Thông tư 83/2005/TT-BNV sửa đổi chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công nhân viên chức do Bộ nội vụ ban hành
- 2Quyết định 311/2006/QĐ-UBND về việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 5Thông tư 03/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 706/2012/QĐ-UBND về Quy định tạm thời nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 7Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và lao động hợp đồng tỉnh Ninh Bình lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về quy định nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương.
- Số hiệu: 26/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/03/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/03/2007
- Ngày hết hiệu lực: 10/04/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực