- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Thông tư 16/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2568/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 31 tháng 10 năm 2016 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 753/TTr-SNV ngày 28 tháng 9 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sơn La (có Quy chế kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, bãi bỏ Quyết định số 568/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế (tạm thời) tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sơn La.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2568/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
1. Tên giao dịch: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn Sơn La (sau đây gọi tắt là Ban QLDA).
2. Trụ sở giao dịch chính và nơi đăng ký hoạt động: Số 158, Đường Nguyễn Lương Bằng, Tổ 2, phường Quyết Thắng, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
3. Ban QLDA được thành lập theo Quyết định số 3059/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La.
4. Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sơn La.
1. Ban QLDA là tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh Sơn La, hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.
2. Ban QLDA có con dấu riêng, có tài khoản tại Kho bạc nhà nước tỉnh để giao dịch theo quy định của pháp luật.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chức năng
Ban QLDA thực hiện các chức năng theo Quyết định thành lập Ban QLDA và theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 7 của Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng, gồm:
a) Làm chủ đầu tư các dự đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách do Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La giao;
b) Nhận ủy thác quản lý dự án của các chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án được ký kết;
c) Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức quản lý các dự án do mình làm chủ đầu tư và nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án cho các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và có đủ năng lực để thực hiện theo quy định của pháp luật trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý các dự án đã được giao.
đ) Bàn giao công trình hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng;
e) Thực hiện các chức năng khác do Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La giao.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ban QLDA có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác quản lý dự án theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Điều 8 của Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng, gồm:
2.1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư gồm:
a) Lập kế hoạch dự án
Lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng
Thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác;
c) Các nhiệm vụ thực hiện dự án
Thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện các dự án được giao làm Chủ đầu tư; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác;
d) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình;
đ) Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân
Tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban QLDA theo quy định;
e) Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình
Tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban QLDA; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban QLDA theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo
Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với Chủ tịch UBND tỉnh và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.2. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án gồm:
a) Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng;
b) Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện;
2.3. Nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực hoạt động của mình theo quy định tại Điều 12, Thông tư số 16/2016/TT-BXD;
2.4. Giám sát thi công xây dựng công trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật;
2.5. Phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng các dự án được giao làm chủ đầu tư;
2.6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La giao.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của Ban QLDA
1. Thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ của Chủ đầu tư
1.1. Các quyền của Chủ đầu tư:
a) Lập, quản lý dự án khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về lập, quản lý dự án;
c) Lựa chọn, ký kết hợp đồng với nhà thầu tư vấn để lập, quản lý dự án;
d) Tổ chức lập, quản lý dự án;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1.2. Nghĩa vụ của Chủ đầu
a) Xác định yêu cầu, nội dung nhiệm vụ lập dự án; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết trong trường hợp thuê tư vấn lập dự án; tổ chức nghiệm thu kết quả lập dự án và lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng;
b) Lựa chọn tổ chức tư vấn lập dự án có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật;
c) Chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính xác của các thông tin, tài liệu được cung cấp cho tư vấn khi lập dự án; trình dự án với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
d) Lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra dự án theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức thẩm định dự án và của người quyết định đầu tư;
đ) Tổ chức quản lý thực hiện dự án theo quy định tại Điều 66 của Luật xây dựng;
e) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án; định kỳ báo cáo việc thực hiện dự án với Chủ tịch UBND tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ quản lý dự án
2.1. Các quyền của Ban QLDA
a) Thực hiện quyền quản lý dự án theo ủy quyền của chủ đầu tư;
b) Đề xuất phương án, giải pháp tổ chức quản lý dự án, kiến nghị với chủ đầu tư giải quyết vấn đề vượt quá thẩm quyền;
c) Thuê tổ chức tư vấn tham gia quản lý dự án trong trường hợp cần thiết sau khi được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp thuận.
2.2. Các nghĩa vụ của Ban QLDA
a) Thực hiện nghĩa vụ của chủ đầu tư về quản lý dự án trong phạm vi được ủy quyền;
b) Tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường trong xây dựng;
c) Báo cáo công việc với chủ đầu tư trong quá trình quản lý dự án;
d) Chịu trách nhiệm về vi phạm pháp luật trong quản lý thực hiện dự án;
đ) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN
Điều 5. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban QLDA
1. Cơ cấu tổ chức
1.1. Ban giám đốc gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó giám đốc.
a) Giám đốc Ban QLDA do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm, có trách nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của Ban QLDA. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban QLDA.
b) Phó Giám đốc Ban QLDA do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Ban QLDA, có trách nhiệm giúp Giám đốc Ban về một số hoạt động của Ban, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Được Giám đốc ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể theo quy định;
1.2. Kế toán trưởng Ban QLDA do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Ban QLDA, chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ trước Giám đốc và trước pháp luật theo quy định hiện hành.
- Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán của Ban, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong Ban, có trách nhiệm giúp Giám đốc Ban trong việc quản lý, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng các dự án được giao quản lý và quản lý thu, chi kinh phí hoạt động của Ban QLDA;
- Kế toán trưởng được bố trí thuộc Phòng Kế hoạch - Tài chính.
1.3. Các phòng chức năng, nghiệp vụ gồm:
- Văn phòng;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Kỹ thuật;
- Phòng Quản lý dự án;
- Căn cứ các dự án cụ thể được giao quản lý, Giám đốc Ban QLDA quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc quản lý dự án để trực tiếp điều hành quản lý thực hiện từng dự án. Giám đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Biên chế
a) Giám đốc Ban QLDA có trách nhiệm xây dựng, sửa đổi bổ sung Đề án vị trí việc làm để làm cơ sở xác định số lượng người làm việc phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ được giao, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
b) Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyển dụng lao động của Ban QLDA được căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức Ban QLDA, khả năng tài chính và quy định của pháp luật có liên quan.
c) Giám đốc Ban QLDA có quyền ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn ngoài khung số lượng người làm việc được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện nhiệm vụ; nguồn kinh phí trả lương và các khoản phụ cấp (nếu có) cho lao động hợp đồng do Ban QLDA tự cân đối từ nguồn chi phí quản lý dự án, và các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 6. Quyền, trách nhiệm của các thành viên thuộc Ban QLDA
1. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc Ban QLDA
a) Giám đốc Ban QLDA chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của Ban QLDA và là chủ tài khoản của đơn vị;
b) Xây dựng, ban hành Quy chế làm việc và các quy định khác về hoạt động của Ban QLDA;
c) Phân công nhiệm vụ của các Phó giám đốc và thành viên trong Ban QLDA; tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật các chức danh Trưởng, Phó phòng,viên chức thuộc Ban QLDA;
d) Đề nghị UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật các chức danh Phó giám đốc, Kế toán trưởng theo quy định hiện hành;
đ) Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất của Ban QLDA, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ công tác của các phòng và của các thành viên Ban QLDA;
e) Giám đốc Ban QLDA thống nhất với Ban chấp hành công đoàn cơ sở trước khi ban hành và tổ chức thực hiện: Quy chế dân chủ cơ sở, Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế thi đua khen thưởng, Quy chế chi trả thu nhập tăng thêm, Nội quy lao động; phối hợp tổ chức hội nghị viên chức và người lao động hàng năm;
g) Ký các văn bản của Ban QLDA, ký hợp đồng xây dựng với các nhà thầu được lựa chọn, hợp đồng lao động đối với cán bộ, viên chức Ban QLDA.
2. Quyền và trách nhiệm của các Phó Giám đốc Ban QLDA
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi được Giám đốc Ban QLDA phân công hoặc ủy quyền; thực hiện chế độ báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban QLDA và Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Tham gia các cuộc họp, hoặc chủ trì các cuộc họp theo phân công của Giám đốc, đề xuất hoặc kiến nghị về các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của Ban QLDA;
3. Quyền, nghĩa vụ của viên chức Ban QLDA
a) Được bảo đảm về điều kiện làm việc, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật;
b) Có trách nhiệm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt pháp luật, chính sách hiện hành và Quy chế làm việc của đơn vị; có quyền từ chối thực hiện công việc được giao khi xét thấy công việc đó ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của đơn vị, nhưng phải được sự chấp thuận của Trưởng phòng phụ trách;
c) Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến, biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng đơn vị;
d) Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Ban Giám đốc Ban QLDA về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;
e) Có trách nhiệm bảo quản và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản của đơn vị.
1. Nguyên tắc làm việc
a) Ban QLDA là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, làm việc theo chế độ thủ trưởng; hoạt động của Ban QLDA phải tuân thủ theo quy định pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo điều hành của Tỉnh uỷ, của UBND tỉnh và Quy chế làm việc của Ban QLDA.
b) Trong phân công nhiệm vụ một tổ chức, cá nhân được giao nhiều việc, nhưng một việc chỉ giao cho một tổ chức, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Công việc được giao cho phòng nào, thì trưởng phòng đó phải chịu trách nhiệm về công việc được giao.
c) Giải quyết công việc đúng phạm vi, trách nhiệm, thẩm quyền, tuân thủ trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chủ động xử lý công việc trên cơ sở bàn bạc, trao đổi, tham khảo ý kiến đối với đơn vị, cá nhân có liên quan để quyết định và tự chịu trách nhiệm. Tăng cường hợp tác, phối hợp chặt chẽ giữa các Phòng để hoàn thành tốt nhiệm vụ của Ban QLDA.
d) Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong công tác của đơn vị.
e) Mỗi cá nhân tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong công tác.
2. Chế độ làm việc: Chế độ làm việc của Ban QLDA theo quy định chung của Nhà nước, mỗi ngày làm việc 8 giờ, mỗi tuần 40 giờ.
Điều 8. Chế độ hội họp, báo cáo
1. Chế độ hội họp
a) Chế độ họp với UBND tỉnh: Tham gia các cuộc họp thường kỳ hoặc đột xuất theo giấy mời, triệu tập của UBND tỉnh.
b) Đối với các nhà thầu: Khi cần thiết Ban QLDA tổ chức họp với các nhà thầu để đôn đốc tiến độ, chất lượng triển khai các dự án đầu tư xây dựng theo hợp đồng.
c) Họp giao ban nội bộ của Ban QLDA: Họp giao ban tập thể lãnh đạo hàng tháng, họp bàn giải quyết các công việc chuyên môn khi cần thiết do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc chủ trì họp theo phân công của Giám đốc;
2. Chế độ báo cáo
a) Đối với Ban QLDA: Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) Ban QLDA có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ với UBND tỉnh và các Sở, ban ngành có liên quan.
b) Đối với các phòng chuyên môn của Ban: Thực hiện theo Quy chế làm việc của Ban QLDA.
Điều 9. Chế độ kiểm tra, giám sát
1. Chế độ kiểm tra, giám sát đối với dự án được giao quản lý: Thực hiện trên cơ sở các quy định của Nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng; những cam kết, điều khoản trong hợp đồng được ký giữa Ban QLDA với các nhà thầu.
2. Chế độ kiểm tra, giám sát các hoạt động trong nội bộ Ban QLDA: Thực hiện trên cơ sở các Quy chế, quy định do Ban QLDA ban hành.
Điều 10. Chế độ phối hợp công tác
1. Giữa các phòng của Ban QLDA
Là mối quan hệ phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ chung của Ban; đảm bảo nguyên tắc đúng chức năng nhiệm vụ. Phòng được giao chủ trì chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung, phòng phối hợp chịu trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu và tạo điệu kiện để hoàn thành nhiệm vụ chung.
2. Giữa Ban QLDA với các cơ quan, đơn vị chức năng của UBND tỉnh
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của tỉnh, UBND các huyện, thành phố trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án. Ban QLDA có quyền yêu cầu các cơ quan hữu quan của nhà nước công bố công khai các văn bản, quy định có liên quan đến công việc đầu tư xây dựng công trình như quy hoạch, tài nguyên, bảo vệ di tích...
3. Giữa Ban QLDA với tổ chức, cá nhân có liên quan
Ban QLDA chủ động liên hệ với các cơ quan đơn vị chức năng và chính quyền địa phương đề nghị phối hợp, hỗ trợ giải quyết công việc có liên quan đến tổ chức thực hiện dự án nhằm đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng.
1. Ban QLDA là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản thu, chi từ hoạt động quản lý dự án và các khoản thu khác từ hoạt động của Ban theo quy định pháp luật;
3. Có tổ chức bộ máy kế toán Ban QLDA theo quy định của Luật Kế toán, có trách nhiệm quản lý sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn kinh phí được cấp để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
4. Hàng năm, Ban QLDA có trách nhiệm lập dự toán thu, chi và mở sổ kế toán theo dõi, quản lý sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng năm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 12. Nguồn tài chính và sử dụng nguồn tài chính của Ban QLDA
1. Các nguồn tài chính
a) Vốn đầu tư phát triển của các dự án được giao hoặc được ủy thác quản lý thực hiện;
b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có);
c) Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ trong trường hợp cần thiết (nếu có);
d) Các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án gồm: Thu từ thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của các dự án được giao làm chủ đầu tư hoặc thực hiện hợp đồng ủy thác quản lý dự án;
e) Các khoản thu khác gồm: Thực hiện công tác giám sát xây dựng và các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung chi
a) Chi thường xuyên gồm: Tiền lương; tiền công trả cho lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; chi tiền thưởng (thưởng thường xuyên, thưởng đột xuất nếu có); các khoản đóng góp theo lương; dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thanh toán thông tin, tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; công tác phí; chi phí thuê mướn; chi đoàn ra, đoàn vào; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa thường xuyên tài sản; các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
b) Chi không thường xuyên gồm: Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, tài sản dùng cho quản lý dự án, sửa chữa lớn tài sản cố định; chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ hiện hành của Nhà nước (nếu có) và các khoản chi khác có liên quan.
3. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
3.1. Trích lập các quỹ gồm: Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), Ban QLDA được sử dụng theo trình tự như sau:
- Trích lập Quỹ phát triển hoạt động;
- Trả thu nhập tăng thêm cho viên chức và người lao động;
- Trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập (mức trích do Giám đốc Ban QLDA quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị);
- Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi;
3.2. Sử dụng các quỹ: Việc sử dụng các quỹ của Ban QLDA thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ, cụ thể như sau:
- Quỹ phát triển hoạt động sử dụng để bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, hỗ trợ đào tạo nâng cao tay nghề cho viên chức, người lao động.
- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để chi trong các trường hợp:
+ Tạm ứng cho các khoản chi thường xuyên khi đầu năm chưa có kế hoạch vốn được giao, chưa có nguồn thu hoặc chưa duyệt dự toán. Khi có kế hoạch vốn được giao, dự toán được duyệt hoặc có nguồn thu thì thực hiện hoàn trả về Quỹ dự phòng ổn định thu nhập;
+ Bảo đảm thu nhập cho người lao động.
- Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do Giám đốc Ban QLDA quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong Ban QLDA; trợ cấp khó khăn đột xuất. Giám đốc Ban QLDA quyết định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều 13. Quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị
1. Tài sản, vật tư, trang thiết bị của Ban QLDA gồm: Đất, nhà cửa, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị... phục vụ công tác chuyên môn phải được quản lý và sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Nghiêm cấm việc cho thuê, mượn, biếu, tặng và sử dụng tài sản của Ban QLDA vào mục đích cá nhân.
2. Ban QLDA định kỳ báo cáo UBND tỉnh về các tài sản được nhà thầu, nhà cung cấp bàn giao, tặng hoặc để lại cho Ban để quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật (nếu có).
Điều 14. Đối với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Quy chế hoạt động của Ban QLDA (kể cả việc điều chỉnh, bổ sung);
3. Trình thẩm định, phê duyệt các nội dung thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật;
4. Báo cáo, đề xuất và giải trình các nội dung cần thiết theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh;
5. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án.
Điều 15. Đối với các sở, ban ngành và chính quyền địa phương
1. Phối hợp thực hiện các thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị xây dựng theo quy định của pháp luật;
2. Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng;
3. Phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi dự án có yêu cầu về thu hồi đất để xây dựng;
4. Phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn của cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án và bàn giao công trình vào khai thác, sử dụng;
5. Báo cáo, giải trình về tình hình thực hiện quản lý dự án khi được yêu cầu, về sự cố công trình, an toàn trong xây dựng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền;
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Đối với chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án, chủ quản lý sử dụng công trình
1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết và theo quy định của pháp luật có liên quan; chịu sự kiểm tra, giám sát của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện các dự án nhận ủy thác quản lý dự án;
2. Tiếp nhận, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng và tạm ứng, thanh toán, quyết toán với nhà thầu theo ủy quyền của chủ đầu tư;
3. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án của chủ đầu tư theo ủy quyền và theo quy định của pháp luật có liên quan;
4. Phối hợp với chủ quản lý sử dụng công trình khi lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng và nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành vào vận hành, sử dụng (kể cả việc bảo hành công trình theo quy định);
5. Bàn giao công trình hoàn thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; quản lý công trình xây dựng hoàn thành trong trường hợp chưa xác định được chủ quản lý sử dụng công trình hoặc theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
Điều 17. Đối với các nhà thầu tư vấn, thi công xây dựng, phi tư vấn
1. Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc được ủy thác quản lý thực hiện; đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu tư vấn xây dựng, nhà thầu xây dựng và nhà thầu cung cấp dịch vụ phí tư vấn được lựa chọn theo quy định của pháp luật;
2. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với nhà thầu theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan;
3. Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu trong quá trình thực hiện.
1. Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng các Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sơn La có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Giám đốc Ban QLDA có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của Ban QLDA phù hợp với Quy chế này.
3. Các tổ chức, các đơn vị gồm: UBND các huyện, thành phố, các sở, ban ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Ban QLDA trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Điều 19. Trong quá trình thực hiện, trường hợp cần thiết điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn có trách nhiệm đề xuất, trình Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
- 1Quyết định 3227/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh Kế hoạch xây dựng và phát triển quận Ninh Kiều thành đô thị trung tâm của thành phố Cần Thơ kèm theo Quyết định 2790/QĐ-UBND
- 2Quyết định 1282/QĐ-UBND-HC năm 2016 phê duyệt bổ sung nhiệm vụ cho Tổ công tác về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Quyết định 26/2016/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
- 4Quyết định 1860/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình Trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang tại Quyết định 1495/QĐ-UBND và 2110/QĐ-UBND do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 5Quyết định 1274/QĐ-UBND năm 2016 danh mục dự án công nghiệp thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2016, định hướng đến năm 2025
- 6Quyết định 2151/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng Công trình giao thông do tỉnh Sơn La ban hành
- 7Quyết định 2062/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình Trường Trung cấp Nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang tại Điều 1, Quyết định 1997/QĐ-UBND
- 8Quyết định 2259/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Điều 1, Quyết định 719/QĐ-UBND phê duyệt Dự án Đầu tư xây dựng công trình Bệnh xá Quân y tỉnh Kiên Giang
- 9Quyết định 2342/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư công trình: Trường trung học cơ sơ Hòn Thơm (điểm chính), trung học cơ sở Bãi Thơm (Đá Chồng), trung học cơ sơ Bãi Thơm (điểm Trà Vinh) thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang quản lý
- 10Quyết định 1792/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam
- 11Quyết định 4990/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 12Quyết định 7290/QĐ-UBND năm 2016 thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội
- 13Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Kế toán 2003
- 3Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 4Luật Xây dựng 2014
- 5Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Thông tư 16/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 9Quyết định 3227/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh Kế hoạch xây dựng và phát triển quận Ninh Kiều thành đô thị trung tâm của thành phố Cần Thơ kèm theo Quyết định 2790/QĐ-UBND
- 10Quyết định 1282/QĐ-UBND-HC năm 2016 phê duyệt bổ sung nhiệm vụ cho Tổ công tác về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 11Quyết định 26/2016/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
- 12Quyết định 1860/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình Trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang tại Quyết định 1495/QĐ-UBND và 2110/QĐ-UBND do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 13Quyết định 1274/QĐ-UBND năm 2016 danh mục dự án công nghiệp thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2016, định hướng đến năm 2025
- 14Quyết định 2151/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng Công trình giao thông do tỉnh Sơn La ban hành
- 15Quyết định 2062/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình Trường Trung cấp Nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang tại Điều 1, Quyết định 1997/QĐ-UBND
- 16Quyết định 2259/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Điều 1, Quyết định 719/QĐ-UBND phê duyệt Dự án Đầu tư xây dựng công trình Bệnh xá Quân y tỉnh Kiên Giang
- 17Quyết định 2342/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư công trình: Trường trung học cơ sơ Hòn Thơm (điểm chính), trung học cơ sở Bãi Thơm (Đá Chồng), trung học cơ sơ Bãi Thơm (điểm Trà Vinh) thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang quản lý
- 18Quyết định 1792/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam
- 19Quyết định 4990/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 20Quyết định 7290/QĐ-UBND năm 2016 thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội
Quyết định 2568/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 2568/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/10/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/10/2016
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực