Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 2565/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 14 tháng 11 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN GIẢI QUYẾT ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định mã số đối tượng nộp thuế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7 năm 2008 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 966/CV-KH&ĐT ngày 10 tháng 11 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1114/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

CHỦ TỊCH




Lô Ích Giang

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN GIẢI QUYẾT ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2565/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh áp dụng quy chế

1. Các hoạt động phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

2. Hồ sơ, trình tự giải quyết việc đăng ký kinh doanh thành lập mới doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng phòng đại diện, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký thuế hoặc đăng ký con dấu của doanh nghiệp.

3. Các thủ tục khác không áp dụng theo Quy chế này thực hiện theo các quy định hiện hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu khi thành lập doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục thuế tỉnh; Công an tỉnh Cao Bằng.

Chương II

NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT VÀ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ, ĐĂNG KÝ CON DẤU, MÃ SỐ DOANH NGHIỆP, NGÀNH NGHỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH

Điều 3. Nguyên tắc giải quyết các thủ tục hành chính

1. Điều kiện để cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý thuế.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là: hồ sơ có đầy đủ giấy tờ và có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.

3. Tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp và các thành viên (nếu có) phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, sự phù hợp pháp luật của điều lệ công ty.

4. Trường hợp nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế không chính xác, giả mạo hoặc nội dung điều lệ công ty không phù hợp với quy định của pháp luật thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.

5. Tranh chấp giữa các thành viên của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Điều 4. Kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu

1. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế (đối với doanh nghiệp thành lập mới) hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế (đối với chi nhánh, văn phòng đại diện).

2. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký con dấu là con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.

Điều 5. Mã số thuế doanh nghiệp

1. Mã số thuế doanh nghiệp là mã số duy nhất đối với mỗi doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và được ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.

2. Trong suốt quá trình hoạt động, từ khi đăng ký thành lập cho đến khi không còn tồn tại, mã số doanh nghiệp được dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế phải nộp, kể cả trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau hoặc sản xuất, kinh doanh tại các địa bàn khác nhau.

3. Mã số doanh nghiệp đã cấp không được sử dụng để cấp cho đối tượng nộp thuế khác. Doanh nghiệp khi không còn tồn tại thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại. Thủ tục chấm dứt mã số doanh nghiệp thực hiện theo các quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý thuế hiện hành.

4. Nguyên tắc cấp và cấu trúc mã số doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định tại các Điều 3.1, điểm 3.2, điểm 3.3 mục 3 phần I Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế.

5. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế liên quan tới mã số doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 6. Ngành, nghề đăng ký kinh doanh

1. Ngành, nghề kinh doanh trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế được ghi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.

2. Mã số ngành, nghề đăng ký kinh doanh trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế chỉ có ý nghĩa trong công tác thống kê và được đánh theo mã ngành kinh tế cấp hai trong danh mục hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.

Chương III

HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU

Điều 7. Hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu

1. Đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp

Hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu (gọi chung là hồ sơ đăng ký) bao gồm các giấy tờ đối với từng loại hình doanh nghiệp theo quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh và văn bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu biểu quy định tại phụ lục I của Thông tư số 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7 năm 2008 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an về hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

2. Đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

Hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu biểu quy định tại phụ lục I của Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7 năm 2008 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an, hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

3. Đối với trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế

a) Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm các giấy tờ theo quy định tại chương V Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.

b) Những doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trước khi quy chế này có hiệu lực không bắt buộc phải thực hiện ngay việc đăng ký thay đổi mã số của doanh nghiệp.

c) Việc đăng ký thay đổi mã số của doanh nghiệp sẽ được thực hiện kết hợp khi doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi các nội dung đăng ký kinh doanh và doanh nghiệp sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, trong đó mã số thuế của doanh nghiệp được sử dụng làm mã số doanh nghiệp và được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.

d) Khi đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký thay đổi theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP, doanh nghiệp; chi nhánh; văn phòng đại diện phải nộp kèm bản gốc giấy chứng nhận đăng ký thuế cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

đ) Đối với trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung trong bản kê khai thông tin đăng ký thuế, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thực hiện thay đổi những nội dung trong bản kê khai, doanh nghiệp phải nộp bản kê khai thông tin đăng ký thuế mới cho cơ quan thuế, kèm theo 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được cấp.

Điều 8. Tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả thực hiện các thủ tục hành chính

1. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính được tiến hành, thực hiện tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

2. Khi tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tên doanh nghiệp, các giấy tờ cần có trong hồ sơ và các đề mục cần kê khai. Nếu hồ sơ đăng ký đáp ứng được yêu cầu đúng thủ tục, hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh tiếp nhận hồ sơ và ghi giấy biên nhận theo mẫu quy định và trao cho doanh nghiệp.

3. Trong quá trình xem xét, thụ lý hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, nếu người nộp hồ sơ là cá nhân đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân đã có phát sinh nghĩa vụ nộp thuế, có yêu cầu được cấp mã số thuế để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, nhưng hồ sơ chưa đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế thì Phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chuyển bản sao giấy đề nghị đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, bản kê khai thông tin đăng ký thuế sang cơ quan thuế ngay trong ngày làm việc, để cơ quan thuế thực hiện cấp thông báo mã số thuế tạm thời cho người nộp thuế. Trong trường hợp này sau khi hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo đúng quy định, thì mã số thuế ghi trên thông báo sẽ được sử dụng làm mã số doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân.

Điều 9. Lệ phí giải quyết thủ tục hành chính

Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động, đăng ký con dấu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải nộp lệ phí theo quy định đồng thời, cơ quan thu lệ phí khi cấp đăng ký phải viết giấy biên lai thu tiền lệ phí theo đúng mẫu quy định.

Điều 10. Thời hạn trả kết quả thực hiện các thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, cung cấp thông tin về thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh

1. Đối với trả kết quả đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế; giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp.

a) Sau khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện các thủ tục mua hoặc tự in hoá đơn tài chính theo quy định.

b) Khi đến nhận kết quả, người đại diện cho doanh nghiệp ký nhận vào phiếu trả kết quả theo mẫu quy định tại phụ lục III của Thông tư số 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7 năm 2008 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an.

2. Đối với trả kết quả đăng ký con dấu

a) Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được con dấu do cơ sở khắc dấu chuyển đến, cơ quan công an có trách nhiệm kiểm tra, đăng ký lưu chiểu để trả con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp.

b) Khi đến nhận con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu tại cơ quan công an, đại diện doanh nghiệp phải nộp lại bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh và đăng ký thuế, xuất trình giấy chứng minh nhân dân cho cơ quan công an.

3. Đối với cung cấp thông tin về thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho Cục Thuế tỉnh và Công an tỉnh Cao Bằng.

Chương IV

PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 11. Phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính tại các cơ quan quản lý Nhà nước

1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi tới Cục Thuế tỉnh bản sao giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp) hoặc thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện (đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện) và bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu biểu quy định tại phụ lục I của Thông tư số 05/2008/TTLB-BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7 năm 2008 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin về doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh thông báo kết quả, mã số doanh nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để ghi vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.

3. Việc gửi và nhận thông tin giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế được tiến hành theo phương thức nhận và gửi bằng văn bản hoặc nhận và gửi thông qua máy Fax cơ quan để đảm bảo về thời gian, trả kết quả cho doanh nghiệp đối đa là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.

4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh và cơ quan liên quan.

Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc thực hiện các thủ tục hành chính

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm niêm yết công khai tại địa điểm bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính các quy định về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu các nội dung cần thiết khác liên quan đến đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu.

2. Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn kịp thời các thủ tục liên quan, giải quyết những vướng mắc, khiếu nại của các tổ chức, cá nhân về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan, các tổ chức, cá nhân có hoạt động đề nghị cấp đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu chịu trách nhịêm thi hành Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các ngành chức năng, các tổ chức và cá nhân liên quan phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2565/QĐ-UBND năm 2008 ban hành Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành

  • Số hiệu: 2565/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/11/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
  • Người ký: Lô Ích Giang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/11/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản