Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2546/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH DANH MỤC, LỘ TRÌNH VÀ KẾ HOẠCH XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH13 ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính Phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 6136/QĐ-UBND ngày 31/8/2017 của UBND Thành phố về việc phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Thực hiện Kế hoạch số 307/KH-UBND ngày 27/12/2021 về Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, các khu cụm công nghiệp giai đoạn 2021 - 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 9510/TTr-STNMT-CCBVMT ngày 05 tháng 12 năm 2022 và Tờ trình số 733/TTr-STNMT-CCBVMT ngày 08 tháng 02 năm 2023,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Danh mục, lộ trình và kế hoạch xử lý ô nhiễm môi trường đối với các làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
Tạo chuyển biến rõ nét trong xây dựng các giải pháp tổng thể về xử lý ô nhiễm môi trường nhằm bảo tồn, duy trì và phát triển hoạt động sản xuất tại các làng nghề, làng nghề truyền thống đáp ứng được các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hiện hành.
2. Chỉ tiêu:
2.1. Hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu (đến hết năm 2025):
- 100% các làng nghề đã được công nhận trên địa bàn thành phố Hà Nội được đánh giá, phân loại theo quy định hiện hành;
- Phấn đấu 100% các làng nghề được công nhận của Hà Nội đáp ứng các điều kiện về bảo vệ môi trường.
2.2. Định hướng đến năm 2030, đảm bảo 100% các làng nghề của Hà Nội được công nhận đáp ứng đầy đủ các điều kiện về bảo vệ môi trường, khắc phục triệt để tình trạng ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Danh mục làng nghề cần xử lý ô nhiễm môi trường:
3.1. Danh mục làng nghề ô nhiễm phải xử lý; lộ trình thực hiện đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 (Danh mục 1).
3.2. Danh mục làng nghề ô nhiễm có dấu hiệu mai một phải xử lý ô nhiễm kết hợp khôi phục sản xuất; lộ trình thực hiện đến năm 2025 (Danh mục 2).
3.3. Danh mục làng nghề chưa có dấu hiệu ô nhiễm, cần tiếp tục kiểm soát chất lượng môi trường (Danh mục 3).
3.4. Danh mục làng nghề mai một cần rà soát, đề xuất đưa ra khỏi "Danh sách công nhận danh hiệu làng nghề, làng nghề truyền thống” của UBND Thành phố; Lộ trình thực hiện đến hết năm 2023 (Danh mục 4).
(Chi tiết tại các Phụ lục kèm theo)
4. Kế hoạch xử lý ô nhiễm môi trường:
4.1. Lộ trình và các giải pháp ưu tiên:
4.1.1. Đến năm 2025:
- Lập, thẩm định và phê duyệt phương án bảo vệ môi trường làng nghề và tổ chức triển khai thực hiện phương án đã được duyệt đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng và hoàn thiện hạ tầng bảo vệ môi trường làng nghề đáp ứng các tiêu chí về môi trường đối với các làng nghề được công nhận theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường;
- Thường xuyên tổ chức đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường và xử lý ô nhiễm môi trường đối với các làng nghề nhằm ngăn ngừa nguy cơ suy thoái, ô nhiễm môi trường;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và yêu cầu các hộ sản xuất nghề trong làng nghề đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tích cực triển khai và hoàn thành các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường đối với các làng nghề thuộc các Danh mục kèm theo Quyết định này đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ đề ra.
4.1.2. Đến năm 2030:
- Hoàn thành công tác di dời các cơ sở sản xuất trong làng nghề vào các khu, cụm, điểm công nghiệp sản xuất tập trung của làng nghề hoặc các cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề theo Quy hoạch đã được UBND Thành phố phê duyệt.
- Hoàn thành đầu tư hạ tầng đồng bộ đối với các các cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề đang hoạt động và đầu tư mới theo Quy hoạch được duyệt; đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
4.2. Nội dung thực hiện:
4.2.1. Xử lý ô nhiễm môi trường đối với các làng nghề ô nhiễm thuộc Danh mục 1 kèm theo nhằm duy trì, bảo tồn và phát triển:
a) Lộ trình thực hiện: đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
b) Phân công trách nhiệm:
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Chủ trì, phối hợp với UBND các quận, huyện, thị xã bố trí quỹ đất để hình thành các khu vực sản xuất tập trung của làng nghề nhằm phục vụ di dời các cơ sở sản xuất đối với các làng nghề thực hiện theo phương án di dời cơ sở hoặc công đoạn sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu vực làng nghề.
- Sở Xây dựng:
+ Thực hiện nghiên cứu, đề xuất các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và nhà máy xử lý nước thải đô thị tập trung theo Quy hoạch được duyệt theo phân cấp quản lý.
+ Phối hợp với UBND các quận, huyện, thị xã trong việc đầu tư xây dựng các trạm xử lý nước thải cục bộ do cấp huyện đầu tư theo phân cấp quản lý, trong đó có bao gồm các khu vực có làng nghề.
- Sở Công Thương:
+ Đẩy nhanh triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng đồng bộ các cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề theo Quy hoạch được duyệt tại Quyết định số 1292/QĐ-UBND ngày 14/3/2018 của UBND Thành phố, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành; nhằm tạo quỹ đất cho phát triển sản xuất và phục vụ cho công tác di dời các cơ sở, hộ sản xuất gây ô nhiễm môi trường trong khu vực làng nghề ra khỏi làng nghề.
+ Tham mưu cho UBND Thành phố xem xét, phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi ngành nghề không khuyến khích phát triển tại làng nghề, di dời cơ sở, hộ gia đình sản xuất ra khỏi khu vực làng nghề theo đề nghị của UBND các quận, huyện, thị xã.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
+ Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan xây dựng, trình UBND thành phố ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích các cơ sở sản xuất trong làng nghề di dời vào các cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề; các chính sách ưu đãi, hỗ trợ trong công tác xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường làng nghề phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
- UBND các quận, huyện thị xã có làng nghề:
+ Chủ động nghiên cứu, lập, đề xuất các dự án xử lý nước thải cục bộ đối với các làng nghề và hoặc khu có làng nghề thực hiện theo phương án thu gom, xử lý nước thải cho làng nghề hoặc cụm dân cư, làng nghề trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định phân cấp hiện hành.
+ Chủ động nghiên cứu, đề xuất bố trí quỹ đất hình thành các khu vực sản xuất tập trung của làng nghề và thực hiện đầu tư hạ tầng đồng bộ các khu vực sản xuất tập trung trên địa bàn đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
+ Trình UBND Thành phố xem xét, phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi ngành nghề không khuyến khích phát triển tại làng nghề, di dời cơ sở, hộ gia đình sản xuất ra khỏi khu vực làng nghề trên cơ sở rà soát, báo cáo của UBND các xã, phường, thị trấn.
4.2.2. Xử lý ô nhiễm môi trường kết hợp với khôi phục hoạt động sản xuất đối với các làng nghề ô nhiễm có dấu hiệu mai một thuộc Danh mục 2 kèm theo nhằm tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất của làng nghề:
a) Lộ trình thực hiện: đến năm 2025.
b) Phân công trách nhiệm:
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Chủ trì, phối hợp với UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức đánh giá việc đáp ứng các tiêu chí về môi trường đối với các làng nghề theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường; tổng hợp kết quả đánh giá và đề xuất các làng nghề không đáp ứng được tiêu chí về môi trường gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo, kiến nghị UBND Thành phố thu hồi Bằng công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống theo quy định.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
+ Chủ trì, phối hợp với UBND các quận, huyện, thị xã và các Sở, Ban, Ngành liên quan tiếp tục theo dõi sự phát triển và khôi phục của làng nghề; lập, trình UBND Thành phố xem xét, phê duyệt phương án tổng thể về phát triển nghề kết hợp với hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường đối với từng làng nghề trên cơ sở đề xuất của UBND các quận, huyện, thị xã và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
+ Tổng hợp danh sách và kiến nghị UBND Thành phố thu hồi Bằng công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống đối với làng nghề được đánh giá không đáp ứng được các tiêu chí công nhận làng nghề theo quy định của pháp luật đến hết năm 2025.
- UBND các quận, huyện, thị xã có làng nghề:
+ Chủ động nghiên cứu, xây dựng phương án cụ thể về xử lý ô nhiễm môi trường và phương án khôi phục sản xuất đối với từng làng nghề trên địa bàn, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, trình UBND Thành phố theo quy định.
4.2.3. Kiểm soát ô nhiễm môi trường đối với các làng nghề chưa có dấu hiệu ô nhiễm thuộc Danh mục 3 kèm theo:
a) Lộ trình thực hiện: hàng năm.
b) Phân công trách nhiệm:
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các quận, huyện, thị xã có làng nghề:
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp về bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm làng nghề theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất trong khu vực làng nghề theo phân cấp hiện hành, nhằm ngăn ngừa nguy cơ làm suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường đối với các làng nghề trong quá trình hoạt động sản xuất.
4.2.4. Rà soát các làng nghề mai một thuộc Danh mục 4 kèm theo để đề xuất đưa ra khỏi danh sách công nhận danh hiệu làng nghề, làng nghề truyền thống của UBND Thành phố:
a) Lộ trình thực hiện: đến hết năm 2023.
b) Phân công trách nhiệm:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: chủ trì, phối hợp với UBND các quận, huyện, thị xã thực hiện rà soát, đề xuất đưa ra khỏi Danh sách làng nghề được công nhận đối với làng nghề mai một, không đáp ứng được tiêu chí về làng nghề theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ.
4.2.5. Tăng cường các giải pháp về phòng ngừa ô nhiễm và bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường:
a) Lộ trình thực hiện: thường xuyên, hàng năm.
b) Phân công trách nhiệm:
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Tiếp tục rà soát, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường đối với các làng nghề, làng có nghề theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; làm cơ sở đề xuất bổ sung Danh mục, lộ trình và kế hoạch xử lý ô nhiễm môi trường đối với các làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội trong các năm tiếp theo; đề xuất thu hồi Bằng công nhận làng nghề, làng nghề truyền thông theo quy định.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về môi trường tại các khu vực làng nghề theo phân cấp đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định của pháp luật.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
+ Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức xét công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính Phủ; trong đó đảm bảo tại thời điểm các làng nghề mới được công nhận phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
- UBND các quận, huyện, thị xã có làng nghề:
+ Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn nơi có làng nghề đẩy mạnh công tác lập, trình và tổ chức thực hiện phương án bảo vệ môi trường làng nghề sau khi được duyệt đối với các làng nghề thuộc Danh mục 1, 2, 3 kèm theo và thực hiện nghiêm túc các trách nhiệm về bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành.
+ Bố trí ngân sách cho hoạt động xử lý ô nhiễm, kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề theo quy định của pháp luật hiện hành.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về môi trường theo phân cấp; yêu cầu các hộ sản xuất nghề trong làng nghề đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
+ Thực hiện đầu tư hạ tầng thu gom nước thải đồng bộ tại các làng nghề trên địa bàn theo phân cấp, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
- UBND các xã, phường, thị trấn có làng nghề:
+ Cập nhật các giải pháp, lộ trình và phương án xử lý ô nhiễm môi trường đã nêu tại Quyết định này trong quá trình lập và trình phê duyệt phương án bảo vệ môi trường làng nghề đối với các làng nghề thuộc Danh mục 1, 2, 3 kèm theo, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và triển khai thực hiện theo phương án đã được duyệt.
+ Thực hiện tuyên truyền, phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức cho người dân tại các khu vực làng nghề về trách nhiệm bảo vệ môi trường.
Nguồn kinh phí từ nguồn ngân sách (cấp thành phố và cấp quận, huyện, thị xã) và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này; giám sát và đôn đốc các Sở, Ban, Ngành và UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đúng tiến độ đề ra. Định kỳ hàng năm, tổng hợp báo cáo UBND Thành phố về kết quả thực hiện.
2. Căn cứ Danh mục, lộ trình và kế hoạch xử lý ô nhiễm môi trường đối với các làng nghề đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định này, các Sở, Ban, Ngành và UBND các quận, huyện, thị xã có làng nghề triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại Điều 1 Quyết định này phải đảm bảo đúng tiến độ, lộ trình đã được duyệt; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố.
3. Các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Tham mưu tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố, trình HĐND Thành phố bố trí vốn đầu tư công, bố trí dự toán chi thường xuyên ngân sách Thành phố trên cơ sở đề xuất của các Sở, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã cho các dự án, nhiệm vụ được giao tại Quyết định này theo khả năng cân đối nguồn vốn đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
4. Các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường làng nghề theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành đã được giao; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố.
5. Các cơ quan báo chí, đài truyền thanh, truyền hình trực thuộc Thành phố: Thực hiện đăng tải công khai các nội dung của Quyết định này; tổ chức cập nhật thông tin, thực hiện các phóng sự, tin ngắn, chuyên đề về các nội dung bảo vệ môi trường làng nghề nhằm tuyên truyền, giáo dục các tổ chức, đơn vị, cộng đồng dân cư tại các khu vực làng nghề nói riêng và của toàn Thành phố nói chung cùng chung tay bảo vệ môi trường của Thành phố.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư,Tài chính; UBND các quận, huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc; báo cáo kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố xem xét và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC 1.
DANH MỤC LÀNG NGHỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG PHẢI XỬ LÝ; LỘ TRÌNH ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030.
(Kèm theo Quyết định số 2546/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
STT | Tên làng nghề | Xã | Quận/ Huyện/ Thị xã | Hiện trạng hoạt động | Kết quả đánh giá mức độ ô nhiễm (*) | Ghi chú | |
GĐ 2017-2020 | Năm 2022 | ||||||
A | XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN THU GOM, XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHO LÀNG NGHỀ HOẶC CỤM DÂN CƯ, LÀNG NGHỀ | ||||||
I | Nhóm làng nghề thủ công, mỹ nghệ (12 làng nghề) | ||||||
1 | Làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ Thiết Úng | Vân Hà | Đông Anh | - Làng nghề có 150 hộ làm nghề (chiếm 2/3 số dân); các sản phẩm gỗ như bàn học, tượng gỗ và các sản phẩm khác. - Có hệ thống thu gom nước thải chung chạy quanh làng. Có hệ thống xử lý nước thải thí điểm. - Nguy cơ ô nhiễm: do nước thải sinh hoạt và bị ảnh hưởng một phần từ sản xuất mài gỗ, mùn gỗ dạng bụi phát tán trong môi trường và ngấm vào nguồn nước thải theo quá trình rửa trôi của nước mưa. | Ô nhiễm môi trường | Ô nhiễm nặng | Hiện có 1 trạm xử lý nước thải thí điểm theo công nghệ Nhật Bản - Hàn Quốc đang vận hành tại thôn Thiết Úng, xã Vân Hà |
2 | Làng nghề nón thôn Mã Kiều | Phương Trung | Thanh Oai | - Làng nghề đang hoạt động, số hộ làm nghề ngày càng giảm mạnh trong những năm gần đây. Hiện tại chỉ còn khoảng 30% số hộ còn làm nghề: 443 hộ. - Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa và kín. Nước thải được xả thải trực tiếp ra môi trường qua các hệ thống kênh, mương, ao hồ và ruộng, cuối cùng vào lưu vực sông Nhuệ. - Nguy cơ ô nhiễm: do nước thải sinh hoạt, hoạt động cơ khí, xây dựng | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Ô nhiễm nặng |
|
3 | Làng nghề nón Liên Tân | Phương Trung | Thanh Oai | - Làng nghề đang hoạt động, số hộ làm nghề ngày càng giảm mạnh trong những năm gần đây. Hiện tại có 160 hộ làm nghề. - Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa và kín. Nước thải được xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường qua các hệ thống kênh, mương, ao hồ và ruộng, cuối cùng vào lưu vực sông Nhuệ. - Nguy cơ ô nhiễm: do quá trình sản xuất sử dụng diêm sinh để làm trắng lá nón và một số ngành nghề khác trong làng như cơ khí, xây dựng, may mặc. | Ô nhiễm môi trường | Ô nhiễm nặng | |
4 | Làng nghề nón thôn Tây Sơn | Phương Trung | Thanh Oai | - Làng nghề đang hoạt động, số hộ làm nghề hiện tại có 410 hộ. - Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa và kín. Nước thải được xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường qua các hệ thống kênh, mương, ao hồ và ruộng, cuối cùng vào lưu vực sông Nhuệ. - Nguy cơ ô nhiễm: do quá trình sản xuất sử dụng diêm sinh để làm trắng lá nón và một số ngành nghề khác trong làng như cơ khí, xây dựng, may mặc. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Ô nhiễm nặng | Trên địa bàn xã Phương Trung có nhiều làng nghề được công nhận thuộc cùng một lĩnh vực ngành nghề làm nón. |
5 | Làng nghề nón thôn Tân Dân | Phương Trung | Thanh Oai | - Làng nghề đang hoạt động, số hộ làm nghề ngày càng giảm mạnh trong những năm gần đây. Hiện tại có 457 hộ làm nghề. - Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa và kín. Nước thải xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường qua các hệ thống kênh, mương, ao hồ và ruộng; cuối cùng vào lưu vực sông Nhuệ. - Nguy cơ ô nhiễm: do nước thải sinh hoạt và việc dùng diêm sinh làm trắng nón. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Ô nhiễm nặng | |
6 | Làng nghề nón thôn Tân Tiến | Phương Trung | Thanh Oai | - Làng nghề đang hoạt động, số hộ làm nghề ngày càng giảm mạnh trong những năm gần đây. Hiện tại có 423 hộ làm nghề. - Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa và kín. Nước thải được xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường qua các hệ thống kênh, mương, ao hồ và ruộng; cuối cùng vào lưu vực sông Nhuệ. - Nguy cơ ô nhiễm: do quá trình sản xuất sử dụng diêm sinh để làm trắng lá nón và một số ngành nghề khác trong làng như cơ khí, xây dựng, may mặc. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Ô nhiễm nặng | |
7 | Làng nghề nón thôn Chung Chính | Phương Trung | Thanh Oai | - Làng nghề đang hoạt động, số hộ làm nghề hiện tại có 387 hộ. - Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa và kín. Nước thải được xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường qua các hệ thống kênh, mương, ao hồ và ruộng; cuối cùng vào lưu vực sông Nhuệ. - Nguy cơ ô nhiễm: do quá trình sản xuất sử dụng diêm sinh để làm trắng lá nón và một số ngành nghề khác trong làng như cơ khí, xây dựng, may mặc. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Kém | |
8 | Làng nghề nón thôn Quang Trung | Phương Trung | Thanh Oai | - Làng nghề đang hoạt động, số hộ làm nghề hiện tại có 490 hộ. - Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa và kín. Nước thải được xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường qua các hệ thống kênh, mương, ao hồ và ruộng; cuối cùng vào lưu vực sông Nhuệ. - Nguy cơ ô nhiễm: do quá trình sản xuất sử dụng diêm sinh để làm trắng lá nón và một số ngành nghề khác trong làng như cơ khí, xây dựng, may mặc. | Ô nhiễm môi trường | Kém | |
9 | Làng nghề nón mũ lá thôn Quế Sơn | Tân Ước | Thanh Oai | - Làng nghề đang hoạt động với số hộ làm nghề là 700 hộ. - Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa và kín. Nước thải xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường qua các hệ thống kênh, mương, ao hồ và ruộng. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường nước: nước thải sinh hoạt và các hoạt động khác như chăn nuôi và chế biến thực phẩm. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Kém |
|
10 | Làng nghề nón mũ lá thôn Chi Lễ | Tân Ước | Thanh Oai | - Làng nghề đang hoạt động với số hộ làm nghề là 800 hộ. - Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa và kín. Nước thải xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường qua các hệ thống kênh, mương, ao hồ và ruộng. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường nước: nước thải sinh hoạt và các hoạt động khác như chăn nuôi và chế biến thực phẩm. | Ô nhiễm môi trường | Kém |
|
11 | Làng nghề nón, vòng nón truyền thống thôn Trường Xuân | Xuân Dương | Thanh Oai | - Làng nghề đang hoạt động, số hộ làm nghề hiện tại có 520 hộ. - Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa và kín. Nước thải được xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường qua các hệ thống kênh, mương, ao hồ và ruộng; cuối cùng vào lưu vực sông Nhuệ. - Trong làng phát triển thêm một số nghề khác, gây ô nhiễm nguồn nước như cơ khí, xây dựng, may mặc. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Kém | Trên địa bàn xã không có nhiều làng nghề nên không có chủ trương đầu tư CCN-LN |
12 | Làng nghề mây tre đan thôn Hoa Đường | Trường Thạch | Ứng Hòa | - Làng nghề còn khoảng 100 hộ trên tổng số 270 hộ làm nghề. - Không có hệ thống thu gom nước thải đồng bộ. Nước thải được xả trực tiếp thải vào môi trường. - Nguy cơ ô nhiễm: nước thải sinh hoạt, có một số trang trại chăn nuôi gia súc gia cầm. | Ô nhiễm môi trường | Kém |
|
II | Nhóm làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm (15 làng nghề) | ||||||
1 | Làng nghề Đậu Chài Võng La | Võng La | Đông Anh | - Làng nghề còn duy trì khoảng 2/3 số hộ gia đình trong thôn làm nghề. Nghề chủ yếu là sản xuất đậu phụ. - Nước thải phát sinh từ làm nghề khá nhiều và chứa nhiều chất hữu cơ. Hệ thống thu gom nước thải chung với nước thải sinh hoạt và bê tông hóa, xả trực tiếp vào môi trường (sông Hồng, mương, hồ quanh làng). | - | Ô nhiễm nặng |
|
2 | Làng nghề bún Phú Đô | Phú Đô | Nam Từ Liêm | - Làng nghề vẫn duy trì hoạt động với số ít hộ làm nghề. - Nước thải sinh ra từ quá trình làm bún khá nhiều, có nguy cơ gây ô nhiễm nặng tới môi trường; - Hệ thống thu gom nước thải đã được bê tông hóa toàn bộ | - | Ô nhiễm nặng | Nằm trong lưu vực thu gom nước thải của Nhà máy xử lý nước thải Phú Đô |
3 | Làng nghề mỳ bún Yên Thị | Tiến Thịnh | Mê Linh | - Làng nghề còn khoảng 1 80 hộ dân trên tổng số 900 hộ còn làm nghề. Ngành nghề chủ yếu là sản xuất kẹo lạc, kẹo dồi, bún, phở và mì khô. - Có hệ thống thu gom nước thải chung của cả làng, được bê tông hóa và nước thải được xả trực tiếp vào môi trường. - Nguy cơ ô nhiễm nước thải chủ yếu từ chế biến bún, phở và hoạt động chăn nuôi (để tận dụng nước gạo) tại các hộ gia đình. | Ô nhiễm môi trường | Ô nhiễm nặng | Đã có quy hoạch xây dựng 1 trạm xử lý nước thải chung cho 02 làng nghề trên địa bàn xã |
4 | Làng nghề bánh đa Trung Hà | Tiến Thịnh | Mê Linh | - Làng nghề còn duy trì khoảng 155 hộ trên tổng số 200 hộ dân làm nghề. Có một số hộ sử dụng công nghệ làm bánh hiện đại. - Nước thải từ làng nghề được thu gom vào hệ thống cống; và thải trực tiếp vào môi trường. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Kém | |
5 | Làng nghề truyền thống làm bánh Tranh Khúc | Duyên Hà | Thanh Trì | - Làng nghề hoạt động với quy mô trên 100 hộ, chủ yếu làm bánh trưng, bánh dày và hoạt động mạnh vào các ngày lễ, tết trong năm; phát triển chăn nuôi để tận dụng nước gạo từ bánh. - Có hệ thống thu gom nước thải, tuy nhiên không đồng bộ, nước thải được thải trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm. | Ô nhiễm môi trường | Ô nhiễm nặng | Đã có quy hoạch xây dựng trạm xử lý nước thải của 3 xã Đại Áng, Ngũ Hiệp và Vĩnh Quỳnh |
6 | Làng nghề chế biến lương thực thực phẩm Bá Nội | Hồng Hà | Đan Phượng | - Làng nghề có ngành nghề được công nhận là làm đậu, nấu rượu tuy nhiên chủ yếu hiện nay dân chuyển sang làm chăn nuôi. Toàn xã có khoảng hơn 3000 hộ trong đó làng nghề còn khoảng gần 500 hộ hoạt động. - Có đường ống dẫn thải tập trung của cả làng; tuy nhiên nước thải được xả thải trực tiếp ra kênh mương ao hồ. - Nguy cơ ô nhiễm: nước thải sinh hoạt, hoạt động chăn nuôi và nấu rượu, làm đậu. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Ô nhiễm nặng | Đã đề xuất quy hoạch xây dựng trạm xử lý nước thải |
7 | Làng nghề chế biến lương thực thực phẩm thôn Trúng Đích | Hạ Mỗ | Đan Phượng | - Hiện trong thôn còn khoảng 190 hộ làm nghề trên tổng số 400 hộ dân. - Ngành nghề chủ yếu là làm đậu phụ và nấu rượu (khoảng 10 hộ nấu rượu), chăn nuôi. - Toàn bộ nước thải được thu gom chung và xả trực tiếp vào môi trường. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường: chủ yếu do chăn nuôi và nước thải sinh hoạt. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Ô nhiễm nặng | Đã có quy hoạch xây dựng Trạm xử lý nước thải của xã nhưng chưa được triển khai |
8 | Làng nghề giò chả thôn Ước Lễ | Tân Ước | Thanh Oai | - Làng nghề hoạt động với 400 hộ. - Làng có hệ thống cống thải và bê tông hóa, tuy nhiên nước thải được xả thải trực tiếp ra môi trường. - Nguy cơ ô nhiễm: từ nước thải làm giò, chả. | - | Kém | Có thể kết nối thu gom, xử lý nước thải với các làng nghề thủ công mỹ nghệ khác trên địa bàn xã |
9 | Làng nghề dệt kim - bánh kẹo La Phù | La Phù | Hoài Đức | - Làng nghề đang hoạt động với các hộ sản xuất là dệt len với máy móc hiện đại (không có công đoạn nhuộm), 80-90% các hộ trong làng sản xuất bánh kẹo. - Có hệ thống thu gom nước thải và bê tông hóa. Có bãi tập kết chất thải rắn trong làng. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Kém |
|
10 | Làng nghề chế biến thực phẩm Dương Liễu | Dương Liễu | Hoài Đức | - Trong làng nghề có khoảng 3000 hộ dân trong đó có 400-500 hộ sản xuất. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường chủ yếu do chế biến thực phẩm và chăn nuôi. | - | Kém | Đã có nhà máy xử lý nước Cầu Ngà, xã Dương Liễu |
11 | Làng nghề chế biến nông sản thực phẩm thôn Linh Chiểu | Sen Phượng | Phúc Thọ | - Làng nghề có ngành nghề chính là sản xuất bún, bánh đậu. Tính đến nay còn khoảng gần 100 hộ còn đang sản xuất. Nước thải được trực tiếp xả thải ra cống, kênh mương ao ruộng trong làng. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường: nước thải sinh hoạt, nước thải chế biến thực phẩm. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Kém |
|
12 | Làng nghề chế biến chè khô thôn Đồi | Ba Trại | Ba Vì | - Làng nghề đang hoạt động với hơn 100 hộ còn làm nghề sao chè. - Thôn đã có hệ thống thu gom nước thải, tuy nhiên do đặc trưng nằm trên đồi và núi đá ong nên nước thải của các hộ gia đình đều ngấm xuống vườn trong khuôn viên của gia đình, không vào hệ thống thu gom nước của thôn. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường: nước sản xuất và sinh hoạt, ngoài ra còn phát triển chăn nuôi. | Ô nhiễm môi trường | Kém | Đã có đề nghị xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung cho toàn bộ xã. |
13 | Làng nghề chế biến chè thôn Trung Sơn | Ba Trại | Ba vì | - Làng nghề đang hoạt động với 170 hộ còn làm nghề sao chè. - Thôn đã có hệ thống thu gom nước thải, tuy nhiên do đặc trưng nằm trên đồi và núi đá ong nên nước thải của các hộ gia đình đều ngấm xuống vườn trong khuôn viên của gia đình, không vào hệ thống thu gom nước của thôn. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường: nước sản xuất và sinh hoạt, ngoài ra còn phát triển chăn nuôi. | Ô nhiễm môi trường | - | |
14 | Làng nghề chế biến chè thôn Trại Khoai | Ba Trại | Ba vì | - Làng nghề đang hoạt động với 59 hộ còn làm nghề sao chè. - Thôn đã có hệ thống thu gom nước thải, tuy nhiên do đặc trưng nằm trên đồi và núi đá ong nên nước thải của các hộ gia đình đều ngấm xuống vườn trong khuôn viên của gia đình, không vào hệ thống thu gom nước của thôn. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường: nước thải sản xuất và sinh hoạt, ngoài ra còn phát triển chăn nuôi. | Ô nhiễm môi trường | - | |
15 | Làng nghề chế biến chè khô Đô Trám | Ba Trại | Ba vì | - Làng nghề đang hoạt động với 108 hộ còn làm nghề sao chè. - Thôn đã có hệ thống thu gom nước thải, tuy nhiên do đặc trưng nằm trên đồi và núi đá ong nên nước thải của các hộ gia đình đều ngấm xuống vườn trong khuôn viên của gia đình, không vào hệ thống thu gom nước của thôn. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường: nước thải sinh hoạt và sản xuất, ngoài ra còn phát triển chăn nuôi. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | - | |
III | Làng nghề dệt nhuộm, thuộc da (02 làng nghề) | ||||||
1 | Làng nghề may thôn Thượng Hiệp | Tam Hiệp | Phúc Thọ | - Làng nghề hoạt động mạnh với 425 hộ làm nghề, chủ yếu là cắt may, in ấn phụ liệu, phụ phẩm cho ngành may mặc. - Làng có hệ thống nước thải thu gom và bê tông hóa. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Kém | Đã được quy hoạch là làng nghề kết hợp du lịch |
2 | Làng nghề chế biến tơ tằm Lương Phú | Thuần Mỹ | Ba Vì | - Làng nghề đang hoạt động với 190 hộ còn làm nghề. - Làng đã có hệ thống thu gom nước thải, tuy nhiên do đặc trưng nằm trên đồi và núi đá ong nên nước thải của các hộ gia đình đều ngấm xuống vườn trong khuôn viên của gia đình, không vào hệ thống thu gom nước của thôn. | - | - |
|
IV | Làng nghề tái chế, gia công cơ khí (0 làng nghề) | ||||||
B | DI DỜI CƠ SỞ HOẶC DI DỜI CÔNG ĐOẠN SẢN XUẤT CÓ NGUY CƠ GÂY Ô NHIỄM RA KHỎI KHU VỰC LÀNG NGHỀ | ||||||
I | Nhóm làng nghề thủ công, mỹ nghệ (16 làng nghề) | ||||||
1 | Làng nghề đồ mộc may thôn Hữu Bằng | Hữu Bằng | Thạch Thất | - Làng nghề vẫn còn hoạt động phát triển đồ mộc. Hiện tại sản xuất nhiều các mặt hàng từ gỗ công nghiệp với số hộ làm nghề là 3961 hộ - Làng nghề không có hệ thống thu gom nước thải chung. Nước thải được thải trực tiếp ra bên ngoài môi trường ô nhiễm rất nhiều. Tuy nhiên trong thôn đã vận động lắp đặt hệ thống xử lý lọc nước thải, chủ yếu quy mô hộ gia đình. - Nguy cơ ô nhiễm nguồn nước: do sản xuất mộc gây ra. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Ô nhiễm nặng | Hiện có CCN Hữu Bằng (quy mô 30ha) được đầu tư xây dựng; phục vụ cho phát triển sản xuất và di dời cơ sở trong làng nghề |
2 | Làng nghề nón lá thôn Động Giã | Đỗ Động | Thanh Oai | - Làng nghề đang hoạt động, số hộ làm nghề hiện tại có 352 hộ. - Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa và kín. Được xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường qua các hệ thống kênh, mương, ao hồ và ruộng. - Nguy cơ ô nhiễm: nước thải sinh hoạt; nước thải từ chăn nuôi và quá trình sản xuất sử dụng diêm sinh để làm trắng lá nón. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Ô nhiễm nặng |
|
3 | Làng nghề mây tre đan thôn Phù Yên | Trường Yên | Chương Mỹ | - Làng nghề đang hoạt động: 268 hộ, các hộ dân cư sản xuất nhỏ lẻ, chủ yếu gia công theo các đơn hàng. - Làng nghề đã được công nhận với 02 ngành nghề, gồm: làng nghề may tre đan và làng nghề truyền thống mộc. | Ô nhiễm môi trường | Kém |
|
4 | Làng nghề truyền thống mộc Phù Yên | Trường Yên | Chương Mỹ | - Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa và kín. Nước thải được xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường qua các hệ thống kênh, mương, ao hồ và ruộng; cuối cùng vào lưu vực sông Đáy. - Trong làng phát triển thêm một số nghề khác, gây ô nhiễm nguồn nước như cơ khí, xây dựng, may mặc. |
|
|
|
5 | Làng nghề chế biến lâm sản thôn Hạ | Liên Trung | Đan Phượng | - Làng nghề còn khoảng 100 hộ dân trên tổng số 700 hộ dân làm nghề. Nghề chủ yếu là làm mộc và xẻ gỗ. - Có hệ thống thu gom nước thải tập trung; tuy nhiên nước thải được xả trực tiếp ra ngoài môi trường. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường: chủ yếu do quá trình chế biến gỗ và làm mộc, nuôi trâu bò và nước thải sinh hoạt | Ô nhiễm môi trường | Kém | Hiện có CCN Hồ Điền xã Liên Trung 12,4ha, có 56 hộ đã vào CCN-LN |
6 | Làng nghề thuốc Nam, Thuốc Bắc Ninh Giang | Ninh Hiệp | Gia Lâm | - Làng nghề hiện đang hoạt động với số hộ: 254 hộ nhưng không hiệu quả; - Đường nước thải đã được bê tông hóa kín, có hệ thống nước thải được thu gom tập trung và thải trực tiếp ra ngoài môi trường. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Kém | Trên địa bàn được phê duyệt đầu tư 01 CCN-LN Ninh Hiệp và hiện đã có 04 hộ trong làng đã di dời vào CCN |
7 | Làng nghề mộc xây dựng Dị Nậu | Dị Nậu | Thạch Thất | - Làng nghề có ngành nghề chính là mộc, làm đồ gỗ. Quy mô trong làng có 8267 người dân, với khoảng 2200 hộ trong đó có 514 hộ còn sản xuất. - Chưa có hệ thống thu gom cũng như xử lý nước thải của làng nghề. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường: nước thải sinh hoạt, nước thải trong quá trình chế biến gỗ, làm mộc. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Kém |
|
8 | Làng nghề mộc thôn Chàng Sơn | Chàng Sơn | Thạch Thất | - Làng nghề hiện tại có 2388 hộ sản xuất. - Làng nghề không có hệ thống thu gom nước thải chung. Nước thải được thải trực tiếp ra môi trường. Trong thôn đã vận động lắp đặt hệ thống xử lý lọc nước thải quy mô hộ gia đình. - Nguy cơ ô nhiễm nguồn nước: do sản xuất mộc gây ra. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Kém | CCN Chàng Sơn hoạt động và đã có 221 hộ đã di dời vào CCN |
9 | Làng nghề mộc dân dụng và làm nhà gỗ Hương Ngải | Hương Ngãi | Thạch Thất | - Làng nghề có ngành nghề chính là sản xuất mộc truyền thống và chạm khắc gỗ. Quy mô hiện nay đang giảm dần, còn khoảng 20 hộ dân sản xuất - Làng nghề chưa có hệ thống thu gom nước thải đồng bộ. Nước thải được thải trực tiếp xuống kênh, mương ao ruộng. | Ô nhiễm môi trường | Kém | Huyện có CCN Hương Ngãi đang được ĐTXD (10ha) và có chủ trương đưa toàn bộ các hộ làm nghề vào CCN |
10 | Làng nghề nón lá thôn Cao Xá | Cao Dương | Thanh Oai | - Làng nghề đang hoạt động với số hộ làm nghề là 538 hộ. - Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa và kín. Nước thải chưa được xử lý, xả thải trực tiếp ra môi trường. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường nước: chủ yếu là nước thải sinh hoạt và các hoạt động khác như chăn nuôi và chế biến thực phẩm. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Kém | Trên địa bàn xã có nhiều làng nghề được công nhận cùng 1 lĩnh vực ngành nghề sản xuất |
11 | Làng nghề nón lá thôn Mục Xá | Cao Dương | Thanh Oai | - Làng nghề còn một số hộ còn hoạt động; 193 hộ, hoạt động lẻ tẻ, rời rạc. - Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa và kín. Nước thải chưa được xử lý, xả thải trực tiếp ra môi trường. - Trong làng phát triển thêm một số nghề khác, gây ô nhiễm nguồn nước như cơ khí, xây dựng, may mặc. | Ô nhiễm môi trường | Kém | |
12 | Làng nghề nón lá thôn Thị Nguyên | Cao Dương | Thanh Oai | - Làng nghề đang hoạt động, số hộ làm nghề hiện tại có 240 hộ. - Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa và kín. Nước thải chưa được xử lý, xả thải trực tiếp ra môi trường. - Nguy cơ ô nhiễm: do trong quá trình sản xuất sử dụng diêm sinh để làm trắng lá nón và một số nghề khác gây ô nhiễm nguồn nước như cơ khí, xây dựng, may mặc. | Ô nhiễm môi trường | Kém | |
13 | Làng nghề mộc truyền thống Thượng Mạo | Phú Lương | Hà Đông | - Làng nghề đang hoạt động với số lượng 438 hộ. - Đã có hệ thống thu gom nước thải, rác thải để xử lý theo đầu tư vốn nông thôn hóa giữa nhà nước và người dân cùng làm. Tuy nhiên, do mật độ dân cư đông, hệ thống nước thải phát sinh nhiều mùi hôi thối. | Ô nhiễm môi trường | Kém | Đã đề xuất bổ sung cụm công nghiệp làng nghề Thượng Mạo nhưng chưa được chấp thuận |
14 | Làng nghề điêu khắc thôn Dư Dụ | Thanh Thuỳ | Thanh Oai | - Làng nghề đang hoạt động với số hộ làm nghề hiện tại có 380 hộ. Trong làng phát triển thêm một số nghề khác như cơ khí, xây dựng, may mặc. - Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa và kín. Nước thải chưa được xử lý, xả thải trực tiếp ra môi trường. - Nguy cơ ô nhiễm: do trong quá trình sản xuất sử dụng hóa chất, chất tẩy. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Kém | CCN Thanh Thùy (5,5 ha) đang hoạt động với số hộ sản xuất còn ít. CCN Thanh Thùy giai đoạn 2 quy mô mở rộng (20 ha) |
15 | Làng nghề mây tre đan, thêu ren thôn Trê | Tuy Lai | Mỹ Đức | - Làng nghề đang hoạt động với số hộ làm nghề: 267 hộ. Tuy nhiên tập trung vào mây giang đan là chính - Có hệ thống thu gom nước thải chung cho toàn bộ hoạt động của làng. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường: do nước thải sinh hoạt và hoạt động giết mổ. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Kém |
|
16 | Làng nghề Mộc Canh Nậu | Canh Nậu | Thạch Thất | - Làng nghề có số hộ là 875 hộ, chủ yếu là gỗ công nghiệp. - Toàn bộ hệ thống nước thải chung đã được bê tông hóa. | Ô nhiễm môi trường | Kém | CCN Canh Nậu (10,78ha), hiện có 237 hộ đã nhận bàn giao đất |
III | Làng nghề dệt nhuộm, thuộc da (02 làng nghề) | ||||||
1 | Làng nghề may công nghiệp, may dân dụng thôn Thượng | Bích Hòa | Thanh Oai | - Làng nghề có quy mô sản xuất tương đối nhỏ, còn có khoảng 50 hộ làm. - Đã có hệ thống thu gom nước thải của cả thôn rồi đổ tập trung ra kênh, mương, ruộng, ao trong làng. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Kém | Trên địa bàn đang có CCN Thanh Oai và CCN Bích Hòa nằm trên địa bàn xã Bích Hòa |
2 | Làng nghề dệt Phùng Xá | Phùng Xá | Mỹ Đức | - Làng nghề có quy mô sản xuất lớn với hơn 1000 hộ làm nghề (1761 hộ) - Nước thải được dẫn theo kênh mương và xả ra sông Đáy, ao hồ trong thôn gây ảnh hưởng tới môi trường. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Kém | Nhiều hộ đã di dời vào CCN Phùng Xá và đã có kế hoạch xây dựng trạm xử lý nước thải CCN |
IV | Làng nghề tái chế, gia công cơ khí (01 làng nghề) | ||||||
1 | Làng nghề cơ khí nông cụ Phùng Xá | Phùng Xá | Thạch Thất | - Làng nghề vẫn được duy trì hoạt động, tuy nhiên theo phương thức kinh doanh tiểu thủ công nghiệp. - Hệ thống thu gom nước thải đã được bê tông hóa. Không có hệ thống thu gom nước thải riêng biệt. Nước thải được thải trực tiếp vào môi trường qua hệ thống kênh mương. - Với đặc điểm làm nghề cơ khí nông cụ, không phát sinh nước thải. Tuy nhiên, hệ thống nước thải có thể bị ảnh hưởng bởi các quá trình sản xuất khác, sinh hoạt của người dân trong khu vực. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Kém | Trên địa bàn đã có CCN cơ khí Phùng Xá đang hoạt động với quy mô 19,05 ha. Hiện đã có 262 hộ di dời và hoạt động trong CCN |
| Tổng cộng | 48 làng nghề |
Ghi chú:
1. (-): Không thực hiện lấy mẫu đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường, làng nghề được đánh giá, phân loại qua khảo sát thực tế.
2. Đánh giá giai đoạn 2017-2020: Thực hiện theo tiêu chí đánh giá, phân loại làng nghề quy định tại Thông tư 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Quy định phân loại ô nhiễm: Không ô nhiễm môi trường - Ô nhiễm môi trường - Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
3. Đánh giá năm 2022: Đánh giá mức độ ô nhiễm dựa trên chỉ số chất lượng ô nhiễm môi trường nước theo Quyết định 1460/QĐ-TCMT ngày 12/11/2019 của Tổng Cục môi trường về việc ban hành Hướng dẫn kỹ thuật tính toán và công bố chỉ số chất lượng nước Việt Nam (VN_WQI).
Quy định phân loại chất lượng nước: Rất tốt - Tốt - Trung bình - Xấu - Kém - Ô nhiễm rất nặng.
Thực hiện phân loại ô nhiễm: chưa có dấu hiệu ô nhiễm (gồm các mức: Rất tốt - Tốt - Trung Bình) và có dấu hiệu ô nhiễm (gồm các mức: Xấu - Kém - Ô nhiễm rất nặng).
DANH MỤC 2.
DANH MỤC LÀNG NGHỀ Ô NHIỄM CÓ DẤU HIỆU MAI MỘT PHẢI XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KẾT HỢP KHÔI PHỤC SẢN XUẤT;
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2025.
(Kèm theo Quyết định số 2546/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
STT | Tên làng nghề | Xã | Quận/ Huyện/ Thị xã | Hiện trạng hoạt động | Kết quả đánh giá mức độ ô nhiễm (*) | Ghi chú | |
GĐ 2017-2020 | Năm 2022 | ||||||
I | Nhóm làng nghề thủ công, mỹ nghệ (13 làng nghề) |
|
|
| |||
1 | Làng nghề thêu thôn Yên cốc | Hồng Phong | Chương Mỹ | - Làng nghề chỉ còn khoảng 20 hộ dân trên tổng số 200 hộ trong thôn còn làm nghề. - Hệ thống thu gom nước thải khá đồng bộ và được bê tông hóa. Tại các điểm xả thải có rất ít nước thải. - Trong khu vực làng nghề có một số ngành nghề khác như chăn nuôi và hoạt động sản xuất công nghiệp lân cận. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường nước do sinh hoạt, chăn nuôi. | - | Ô nhiễm nặng |
|
2 | Làng nghề thêu truyền thống thôn Cao Mật Thượng | Thanh Cao | Thanh Oai | Làng nghề có nguy cơ bị mai một, dừng hoạt động, hiện chỉ còn 7 hộ sản xuất rời rạc, không phát sinh nước thải từ sản xuất làng nghề. - Có hệ thống thu gom nước thải tập trung và đã được bê tông hóa. - Trong khu vực làng nghề có một số ngành nghề khác như chăn nuôi. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường nước do sinh hoạt, chăn nuôi. | Ô nhiễm môi trường | Ô nhiễm nặng | Làng nghề truyền thống cần bảo tồn |
3 | Làng nghề cót nan Văn Quang | Nghĩa Hương | Quốc Oai | - Làng nghề gần như đã bị mai một và không còn hoạt động, chỉ còn 1 số lượng rất nhỏ các hộ còn duy trì làng nghề. - Có hệ thống thu gom nước thải tập trung và đã được bê tông hóa. Nguồn nước mặt tiếp nhận nước thải chủ yếu là ruộng, mương trong làng. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường do quá trình sản xuất các ngành nghề khác như chăn nuôi, chế biến thực phẩm. | Ô nhiễm môi trường | Ô nhiễm nặng |
|
4 | Làng nghề tre đan lát Nam Cường | Tam Đồng | Mê Linh | - Làng nghề còn khoảng gần 100 trên tổng số 600 hộ còn làm nghề nhưng hoạt động rải rác. Ngành nghề chủ yếu là đan ngựa cót và làm đồ hàng mã. - Có hệ thống thu gom nước thải không đồng bộ, nước thải xả trực tiếp ra ao, ruộng mương. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường: nước thải sinh hoạt, quá trình rửa trôi sản phẩm làng nghề. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Kém |
|
5 | Làng nghề truyền thống mây tre đan Xuân Dương | Kim Lũ | Sóc Sơn | - Làng nghề còn một số ít các hộ làm nghề còn hoạt động, có nguy cơ mai một. - Có hệ thống thu gom nước thải và bê tông hóa. - Nước thải chủ yếu đến từ sinh hoạt và các hoạt động sản xuất khác. | Ô nhiễm môi trường | Kém |
|
6 | Làng nghề mây tre đan thôn Phú Hòa | Bình Phú | Thạch Thất | - Làng nghề có ngành nghề là sản xuất là mây tre đan nhưng cũng còn rất ít hộ. 75% dân trong thôn chuyển hướng sang làm mộc, số hộ hoạt động nghề mộc khá lớn: 1257 hộ. - Năm 2018 đã lắp đặt và xây dựng hệ thống thu gom nước thải của cả thôn, tuy nhiên chưa được xử lý mà xả thải thẳng trực tiếp ra ao, mương trong thôn. - Nguy cơ ô nhiễm nguồn nước: do nghề mộc. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Kém | Xác định lại ngành nghề cần công nhận |
7 | Làng nghề mây tre đan thôn Bình Xá | Bình Phú | Thạch Thất | - Làng nghề có ngành nghề sản xuất mây tre đan rất ít, đang dần bị mai một. Người dân chuyển hướng sang ngành nghề khác, chủ yếu là làm mộc. - Không có hệ thống thu gom và xử lý nước thải. Nước thải trong thôn được xả thải trực tiếp ra các kênh mương, ruộng trong thôn. Nước đen có mùi hôi nặng. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường nước: do sản xuất mộc gây ra | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Kém | Xác định lại ngành nghề cần công nhận |
8 | Làng nghề thêu Thôn Trì | Thượng Lâm | Mỹ Đức | - Làng nghề gần như đã bị mai một và hoạt động rời rạc, chủ yếu là dành cho những người già lúc nông nhàn nên không hiệu quả; - Trên địa bàn có hệ thống thu gom nước thải và bê tông hóa. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường: Nước thải sinh hoạt. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Kém |
|
9 | Làng nghề thêu thôn Nội | Thượng Lâm | Mỹ Đức | - Làng nghề gần như đã bị mai một và hoạt động rời rạc, chủ yếu là dành cho những người già lúc nông nhàn nên không hiệu quả. - Trên địa bàn có hệ thống thu gom nước thải và bê tông hóa. | Ô nhiễm môi trường | Kém |
|
10 | Làng nghề nón thôn Liễu Châu | Phú Châu | Ba vì | - Làng nghề Liễu Châu chỉ còn một số ít hộ làm nghề: 95 hộ, phần lớn người dân đã chuyển sang nghề xây dựng, làng nghề có nguy cơ bị mai một. - Có hệ thống thu gom nước thải, tuy nhiên nước từ các hộ vẫn xả thẳng ra môi trường. | Ô nhiễm môi trường | Kém |
|
11 | Làng nghề mây giang đan Bái Ngoại | Liệp Tuyết | Quốc Oai | - Làng nghề đang hoạt động với số hộ làm nghề là 436 hộ. - Có hệ thống thu gom nước thải tập trung và đã được bê tông hóa. Nguồn nước mặt tiếp nhận nước thải chủ yếu là ruộng, mương trong làng - Nguy cơ ô nhiễm môi trường do hoạt động chăn nuôi và nước thải sinh hoạt. | Ô nhiễm môi trường | Ô nhiễm nặng | Trên địa bàn xã có nhiều làng nghề được công nhận thuộc cùng một lĩnh vực ngành nghề. Tuy nhiên một số làng nghề trên địa bàn xã đang giảm dần số hộ sản xuất |
12 | Làng nghề mây giang đan Vĩnh Phúc | Liệp Tuyết | Quốc Oai | - Làng nghề đang hoạt động với số hộ làm nghề ngày càng giảm (105 hộ). - Có hệ thống thu gom nước thải tập trung và đã được bê tông hóa. Nguồn nước mặt tiếp nhận nước thải chủ yếu là ruộng, mương trong làng - Nguy cơ ô nhiễm môi trường do quá trình sản xuất các loại hình nông nghiệp khác như chăn nuôi, chế biến thực phẩm. | Ô nhiễm môi trường | Kém | |
13 | Làng nghề mây giang đan thôn Thông Đạt | Liệp Tuyết | Quốc Oai | - Hầu hết các làng nghề làm nón lá chỉ còn một số hộ còn hoạt động; 145 hộ, hoạt động lẻ tẻ, rời rạc. - Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa và kín. Nước thải được xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường qua các hệ thống kênh, mương, ao hồ và ruộng. - Trong làng phát triển thêm một số nghề khác, gây ô nhiễm nguồn nước như cơ khí, xây dựng, may mặc. | Ô nhiễm môi trường | Kém | |
II | Nhóm làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm (03 làng nghề) | ||||||
1 | Làng nghề xây dựng, chế biến nông sản thôn Yên Sở | Yên Sở | Hoài Đức | - Được công nhận là làng nghề làm sản xuất bánh gai, hiện nay đã mai một chỉ còn khoảng 30 hộ sản xuất trên tổng số 2000 hộ dân; hoạt động theo thời vụ vào thời gian gần tết. - Nghề xây dựng phát triển chủ yếu do có nhiều thợ xây và đi làm việc trong cả nước. - Hệ thống thu gom nước thải đã được bê tông hóa; nước thải được xả trực tiếp ra kênh, mương, ruộng quanh làng. - Nguy cơ ô nhiễm nước thải: chủ yếu là nước thải sinh hoạt | - | Kém | Có dấu hiệu mai một đối với ngành nghề chế biến nông sản |
2 | Làng nghề bún bánh Hoà Khê Hạ | Bạch Hạ | Phú Xuyên | - Làng nghề đang hoạt động với số lượng còn rất ít (nhỏ hơn 10 hộ), chủ yếu là kinh doanh theo hình thức nhập từ nơi khác rồi buôn bán các loại bún khô, mì sợi. - Chưa có hệ thống thu gom nước thải, chủ yếu thải vào mương, máng quanh làng. - Trong làng có chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà và nấu rượu. | - | Kém |
|
3 | Làng nghề bún thôn Thanh Lương | Bích Hòa | Thanh Oai | - Làng nghề còn khoảng 44 hộ sản xuất. - Đã có hệ thống thu gom nước thải của cả thôn, tuy nhiên nước được thu gom và xả ra ra kênh, mương, ruộng, ao trong làng. Các khu vực gồm điểm xả thải cũng như trước và sau điểm xả thải nước đều bị ô nhiễm nặng (có màu đen và mùi rất hôi). | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Kém |
|
III | Làng nghề dệt nhuộm, thuộc da (07 làng nghề) | ||||||
1 | Làng nghề ren vơni xuất khẩu thôn Trên | Bích Hòa | Thanh Oai | - Số hộ còn hoạt động rất ít, có nguy cơ mai một <50 hộ làm nghề. - Nước thải chủ yếu đến từ nước thải sinh hoạt, hệ thống nước thải thu gom chung của thôn giữa và thôn Trên. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Ô nhiễm nặng |
|
2 | Làng nghề dệt khăn, dệt len Thanh Thần | Thanh Cao | Thanh Oai | - Hiện tại làng nghề chỉ còn một số ít hộ sản xuất dệt khăn dệt len, phần lớn các hộ dân làm nghề đã chuyển đổi sang ngành nghề khác và di cư tới trung tâm thành phố để làm việc. - Nước thải của làng nghề chủ yếu là nước thải sinh hoạt, và nước thải từ các hoạt động khác như chăn nuôi, chế biến thực phẩm. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Kém |
|
3 | Làng nghề khâu bóng thể thao thôn Lê Dương | Tam Hưng | Thanh Oai | - Làng nghề có số hộ sản xuất còn rất ít, có nguy cơ mai một. Một số các hộ đã chuyển đổi sang hình thức làm nghề khác, hoặc di dời ra trung tâm thành phố làm các công việc khác. - Nước thải từ làng nghề chủ yếu là nước thải sinh hoạt, do các hoạt động làng nghề không phát sinh nước thải, chỉ có vật liệu khâu bóng không được thu gom, ảnh hưởng tới môi trường. Ngoài ra, nguồn nước thải cũng phát sinh từ các hộ chăn nuôi, xử lý và chế biến kinh doanh thực phẩm. - Không có hệ thống thu gom và xử lý nước thải riêng biệt. Toàn bộ nước thải được thu gom theo đường ống cống kín, xả vào các ao, hồ, mương và khu vực cánh đồng của làng nghề. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Ô nhiễm nặng |
|
4 | Làng nghề khâu bóng thể thao thôn Song Khê | Tam Hưng | Thanh Oai | - Làng nghề có số hộ còn hoạt động rất ít, có nguy cơ mai một. - Nước thải chủ yếu là nước thải sinh hoạt, đã có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hoá, còn một số khu vực rãnh gom hở. Nước thải được xả thải trực tiếp vào các ao, hồ, kênh mương thoát nước của làng. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Ô nhiễm nặng |
|
5 | Làng nghề khâu bóng thể thao thôn Văn Khê | Tam Hưng | Thanh Oai | - Làng nghề có số hộ còn hoạt động rất ít, có nguy cơ mai một. - Nước thải chủ yếu là nước thải sinh hoạt, đã có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hoá, còn một số khu vực rãnh gom hở. Nước thải được xả thải trực tiếp vào các ao, hồ, kênh mương thoát nước của làng. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Kém |
|
6 | Làng nghề khâu bóng thể thao thôn Hưng Giáo | Tam Hưng | Thanh Oai | - Làng nghề có số hộ còn hoạt động rất ít, có nguy cơ mai một. - Nước thải chủ yếu là nước thải sinh hoạt, đã có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hoá, còn một số khu vực rãnh gom hở. Nước thải được xả thải trực tiếp vào các ao, hồ, kênh mương thoát nước của làng. | Ô nhiễm môi trường | Kém |
|
7 | Làng nghề dệt truyền thống Triều Khúc | Tân Triều | Thanh Trì | - Làng nghề đang hoạt động với số hộ nhỏ lẻ và nằm trong CCN Tân Triều. CCN đã có trạm xử lý nước thải xây dựng từ năm 2008 nhưng vận hành không hiệu quả. - Trong làng có hệ thống thu gom nước thải tuy nhiên nước thải bốc mùi, màu đen. | - | Kém | CCN Tân Triều là CCN đa ngành nghề |
| Tổng cộng |
| 23 làng nghề |
Ghi chú:
1. (-): Không thực hiện lấy mẫu đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường, làng nghề được đánh giá, phân loại qua khảo sát thực tế.
2. Đánh giá giai đoạn 2017-2020: Thực hiện theo tiêu chí đánh giá, phân loại làng nghề quy định tại Thông tư 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Quy định phân loại ô nhiễm: Không ô nhiễm môi trường - Ô nhiễm môi trường - Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
3. Đánh giá năm 2022: Đánh giá mức độ ô nhiễm dựa trên chỉ số chất lượng ô nhiễm môi trường nước theo Quyết định 1460/QĐ-TCMT ngày 12/11/2019 của Tổng Cục môi trường về việc ban hành Hướng dẫn kỹ thuật tính toán và công bố chỉ số chất lượng nước Việt Nam (VN_WQI).
Quy định phân loại chất lượng nước: Rất tốt - Tốt - Trung bình - Xấu - Kém - Ô nhiễm rất nặng.
Thực hiện phân loại ô nhiễm: chưa có dấu hiệu ô nhiễm (gồm các mức: Rất tốt - Tốt - Trung Bình) và có dấu hiệu ô nhiễm (gồm các mức: Xấu - Kém - Ô nhiễm rất nặng).
DANH MỤC 3.
DANH MỤC LÀNG NGHỀ CHƯA CÓ DẤU HIỆU Ô NHIỄM, CẦN TIẾP TỤC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Quyết định số 2546/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
STT | Tên làng nghề | Xã | Quận/ Huyện/ Thị xã | Hiện trạng hoạt động | Kết quả đánh giá mức độ ô nhiễm (*) | Ghi chú | |
GĐ 2017-2020 | Năm 2022 | ||||||
I | Nhóm làng nghề thủ công, mỹ nghệ (18 làng nghề) |
|
|
| |||
1 | Làng nghề đan guột tế thôn Trung Lập | Trí Trung | Phú Xuyên | - Hiện tại thôn vẫn còn các hoạt động làng nghề. Hệ thống thu gom nước thải đã được bê tông hóa, nước thải được thải trực tiếp vào môi trường. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường từ sản xuất làng nghề: thấp, chủ yếu từ nước thải sinh hoạt. | Ô nhiễm môi trường | Tốt |
|
2 | Làng nghề đan cót nan xuất khẩu Thôn Muôn | Tuyết Nghĩa | Quốc Oai | - Làng nghề đang hoạt động nhưng rời rạc, lẻ tẻ: 150 hộ. - Có hệ thống thu gom nước thải tập trung và đã được bê tông hóa. Nguồn nước mặt tiếp nhận nước thải chủ yếu là ruộng, mương trong làng. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường từ sản xuất làng nghề: thấp, chủ yếu từ nước thải sinh hoạt. | Ô nhiễm môi trường | Tốt |
|
3 | Làng nghề mây giang song đan, tăm hương thôn Đồng Lư | Đồng Quang | Quốc Oai | - Làng nghề đang hoạt động, số hộ sản xuất là: 100 hộ. - Có hệ thống thu gom nước thải tập trung và đã được bê tông hóa. Nguồn nước mặt tiếp nhận nước thải chủ yếu là ruộng, mương trong làng. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường: chủ yếu là nước thải sinh hoạt. | - | Tốt |
|
4 | Làng nghề cót nan thôn Thế Trụ | Nghĩa Hương | Quốc Oai | - Làng nghề đang hoạt động, số hộ sản xuất là: 70 hộ. - Có hệ thống thu gom nước thải tập trung và đã được bê tông hóa. Nguồn nước mặt tiếp nhận nước thải chủ yếu là ruộng, mương trong làng. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường từ: chủ yếu là nước thải sinh hoạt. Các hoạt động của làng nghề không gây ô nhiễm môi trường nước | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Tốt |
|
5 | Làng nghề cót nan thôn Văn Khê | Nghĩa Hương | Quốc Oai | - Làng nghề này gần như đã bị mai một và không còn hoạt động, chỉ còn 1 số lượng rất nhỏ các hộ còn duy trì làng nghề: 40 hộ. - Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa và kín. Nước thải được xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường qua các hệ thống kênh, mương, ao hồ và ruộng. - Trong khu vực làng nghề có một số ngành nghề khác như chăn nuôi. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường nước do sinh hoạt, chăn nuôi. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Trung bình |
|
6 | Làng nghề cót nan Trại Ro | Nghĩa Hương | Quốc Oai | - Làng nghề đang hoạt động với số hộ làm nghề còn ít, khoảng 200 hộ. - Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa và kín. Nước thải được xả thải trực tiếp ra môi trường qua các hệ thống kênh, mương, ao hồ và ruộng. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường nước: chủ yếu là nước thải sinh hoạt. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Trung bình | UBND Thành phố đã phê duyệt đầu tư xây dựng CCN Nghĩa Hương với diện tích 11,4ha |
7 | Làng nghề mây tre giang đan Bái Nội | Liệp Tuyết | Quốc Oai | - Làng nghề đang hoạt động với số hộ làm nghề ngày càng giảm là 106 hộ. - Có hệ thống thu gom nước thải tập trung và đã được bê tông hóa. Nguồn nước mặt tiếp nhận nước thải chủ yếu là ruộng, mương trong làng - Nguy cơ ô nhiễm môi trường gần như hoạt động làng nghề không phát sinh nước thải gây ô nhiễm. | Ô nhiễm môi trường | Tốt |
|
8 | Làng nghề nón lá thôn Phú Mỹ | Ngọc Mỹ | Quốc Oai | - Làng nghề đang hoạt động với số hộ làm nghề là 780 hộ. - Có hệ thống thu gom nước thải tập trung và đã được bê tông hóa. Nguồn nước mặt tiếp nhận nước thải chủ yếu là ruộng, mương trong làng. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường do quá trình sản xuất các loại ngành nghề khác như chăn nuôi và nước thải sinh hoạt. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Trung bình |
|
9 | Làng nghề thêu xuất khẩu thôn Hoành | Đồng Tâm | Mỹ Đức | - Làng nghề gần như đã bị mai một và không còn hoạt động, chỉ còn 1 số lượng rất nhỏ các hộ còn duy trì làng nghề: 11 hộ. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường do hoạt động nghề: nước thải sinh hoạt | Ô nhiễm môi trường | Tốt | Đang dần mai một |
10 | Làng nghề nón thôn Phú Xuyên | Phú Châu | Ba vì | - Làng nghề còn khoảng 450 hộ còn duy trì làm nón, chủ yếu là những người cao tuổi còn duy trì nghề, gia công theo đơn đặt hàng. - Nghề đan nón chủ yếu là rác thải rắn, không phát sinh nước thải sản xuất, nước thải chủ yếu là nước thải sinh hoạt. - Hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt đã được bê tông hóa và xả trực tiếp ra môi trường (ao, hồ và cánh đồng). | Ô nhiễm môi trường | Trung bình |
|
11 | Làng nghề điêu khắc sơn mỹ nghệ thôn Sơn Đồng | Sơn Đồng | Hoài Đức | - Hiện vẫn duy trì hoạt động làng nghề. Tuy nhiên, có một phần các hộ đã chuyển sang làm mộc dựa trên gỗ công nghiệp. - Có hệ thống thu gom nước thải và bê tông hóa. - Nguy cơ ô nhiễm: nước thải sinh hoạt, nước thải rửa trôi trong quá trình sản xuất nghề điêu khắc, nghề mộc. | Ô nhiễm môi trường | Trung bình | Thuộc phạm vi thu gom của Nhà máy xử lý nước thải Sơn Đồng |
12 | Làng nghề truyền thống sơn tạc tượng thôn Vũ Lăng | Dân Hòa | Thanh Oai | - Làng nghề đang hoạt động với số hộ làm nghề là 356 hộ. - Có hệ thống thu gom nước thải tập trung và đã được bê tông hóa. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường do quá trình rửa trôi trong sản xuất, nguồn nước mặt tiếp nhận nước thải chủ yếu là ruộng, mương trong làng. | Ô nhiễm môi trường | Trung bình |
|
13 | Làng nghề vòng nón, nón lá thôn Đôn thư | Kim thư | Thanh Oai | - Làng nghề đang hoạt động với số hộ làm nghề còn ít, khoảng 200 hộ - Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa và kín. Nước thải được xả thải trực tiếp ra môi trường qua các hệ thống kênh, mương, ao hồ và ruộng. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường nước: chủ yếu là nước thải sinh hoạt. | Ô nhiễm môi trường | Trung bình |
|
14 | Làng nghề mộc mỹ nghệ An Định | Tô Hiệu | Thường Tín | - Làng nghề còn hoạt động với số lượng hộ khoảng 100 hộ trên tổng 700 hộ dân của làng nghề. - Chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung. Các chất thải rắn phát sinh trong sản xuất như mùn, vụn gỗ thì được thu gom tập trung rồi bán lại cho 1 đơn vị khác. - Nguy cơ ô nhiễm: thấp, chủ yếu từ nước thải sinh hoạt | - | Trung bình |
|
15 | Làng nghề mây tre đan thôn Lũng Vị | Đông Phương Yên | Chương Mỹ | - Hiện tại vẫn còn khoảng 122 hộ làm nghề trên tổng số 400 hộ dân. Có sử dụng diêm sinh để tẩy trắng sản phẩm. - Do đặc thù của mây tre đan, nên hầu hết không phát sinh ô nhiễm nước thải, nước thải chủ yếu là từ sinh hoạt | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Trung bình |
|
16 | Làng nghề mây tre giang đan thôn Tiên Lữ | Tiên Phương | Chương Mỹ | - Hiện tại trong thôn chỉ còn một số rất ít các hộ còn làm nghề: 101 hộ. - Hệ thống nước thải được bê tông hóa phần lớn, chủ yếu là nước thải sinh hoạt, không có hệ thống xử lý và được đổ ra ngoài kênh, mương và cánh đồng. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường nước: Nước thải chủ yếu là nước thải sinh hoạt và các hoạt động khác như chăn nuôi và nước thải do nhuộm mây tre. | Ô nhiễm môi trường | Trung bình |
|
17 | Làng nghề mây tre giang đan xuất khẩu thôn Quyết Tiến | Tiên Phương | Chương Mỹ | - Làng nghề đang hoạt động với số hộ làm nghề ngày càng giảm, có nguy cơ mai một: 65 hộ - Có hệ thống thu gom nước thải được bê tông hóa và kín. Nước thải được xả thải trực tiếp ra môi trường qua các hệ thống kênh, mương, ao hồ và ruộng. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường nước: nước thải sinh hoạt và các hoạt động khác như chăn nuôi và chế biến thực phẩm; nước thải nhuộm mây giang đan trong quá trình sản xuất. | Ô nhiễm môi trường | Trung bình |
|
18 | Làng nghề mây tre đan thôn Thái Hòa | Bình Phú | Thạch Thất | - Làng nghề có nghề truyền thống mây tre đan đã dần mai một, còn rất ít hộ sản xuất. Hiện tại đã chuyển dịch sang làm đồ mộc. | - | Trung bình | Xác định lại ngành nghề cần công nhận làng nghề làm cơ sở để xuất hoạt động bảo vệ môi trường và phát triển làng nghề theo quy định |
II | Nhóm làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm (10 làng nghề) | ||||||
1 | Làng nghề chế biến nông sản thôn Nga My Hạ | Thanh Mai | Thanh Oai | - Làng nghề có ngành nghề chính là sản xuất miến, hoạt động theo mùa vụ. Quy mô hoạt động sản xuất chỉ còn khoảng 30 hộ dân sản xuất; thời điểm hoạt động vào cuối của năm theo nhu cầu sử dụng của nhân dân tăng cao. - Nước thải chủ yếu là nước thải sinh hoạt. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Trung bình |
|
2 | Làng nghề chế biến lương thực thôn Nga My Thượng | Thanh Mai | Thanh Oai | - Làng nghề có ngành nghề chính trong thôn là nấu rượu. Quy mô sản xuất với khoảng 75 hộ dân. - Làng nghề hiện nay chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung của cả làng. Nước thải được cư dân xả thải trực tiếp ra các kênh mương cũng như ao ruộng trong làng. - Nước thải chủ yếu là nước thải sinh hoạt của người dân. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Trung bình |
|
3 | Làng nghề giò chả truyền thống thôn Phúc Thụy | Tân Ước | Thanh Oai | - Làng nghề vẫn đang hoạt động với số hộ 400 hộ. - Làng có hệ thống cống thải và bê tông hóa, tuy nhiên nước thải được xả thải trực tiếp ra môi trường. - Nguy cơ ô nhiễm: từ nước thải làm giò, chả, chủ yếu là các chỉ tiêu vi sinh | - | Trung bình |
|
4 | Làng nghề bún thôn Kỳ Thủy | Bích Hòa | Thanh Oai | - Làng nghề có ngành nghề chính là sản xuất bún hiện nay trong thôn còn khoảng gần 23 hộ sản xuất. - Đã có hệ thống thu gom nước thải của cả thôn, đổ tập trung ra kênh, mương, ruộng, ao trong làng. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Trung bình |
|
5 | Làng nghề tương miến thôn Cự Đà | Cự Khê | Thanh Oai | - Làng nghề có ngành nghề chính là sản xuất tương và miến tuy nhiên quy mô sản xuất rất nhỏ. Làm tương hiện nay chỉ có 1 nhà là làm thường xuyên hàng ngày còn sản xuất miến chỉ có khoảng 22 hộ trong khi trong thôn có khoảng 500 hộ dân. - Đã có hệ thống cống gom nước thải tập trung của cả thôn; nước thải được thải trực tiếp ra các khu vực xung quanh. - Nước thải trong quá trình sản xuất tương đối ít do làng nghề là làm tương và miến nên nước thải là nước vo gạo chủ yếu là nước thải sinh hoạt của người dân. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Trung bình | Có dấu hiệu mai một |
6 | Làng nghề chế biến tinh bột Cộng Hoà | Cộng Hoà | Quốc Oai | - Làng nghề hiện rất ít hộ làm nghề, thời gian hoạt động vào giai đoạn cuối năm tháng 12 (Số hộ <20 hộ). - Chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung cho cả làng nghề. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Tốt |
|
7 | Làng nghề chè Lam Thôn Thạch | Thạch Xá | Thạch Thất | - Làng nghề có ngành nghề là sản xuất chè lam, tuy nhiên đang dần bị mai một. Trong thôn chỉ còn số ít hộ là sản xuất thường xuyên, ngoài ra có nhiều hộ làm mộc với gần 100 hộ. - Hiện nay trong thôn chưa có hệ thống thu gom nước thải, nước thải được xả thải ra môi trường xung quanh như các kênh mương ao hồ trong thôn. | Ô nhiễm môi trường | Trung bình |
|
8 | Làng nghề sản xuất bánh đa nem thôn Ngự Câu | An Thượng | Hoài Đức | - Làng nghề hiện nay chỉ còn khoảng rất ít hộ dân tham gia sản xuất (bánh đa nem và nấu rượu), làng nghề có nguy cơ mai một. - Làng nghề chưa có hệ thống thu gom rồi xử lý nước thải cũng như khu tập kết chất thải rắn. Toàn bộ nước thải sinh hoạt, sản xuất được xả thải trực tiếp ra môi trường kênh mương ao ruộng trong làng. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Trung bình | Có dấu hiệu mai một |
9 | Làng nghề bánh tẻ thôn Phú Nhi | Phú Thịnh | Sơn Tây | - Làng nghề có ngành nghề chính là sản xuất bánh tẻ. Số lượng hộ dân trong làng là 1500 hiện nay còn khoảng 20 hộ sản xuất còn lại thì các hộ khác sản xuất nhỏ lẻ có đơn hàng thì mới làm. - Nước thải sản xuất không quá ô nhiễm do đặc thù làng nghề là làm bánh chỉ dùng nước để rửa nguyên vật liệu. - Trong làng có đường thải chung tuy nhiên chưa được xử lý và vẫn thải trực tiếp ra kênh mương và ao ruộng trong làng | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Trung bình | Có dấu hiệu mai một |
10 | Làng nghề chế biến miến và bánh đa Phú Diễn | Hữu Hoà | Thanh Trì | - Làng nghề bị mai một với số lượng hộ hoạt động nhỏ lẻ chỉ còn 48 hộ làm bánh đa nướng rồi chuyển đi các vùng. Hiện tại chỉ chủ yếu nhập miến và đóng gói chứ không sản xuất. - Trong làng có hệ thống thu gom nước thải và bê tông hóa, tuy nhiên nước không được xử lý và thải trực tiếp ra môi trường | - | Trung bình | Có dấu hiệu mai một |
III | Làng nghề dệt nhuộm, thuộc da (02 làng nghề) | ||||||
1 | Làng nghề dệt in hoa thôn Ỷ La | Dượng Nội | Hà Đông | - Làng nghề còn vài hộ sản xuất nhỏ lẻ, có nguy cơ mai một. - Không có hệ thống thu gom nước thải, không có điểm tập kết rác thải rắn, môi trường ô nhiễm chủ yếu do nước thải sinh hoạt | - | Trung bình | Có dấu hiệu mai một |
2 | Làng nghề dệt lụa tơ tằm Vạn Phúc | Vạn Phúc | Hà Đông | - Làng nghề có số hộ làm nghề đã giảm sút do quá trình đô thị hoá, chỉ còn khoảng 40 hộ trong làng nhưng không có công đoạn nhuộm, giặt mài hoặc nấu sợi. - Hiện tại, làng nghề có đường thu gom nước thải sinh hoạt kín, và toàn bộ hệ thống nước thải của quá trình dệt nhuộm đều được đưa chung vào hệ thống nước thải sinh hoạt. - Nguy cơ ô nhiễm môi trường: Nước thải sinh hoạt do khu tập trung đông dân cư, cùng với hoạt động nhuộm của làng nghề. | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Trung bình | UBND quận đã phê duyệt và giao đất cho 261 hộ di dời vào Cụm điểm TTCN làng nghề dệt lụa Vạn Phúc |
IV | Làng nghề tái chế, gia công cơ khí (02 làng nghề) | ||||||
1 | Làng nghề rèn Đa sỹ | Kiến Hưng | Hà Đông | - Làng nghề còn duy trì hoạt động. Có khoảng trên 1000 hộ còn tham gia sản xuất kinh doanh với khối lượng sản phẩm lên tới 500 tấn hàng/tháng. - Hệ thống thu gom nước thải chung với nước thải sinh hoạt. | - | Trung bình | Điểm công nghiệp dịch vụ làng nghề Đa Sỹ hiện đã xong Bồi thường GPMT, đang triển khai các bước thực hiện lựa chọn nhà đầu tư và thành lập CCN |
2 | Làng nghề dát vàng bạc quỳ và may da Kiêu Kỵ | Kiêu Kỵ | Gia Lâm | - Làng nghề hiện vẫn còn khoảng 30 hộ gia đình làm nghề và có khoảng 40 - 50 hộ kinh doanh các sản phẩm từ dát vàng. - Tại làng nghề, đã có hệ thống thu gom nước thải khá đồng bộ, tuy nhiên lượng nước thải (phần lớn là nước thải sinh hoạt) chưa được xử lý và thải trực tiếp vào môi trường. | Ô nhiễm môi trường | Trung bình | CCN Kiêu Kỵ đang hoạt động và đầu tư xong trạm xử lý nước thải từ năm 2015; đã có 16 hộ di dời và hoạt động trong CCN |
| Tổng cộng | 32 làng nghề |
Ghi chú:
1. Các Làng nghề thuộc Danh mục nay được đánh giá "chưa có dấu hiệu ô nhiễm" theo kết quả lấy mẫu, đánh giá năm 2022.
2. (-): Không thực hiện lấy mẫu đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường, làng nghề được đánh giá, phân loại qua khảo sát thực tế.
3. Đánh giá giai đoạn 2017-2020: Thực hiện theo tiêu chí đánh giá, phân loại làng nghề quy định tại Thông tư 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Quy định phân loại ô nhiễm: Không ô nhiễm môi trường - Ô nhiễm môi trường - Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
4. Đánh giá năm 2022: Đánh giá mức độ ô nhiễm dựa trên chỉ số chất lượng ô nhiễm môi trường nước theo Quyết định 1460/QĐ-TCMT ngày 12/11/2019 của Tổng Cục môi trường về việc ban hành Hướng dẫn kỹ thuật tính toán và công bố chỉ số chất lượng nước Việt Nam (VN_WQI).
Quy định phân loại chất lượng nước: Rất tốt - Tốt - Trung bình - Xấu - Kém - Ô nhiễm rất nặng.
Thực hiện phân loại ô nhiễm: chưa có dấu hiệu ô nhiễm (gồm các mức: Rất tốt - Tốt - Trung Bình) và có dấu hiệu ô nhiễm (gồm các mức: Xấu - Kém - Ô nhiễm rất nặng).
DANH MỤC 4.
DANH MỤC LÀNG NGHỀ MAI MỘT CẦN RÀ SOÁT, ĐỀ XUẤT ĐƯA RA KHỎI “DANH SÁCH CÔNG NHẬN DANH HIỆU LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG” CỦA UBND THÀNH PHỐ; LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ĐẾN HẾT NĂM 2023.
(Kèm theo Quyết định số 2546/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
TT | Tên làng nghề | Xã/Phường | Quận/Huyện/ Thị xã | Giai đoạn thực hiện rà soát | Năm công nhận |
I. | Nhóm làng nghề thủ công, mỹ nghệ (14 làng nghề) |
| |||
1 | Làng nghề mây tre đan thôn Lam Điền | Lam Điền | Chương Mỹ | Năm 2022 | 2002 |
2 | Làng nghề mây tre giang đan thôn Yên Trường | Trường Yên | Chương Mỹ | Năm 2022 | 2005 |
3 | Làng nghề mây tre đan thôn Thái Hoà | Hợp Đồng | Chương Mỹ | Năm 2022 | 2002 |
4 | Làng nghề mây tre đan thôn Hạ Dục | Đồng Phú | Chương Mỹ | Năm 2022 | 2003 |
5 | Làng nghề mây tre đan thôn Trung Cao | Trung Hòa | Chương Mỹ | Năm 2022 | 2004 |
6 | Làng nghề mây song giang đan xuất khẩu thôn Lưu Xá | Hòa Chính | Chương Mỹ | Năm 2022 | 2007 |
7 | Làng nghề mây song giang đan xuất khẩu thôn Yên Kiện | Đông Sơn | Chương Mỹ | Năm 2022 | 2007 |
8 | Làng nghề mây tre giang đan xuất khẩu thôn Bài Trượng | Hoàng Diệu | Chương Mỹ | Năm 2022 | 2008 |
9 | Làng nghề mây tre đan xuất khẩu thôn Mùi | Bích Hòa | Thanh Oai | Năm 2022 | 2004 |
10 | Làng nghề mây tre giang đan xuất khẩu thôn Đông Mỹ | An Tiến | Mỹ Đức | Năm 2022 | 2005 |
11 | Làng nghề mây tre đan thôn Đồng Lư | Đồng Quang | Quốc Oai | GĐ 2017-2018 | 2008 |
12 | Làng nghề cào bông thôn Xuân La | Phượng Dực | Phú Xuyên | GĐ 2019-2020 | 2001 |
13 | Làng nghề đan Võng thôn Thao Nội | Sơn Hà | Phú Xuyên | GĐ 2019-2020 | 2003 |
14 | Làng nghề bông vải sợi Trung Thượng | Đại Hùng | Ứng Hòa | GĐ 2019-2020 | 2003 |
II | Nhóm làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm (04 làng nghề) |
|
| ||
1 | Làng nghề chế biến NSTP thôn Hạ Hiệp | Liên Hiệp | Phúc Thọ | Năm 2022 | 2002 |
2 | Làng nghề chế biến NSTP thôn Hiếu Hiệp | Liên Hiệp | Phúc Thọ | Năm 2022 | 2002 |
3 | Làng nghề truyền thống cốm Mễ Trì | Mễ Trì | Nam Từ Liêm | Năm 2022 | 2009 |
4 | Làng nghề chế biến NSTP thôn Tháp Thượng | Song Phượng | Đan Phượng | Năm 2022 | 2003 |
III | Làng nghề dệt nhuộm, thuộc da (08 làng nghề) |
|
| ||
1 | Làng nghề khâu bóng thể thao thôn Bùi Xá | Tam Hưng | Thanh Oai | Năm 2022 | 2007 |
2 | Làng nghề may dân dụng, may công nghiệp thôn Giữa | Bích Hòa | Thanh Oai | Năm 2022 | 2004 |
3 | Làng nghề dệt thảm thôn Làng Đông | Phụng Thượng | Phúc Thọ | Năm 2022 | 2002 |
4 | Làng nghề dệt vải thôn La Dương | Dương Nội | Hà Đông | Năm 2022 | 2002 |
5 | Làng nghề dệt in hoa La Nội | Dương Nội | Hà Đông | Năm 2022 | 2002 |
6 | Làng nghề dệt đũi tơ tằm thôn Cống Xuyên | Nghiêm Xuyên | Thường Tín | Năm 2022 | 2002 |
7 | Làng nghề dệt Đồng Nhân | Đông La | Hoài Đức | Năm 2022 | 2008 |
8 | Làng nghề May Cổ Nhuế | Cổ Nhuế | Bắc Từ Liêm | Năm 2022 | 2009 |
IV | Làng nghề gia công cơ, kim khí (03 làng nghề) |
|
|
|
|
1 | Làng nghề cơ khí thôn Liễu Nội | Khánh Hạ | Thường Tín | GĐ 2017-2018 | 2002 |
2 | Làng nghề mộc, cơ khí Kim Long Thượng | Hoàng Long | Phú Xuyên | GĐ 2017-2018 | 2007 |
3 | Làng nghề cơ khí thôn Thúy Hội | Tân Hội | Đan Phượng | Năm 2022 | 2004 |
| Tổng cộng | 29 làng nghề |
- 1Quyết định 1448/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch xử lý điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2Quyết định 6781/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế tiếp nhận, xử lý thông tin đường dây nóng về ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 1Quyết định 1448/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch xử lý điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 6781/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 4Nghị định 52/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn
- 5Thông tư 31/2016/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Quyết định 1292/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, có xét đến năm 2030
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Quyết định 1460/QĐ-TCMT năm 2019 về hướng dẫn kỹ thuật tính toán và công bố chỉ số chất lượng nước Việt Nam (VN_WQI) do Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường ban hành
- 9Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 10Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 11Kế hoạch 307/KH-UBND năm 2021 về tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, các khu, cụm công nghiệp giai đoạn 2021-2025 do thành phố Hà Nội ban hành
- 12Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế tiếp nhận, xử lý thông tin đường dây nóng về ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
Quyết định 2546/QĐ-UBND năm 2023 về Danh mục, lộ trình và kế hoạch xử lý ô nhiễm môi trường đối với các làng nghề trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 2546/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/04/2023
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Trọng Đông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra