- 1Nghị định 99/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
- 2Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005
- 3Nghị định 89-CP năm 1997 về Quy chế tổ chức tiếp công dân
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 6Luật Thanh tra 2004
- 7Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 8Nghị định 41/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thanh tra
- 9Nghị định 53/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi
- 10Nghị quyết 55/2005/NQ-HĐND phê chuẩn cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Tuyên Quang
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2006/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 29 tháng 6 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ CỦA THANH TRA TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 24/6/2004; Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 24/6/2004;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP, ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra; Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo; Nghị định số 99/2005/NĐ-CP ngày 28/7/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; Nghị định số 89/CP ngày 07/8/1997 của Chính phủ về việc ban hành quy chế tổ chức tiếp công dân;
Căn cứ Nghị quyết số 55/2005/NQ-HĐND ngày 30/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 4 phê chuẩn cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND huyện, thị xã;
Xét đề nghị của Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 11a/TT-TTr ngày 24/5/2006 (kèm theo Đề án số 11/ĐA-TTr ngày 24/5/2006) về chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy; nhiệm vụ, tiêu chuẩn từng chức danh cán bộ, công chức Thanh tra tỉnh Tuyên Quang và đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 144/TTr-SNV ngày 27/6/2006 về việc phê duyệt đề án xác định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của Thanh tra tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của Thanh tra tỉnh Tuyên Quang:
I- Vị trí và chức năng:
Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính trong phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của Nhà nước.
II- Nhiệm vụ và quyền hạn:
Thực hiện theo Điều 18 của Luật Thanh tra:
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã; của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (gọi chung là Sở).
2. Thanh tra vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã thuộc tỉnh, nhiều Sở.
3. Thanh tra vụ việc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
4. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.
6. Hướng dẫn công tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính; phối hợp với cơ quan tổ chức hữu quan hướng dẫn chế độ chính sách, tổ chức biên chế đối với Thanh tra huyện, Thanh tra Sở.
7. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Thực hiên nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
9. Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh hướng dẫn nghiệp vụ hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân ở các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý theo Nghị định số 99/2005/NĐ-CP ngày 28/7/2005 của Chính phủ.
10. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chuẩn bị các điều kiện, hồ sơ tài liệu để tiếp công dân tại trụ sở tiếp dân của tỉnh theo lịch quy định của Đoàn Đại biểu Quốc hội địa phương, Thường trực Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
12. Ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn đã được nêu trên đây, đối với các cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh quyết định thanh tra, Thanh tra tỉnh có quyền hạn:
- Chỉ đạo, kiểm tra Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra;
- Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo, bằng văn bản, giải trình những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
- Trưng cầu giám định về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
- Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp hoặc sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;
- Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với cơ quan thanh tra hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;
- Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác và xử lý đối với cán bộ, công chức cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu kiến nghị, quyết định thanh tra;
- Ra quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý, kiểm tra, đôn đốc việc quyết định xử lý về thanh tra;
- Quyết định thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật của đối tượng thanh tra gây ra theo quy định của pháp luật;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm của trưởng đoàn thanh tra, các thành viên khác của đoàn thanh tra.
- Kết luận về nội dung thanh tra;
- Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày phát hiện có dấu hiệu của tội phạm; đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp biết.
III- Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế:
A- Về tổ chức bộ máy:
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh:
Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra và không quá hai (02) Phó Chánh Thanh tra.
- Chánh Thanh tra là người đứng đầu cơ quan, chịu trách nhiệm trước Thanh tra Chính phủ, Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về mọi mặt công tác của Thanh tra tỉnh.
- Phó Chánh Thanh tra là người giúp việc Chánh Thanh tra, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Chánh Thanh tra phân công, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và pháp luật về các nhiệm vụ công tác được phân công. Khi Chánh Thanh tra vắng mặt, Phó Chánh thanh tra được Chánh Thanh tra uỷ nhiệm điều hành các mặt hoạt động của Thanh tra tỉnh.
2. Các tổ chức giúp việc Chánh Thanh tra:
2.1. Văn phòng, gồm có:
- 01 Chánh Văn phòng;
- Các công chức, nhân viên thuộc các ngạch: Chuyên viên, kế toán, văn thư, lưu trữ, phục vụ, lái xe.
2.2. Phòng Thanh tra xét khiếu tố, gồm có:
- 01 Trưởng phòng;
- 02 Phó Trưởng phòng;
- Các Thanh tra viên.
2.3. Phòng Thanh tra kinh tế - xã hội, gồm có:
- 01 Trưởng phòng;
- 01 Phó Trưởng phòng;
- Các Thanh tra viên.
B- Về biên chế:
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác, Chánh Thanh tra tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng biên chế hàng năm.
2. Biên chế năm 2006: 28 người.
3. Việc sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức của Thanh tra tỉnh phải căn cứ vào nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành và Đề án đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 2. Giao trách nhiệm:
1. Chánh Thanh tra tỉnh xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan Thanh tra tỉnh phù hợp với Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Thanh tra tỉnh tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1668/QĐ-UB ngày 27/11/2000 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế của Thanh tra tỉnh.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 155/2005/QĐ-UB về việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Thanh tra thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 68/2006/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 127/2003/QĐ-UB về xác định lại chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Thanh tra giao thông công chính do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 237/2006/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Thủy sản tỉnh Ninh Thuận
- 5Chỉ thị 01/2009/CT-UBND về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương do tỉnh Bình Phước ban hành
- 6Quyết định 1668/QĐ-UB năm 2000 về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, biên chế của thanh tra tỉnh do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 1Nghị định 99/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
- 2Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005
- 3Nghị định 89-CP năm 1997 về Quy chế tổ chức tiếp công dân
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 6Luật Thanh tra 2004
- 7Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 8Nghị định 41/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thanh tra
- 9Nghị định 53/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi
- 10Quyết định 155/2005/QĐ-UB về việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Thanh tra thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 11Quyết định 68/2006/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi
- 12Quyết định 127/2003/QĐ-UB về xác định lại chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Thanh tra giao thông công chính do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 13Quyết định 237/2006/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Thủy sản tỉnh Ninh Thuận
- 14Chỉ thị 01/2009/CT-UBND về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương do tỉnh Bình Phước ban hành
- 15Nghị quyết 55/2005/NQ-HĐND phê chuẩn cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Tuyên Quang
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND phê duyệt đề án chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của Thanh tra do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 26/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/06/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Lê Thị Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/07/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực