Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2537/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 10 tháng 8 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/03/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 và Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 29/5/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về công tác dân tộc trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững gắn với bảo vệ vững chắc quốc phòng an ninh tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kết luận số 01-KL/TU ngày 02/11/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Hội nghị đánh giá 02 năm thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU;
Căn cứ Quyết định số 1988/QĐ-UBND ngày 07/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU;
Xét đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 162/TTr-BDT ngày 12/5/2016 và Tờ trình số 310/TTr-BDT ngày 05/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TƯ ngày 29/5/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về công tác dân tộc trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững gắn với bảo vệ vững chắc quốc phòng an ninh tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Giao Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch của Tỉnh; hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa và Thể thao, Du lịch, Công thương, Y tế; Trưởng Ban Dân tộc; Trưởng ban Xây dựng nông thôn mới, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC ĐẾN NĂM 2020 VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/TU NGÀY 29/5/2013 CỦA BTV TỈNH ỦY GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2537/QĐ-UBND ngày 10/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Chiến lược) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2016 - 2020.
- Tiếp tục cụ thể hóa các mục tiêu của Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 29/5/2013 của BTV Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về công tác dân tộc trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững gắn với bảo vệ vững chắc quốc phòng an ninh tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; điều chỉnh, bổ sung một số nội dung nhiệm vụ và giải pháp trong chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU của Ủy ban nhân dân tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định số 1988/QĐ-UBND ngày 07/8/2013) cho giai đoạn 2016 - 2020 trên cơ sở kết luận số 01-KL/TU ngày 02/11/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Hội nghị đánh giá 02 năm thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU và kết quả qua hơn 02 năm triển khai, thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tổ chức thực hiện để đạt được các mục tiêu Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU của Ủy ban nhân dân tỉnh đã đặt ra đến năm 2020; trong đó cần xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, trách nhiệm của các sở, ban, ngành của tỉnh và các địa phương.
- Thực hiện tốt công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và đánh giá kết quả, tiến độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, các chương trình, đề án đề ra trong Kế hoạch; đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
Đến hết năm 2020, 100% số xã đặc biệt khó khăn, 100% số thôn đặc biệt khó khăn (ngoài các xã đặc biệt khó khăn) hoàn thành mục tiêu chương trình 135; 80% số xã vùng dân tộc và miền núi đạt tiêu chí xã nông thôn mới, các xã còn lại trong vùng có hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản đạt tiêu chí nông thôn mới; tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm 13%-15%/năm/tổng hộ nghèo dân tộc thiểu số của tỉnh; thu nhập bình quân đầu người tăng gấp 2 lần so với năm 2015; tỷ lệ lao động qua đào tạo vùng dân tộc và miền núi đạt từ 60% trở lên; duy trì 100% xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã; tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt từ 98% trở lên; tối thiểu 80% số gia đình, 65% số thôn bản vùng dân tộc miền núi đạt chuẩn văn hóa.
1.1. Trên cơ sở Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 và Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Nghị quyết số 07-NQ/TU và Kết luận số 01-KL/TU ngày 02/11/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Hội nghị đánh giá 02 năm thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU; các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các địa phương cụ thể hóa thành các kế hoạch triển khai thực hiện.
1.2. Thực hiện tốt việc tuyên truyền, phổ biến Chiến lược và Nghị quyết số 07-NQ/TU đến người dân vùng dân tộc, miền núi thông qua đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nhất là việc phát huy đội ngũ cán bộ đã qua đào tạo, bồi dưỡng về tiếng dân tộc thiểu số. Xây dựng kế hoạch và thực hiện việc giảng dạy tiếng Dao Thanh Y cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và chiến sỹ các lực lượng vũ trang vùng người Dao Thanh Y sinh sống; kế hoạch tuyên truyền bằng tiếng dân tộc đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trước mắt là tuyên truyền bằng tiếng Dao, tiếng Tày.
1.3. Thường xuyên cập nhật, cung cấp, phổ biến kịp thời các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các cơ chế, chính sách của tỉnh đối với các xã vùng dân tộc, miền núi đến đội ngũ cán bộ và nhân dân, nhất là nhân dân ở các xã đặc biệt khó khăn. Tăng cường công tác trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số và nhân dân các xã đặc biệt khó khăn.
1.4. Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình phủ sóng phát thanh, truyền hình của Trung ương và của tỉnh. Tăng số lượng các chuyên đề phát thanh, truyền hình, báo chí về phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc miền núi; các phóng sự tuyên truyền về gương đồng bào dân tộc thiểu số không ỷ lại, an phận, chủ động vươn lên thoát nghèo, làm kinh tế giỏi; gương tiêu biểu xây dựng nếp sống mới trong đồng bào dân tộc thiểu số...
1.5. Phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trong công tác tuyên truyền, thực hiện Chiến lược và Nghị quyết số 07-NQ/TU. Kịp thời rà soát, kiện toàn, thực hiện tốt chế độ chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số. Bổ sung vào danh sách người có uy tín một số cán bộ người dân tộc thiểu số nguyên là lãnh đạo tỉnh.
2.1. Tỉnh ưu tiên dành nguồn lực từ ngân sách Nhà nước để đầu tư cho các xã, thôn đặc biệt khó khăn; bố trí nguồn lực để thực hiện đầy đủ các chính sách đã ban hành. Huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả.
2.2. Ưu tiên bố trí nguồn vốn đảm bảo và kịp thời để thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí có tính thiết thực để đầu tư, hỗ trợ các xã, thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, hoàn thành mục tiêu Chương trình 135. Tăng vốn Chương trình 135, vốn Chương trình xây dựng nông thôn mới triển khai thực hiện tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn; ưu tiên bố trí vốn các chương trình mục tiêu cho các xã, thôn đặc biệt khó khăn.
2.3. Xây dựng Đề án nhiệm vụ và giải pháp đưa các xã, thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2016 - 2020.
2.4. Tiếp tục xây dựng hạ tầng thuận lợi, tổ chức các hoạt động xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Mở rộng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP); thu hút đầu tư từ nguồn vốn ODA, các nguồn tài trợ hợp pháp trong và ngoài nước.
2.5. Kêu gọi các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị hỗ trợ các xã, thôn đặc biệt khó khăn của tỉnh.
2.6. Xây dựng cơ chế chính sách đặc thù đối với các hộ thuộc đối tượng di dân ra sát biên giới Việt - Trung. Xây dựng chính sách đặc thù hỗ trợ hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo của tỉnh vay vốn phát triển sản xuất.
3.1. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách dân tộc của Trung ương; các chính sách riêng của tỉnh hiện hành; tăng cường công tác tham mưu, đề xuất các đề án, cơ chế chính sách dân tộc đặc thù của tỉnh theo hướng tăng mức hỗ trợ, đầu tư, mở rộng đối tượng thụ hưởng chính sách dân tộc, không thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp.
3.2. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các chính sách nhằm phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc, miền núi tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020.
3.3. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
3.4. Thực hiện tốt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011- 2015 theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Chính phủ (Đề án 167 giai đoạn 2).
4.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án “Nâng cao năng lực, sức chiến đấu; đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và tinh giản bộ máy, biên chế của cơ quan tham mưu quản lý Nhà nước về công tác dân tộc cấp tỉnh, cấp huyện và tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 10/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về công tác dân tộc.
4.2. Xây dựng Đề án kiện toàn hệ thống tổ chức cơ quan làm công tác dân tộc các cấp và nâng cao năng lực cán bộ làm công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Thực hiện việc phân công thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã phụ trách công tác dân tộc đối với các xã thuộc vùng dân tộc, miền núi.
4.3. Triển khai thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới theo Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ bổ sung cho hệ thống chính trị cấp xã. Xây dựng Kế hoạch bố trí, sử dụng cán bộ người dân tộc thiểu số đối với các địa phương có người dân tộc thiểu số từ 50% trở lên, trong đó ưu tiên cán bộ dân tộc có tỷ lệ số dân cao nhất tại địa phương đó.
4.4. Thực hiện quy hoạch, đào tạo, phân luồng, hướng nghiệp học sinh dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở để tạo nguồn cán bộ gắn với nhu cầu sử dụng của địa phương, đặc biệt chú trọng các vị trí cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cơ sở ở những vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
4.5. Thực hiện luân chuyển cán bộ, nhất là cán bộ có chuyên môn về nông, lâm, thủy sản đến các xã miền núi, biên giới, biển đảo; luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý ở các xã miền núi, biên giới. Nghiên cứu, thực hiện việc bố trí 01 cán bộ khuyến nông theo chuyên ngành trên cơ sở quy hoạch phát triển sản xuất của xã, vùng liên xã, liên thôn của các xã khác nhau.
4.7. Tiếp tục thực hiện củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở; tăng cường cán bộ, lực lượng vũ trang xuống cơ sở trọng điểm về quốc phòng, an ninh khu vực biên giới.
5.1. Phát triển các ngành kinh tế có lợi thế ở từng địa phương góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động hợp lý. Thực hiện tốt Đề án về tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại vùng dân tộc và miền núi.
5.2. Tập trung hoàn thiện cơ chế và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn; các mô hình sản xuất lâm nghiệp, nuôi trồng, chế biến thủy sản mang tính tập trung, quy mô lớn; gắn sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm; đồng thời, tăng cường các mô hình sản xuất kinh tế hộ.
5.3. Tăng cường ứng dụng khoa học trong sản xuất nông nghiệp và đầu tư thực hiện Chương trình “Tỉnh Quảng Ninh - Mỗi xã, phường một sản phẩm” (OCOP) tại vùng dân tộc và miền núi. Triển khai các chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất; hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa, xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, đăng ký mã số - mã vạch, đăng ký quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm đặc sản có lợi thế của địa phương tại các xã vùng dân tộc và miền núi. Xây dựng cơ chế đặc thù tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
5.4. Rà soát, thống kê lại quỹ đất rừng, xây dựng phương án tích tụ đất làm cơ sở thu hút doanh nghiệp đầu tư. Xây dựng, thống nhất phương án quản lý, khai thác và sử dụng đất rừng thuộc quản lý của các công ty, đơn vị, cá nhân để giải quyết tình trạng thiếu đất sản xuất, đất ở và vấn đề tranh chấp, xâm lấn đất rừng ở vùng dân tộc, miền núi. Hoàn thành xây dựng Đề án giao đất, giao rừng cho nhân dân.
5.5. Tiếp tục bổ sung, thực hiện chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn; tiếp tục nghiên cứu, ban hành chính sách khuyến khích phát triển thương mại, dịch vụ ở các xã vùng khó khăn.
5.6. Đẩy mạnh phát triển các cơ sở thương mại, dịch vụ hệ thống chợ và hợp tác xã mua bán ở các xã vùng khó khăn; tạo lập mối liên kết giữa nhà sản xuất, nhà khoa học, nhà phân phối và người tiêu dùng tạo kênh lưu thông hàng hóa. Các địa phương chủ động tìm kiếm và kết nối thị trường đầu ra cho sản phẩm nông, lâm nghiệp của người dân vùng dân tộc miền núi.
5.7. Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016 - 2020, gắn với dạy nghề, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục đưa điện lưới quốc gia đến các thôn, bản chưa có điện để tạo điều kiện cho người dân phát triển sản xuất, vươn lên thoát nghèo bền vững.
6. Phát triển y tế, giáo dục đào tạo, dạy nghề, bố trí việc làm cho đồng bào vùng dân tộc, miền núi
6.1. Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh cho nhân dân vùng dân tộc và miền núi; đảm bảo cho mọi người được tiếp cận thuận lợi các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, có chất lượng ngay tại tuyến cơ sở. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ y tế cơ sở. Đẩy mạnh công tác khám, chữa bệnh lưu động; chỉ đạo tuyến, gắn trách nhiệm mỗi đơn vị y tế tuyến tỉnh với một địa bàn cụ thể để cho người dân vùng sâu, vùng xa được tiếp cận với dịch vụ y tế có chất lượng. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến kiến thức vệ sinh phòng chống dịch bệnh đến hộ gia đình và cộng đồng.
6.2. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo tại các cơ sở y tế theo Quyết định 1081/QĐ-UBND ngày 28/5/2014 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về “ban hành điều lệ quản lý, sử dụng quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. Xây dựng và duy trì mô hình quân - dân y kết hợp ở vùng dân tộc, miền núi, hải đảo, biên giới.
6.3. Xây dựng, phát triển và mở rộng quy mô các loại hình trường lớp theo tiêu chuẩn của trường học chuẩn quốc gia; nâng cao chất lượng hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú; ban hành chính sách riêng đối với học sinh nội trú tại các trường phổ thông vùng dân tộc, miền núi.
6.4. Xây dựng kế hoạch đào tạo, dạy nghề cho lao động người dân tộc thiểu số, giai đoạn 2016 - 2020. Đẩy mạnh liên kết đào tạo nguồn nhân lực vùng dân tộc miền núi, gắn với Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng và phát triển toàn diện nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020”. Xây dựng chính sách hỗ trợ lao động là người dân tộc thiểu số học nghề. Triển khai việc đưa chương trình dạy nghề vào các trường dân tộc nội trú.
7.1. Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn nâng cao kiến thức vệ sinh phòng dịch đến hộ gia đình và cộng đồng; vận động các hộ dân bố trí khu chăn nuôi, vệ sinh đảm bảo hợp vệ sinh môi trường.
7.2. Đảm bảo nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho người dân vùng dân tộc và miền núi theo Quyết định số 236/QĐ-UBND ngày 27/01/2015 của Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt Đề án hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
7.3. Thực hiện công tác quy hoạch nghĩa trang nhân dân tập trung, đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và phù hợp với tập quán, phong tục của vùng. Tập trung triển khai thực hiện quy hoạch và đầu tư xây dựng các điểm tập kết, mạng lưới thu gom, vận chuyển và khu xử lý rác thải ra xa khu dân cư.
7.4. Thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng, đến năm 2020 tỷ lệ che phủ rừng đạt 54 - 55%. Xây dựng cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường. Chủ động phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu, dịch bệnh gây hại đối với sản xuất và sinh hoạt của người dân vùng dân tộc, miền núi.
8. Bảo tồn, phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa các dân tộc
8.1. Tiếp tục tăng cường đầu tư phát triển văn hóa, thể thao ở vùng dân tộc, miền núi; khuyến khích phát triển các môn thể thao dân tộc. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa cộng đồng. Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; tổ chức các hoạt động quảng bá, giới thiệu các lễ hội truyền thống, văn hóa đặc trưng của các dân tộc thiểu số trong tỉnh. Phát huy những giá trị tâm linh, tín ngưỡng, tôn giáo ở vùng dân tộc, miền núi.
8.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thực hiện chính sách kế hoạch hóa gia đình trong đồng bào dân tộc thiểu số. Vận động nhân dân xóa bỏ các hủ tục lạc hậu; thực hiện tốt cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng “nông thôn mới, đô thị văn minh”.
9.1. Tiếp tục thực hiện công tác bồi dưỡng, giáo dục kiến thức quốc phòng - an ninh cho cán bộ và nhân dân vùng dân tộc, miền núi; không để xảy ra “điểm nóng” về an ninh và trật tự xã hội tại vùng dân tộc miền núi.
9.2. Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp huấn luyện dân quân tự vệ sát với đặc điểm từng địa bàn, phù hợp với trình độ, nhận thức người dân vùng dân tộc, miền núi. Tổ chức biên chế, trang bị hiện có theo hướng phân cấp, có sự giúp đỡ của cơ quan quân sự cấp trên; tăng cường huấn luyện thực hành; tập trung nâng cao khả năng cơ động, sẵn sàng chiến đấu.
9.3. Tiếp tục xây dựng, phát triển các khu kinh tế kết hợp quốc phòng, an ninh. Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và cụm dân cư theo mô hình cụm dân cư kinh tế quốc phòng khu vực vành đai biên giới, gắn với thực hiện Đề án “Xây dựng các điểm dân cư tập trung, bố trí việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng biên giới, bảo vệ và phát triển rừng vành đai đến năm 2020”.
9.4. Thường xuyên tổ chức vận động, xây dựng và nhân rộng các mô hình đồng bào dân tộc thiểu số tự giác tham gia tổ tự quản đường biên, cột mốc biên giới. Làm tốt công tác quản lý lao động qua biên giới.
9.5. Xây dựng cơ chế cho các mô hình “Người dân như chiến sỹ”; “Cụm tàu thuyền an toàn”. Ngăn chặn các hành vi lợi dụng tự do tín ngưỡng, tôn giáo truyền đạo trái phép vào vùng dân tộc, miền núi.
Ngoài việc thực hiện các Đề án của Trung ương thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 theo ngành dọc và 11 đề án, chương trình, nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, địa phương chủ động nghiên cứu xây dựng và đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án, chương trình, nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ của mình để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Là cơ quan thường trực, chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá định kỳ hàng năm việc thực hiện Kế hoạch này, sơ kết vào năm 2018, tổng kết vào năm 2020.
- Chủ trì tham mưu xây dựng các chương trình, đề án, nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Chủ trì tham mưu thực hiện các chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh; việc kêu gọi nguồn lực xã hội hóa hỗ trợ các xã, thôn đặc biệt khó khăn của tỉnh; kiện toàn và phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương thực hiện tốt các nhiệm vụ trong Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đối với các chính sách liên quan đến thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 29/5/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao Ban Dân tộc chỉ trì, phối với các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh đảm bảo đúng trình tự.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì tham mưu bố trí nguồn lực từ ngân sách Nhà nước để thực hiện đầy đủ các chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng vùng dân tộc, miền núi đã ban hành; thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia để tập trung nguồn lực đầu tư, mở rộng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP); thu hút đầu tư từ nguồn vốn ODA. Ưu tiên đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu ưu tiên bố trí nguồn vốn để thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí có tính thiết thực để đầu tư, hỗ trợ các xã, thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, hoàn thành mục tiêu Chương trình 135.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương giúp UBND tỉnh thực hiện việc rà soát, điều chỉnh bổ sung những chính sách nhằm thu hút doanh nghiệp vào đầu tư vào vùng dân tộc và miền núi.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, giúp UBND tỉnh đảm bảo nguồn lực tài chính, ngân sách thực hiện Kế hoạch. Xây dựng phương án phân bổ dự toán kinh phí hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn việc phân bổ kinh phí theo kế hoạch được phê duyệt, giám sát chi nguồn kinh phí đã được phê duyệt theo đúng quy định hiện hành.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì tham mưu thực hiện tốt Đề án về tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại vùng dân tộc và miền núi. Tham mưu UBND tỉnh cơ chế thúc đẩy phát triển sản xuất và tạo đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp của người dân vùng dân tộc miền núi.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, thống kê lại quỹ đất rừng; xây dựng phương án tích tụ đất làm cơ sở thu hút doanh nghiệp đầu tư; tham mưu đề xuất UBND tỉnh phương án quản lý, khai thác và sử dụng đất rừng thuộc quản lý của Đoàn kinh tế - Quốc phòng 327. Hoàn thành xây dựng Đề án giao đất, giao rừng cho nhân dân.
5. Sở Nội vụ
- Tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới theo Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp tham mưu Đề án kiện toàn hệ thống tổ chức cơ quan làm công tác dân tộc các cấp và nâng cao năng lực cán bộ làm công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
6. Sở Văn hóa và Thể thao
- Chủ trì tham mưu đầu tư phát triển văn hóa, thể thao và du lịch ở vùng dân tộc, miền núi. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số trong tỉnh.
- Tham mưu thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Tiếp tục tham mưu hoàn thiện và khai thác sử dụng có hiệu quả hệ thống thiết chế văn hóa cộng đồng.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì tham mưu đầu tư, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo đối với học sinh vùng dân tộc miền núi và học sinh là người dân tộc thiểu số; nâng cao chất lượng hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú.
8. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Đưa chương trình dạy nghề vào các trường dân tộc nội trú.
- Chủ trì tham mưu thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016 - 2020, nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững.
- Chủ trì nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề, ưu tiên tổ chức đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số ít người trong triển khai thực hiện các đề án hỗ trợ đào tạo nghề hàng năm. Tham mưu chính sách riêng cho người dân tộc thiểu số vào học ở cơ sở học nghề.
9. Sở Khoa học và Công nghệ
- Hướng dẫn triển khai các chính sách khuyến khích đầu tư, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất với các xã vùng khó khăn.
- Hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa, xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, đăng ký mã số - mã vạch, đăng ký quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm đặc sản có lợi thế của địa phương tại các xã vùng dân tộc và miền núi.
10. Sở Công thương
Chủ trì hướng dẫn, đẩy mạnh phát triển các cơ sở thương mại, dịch vụ, hệ thống chợ và hợp tác xã mua bán ở các xã vùng khó khăn; tạo lập mối liên kết giữa nhà sản xuất, nhà khoa học, nhà phân phối và người tiêu dùng. Tạo đầu ra cho các sản phẩm của đồng bào dân tộc.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì tham mưu, hướng dẫn các địa phương triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn rà soát, thống kê lại quỹ đất rừng; đề xuất phương án thu hồi đất sử dụng không hiệu quả để giao đất, cho thuê đất đối với các hộ dân định cư sinh sống lâu năm trên địa bàn xã vùng khó khăn.
- Hướng dẫn triển khai công tác quy hoạch nghĩa trang nhân dân tập trung; quy hoạch và xây dựng các điểm tập kết, thu gom, xử lý rác thải ở vùng dân tộc, miền núi.
12. Sở Y tế
- Chủ trì tham mưu, chỉ đạo và thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân vùng dân tộc và miền núi; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế cơ sở; tăng cường công tác khám, chữa bệnh lưu động; chỉ đạo tuyến tại các xã vùng dân tộc, miền núi. Phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường sống.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh tại các cơ sở y tế.
- Tiếp tục duy trì 100% xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế.
13. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan truyền thông, báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh tuyên truyền, phổ biến kịp thời các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quan điểm, các cơ chế, chính sách của tỉnh về công tác dân tộc đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, nhất là nhân dân ở các xã đặc biệt khó khăn.
- Chủ động thông tin, định hướng dư luận, nhất là đối với các vấn đề phức tạp, nhạy cảm nảy sinh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thông tin báo chí, đảm bảo thông tin khách quan, trung thực đúng định hướng. Tiếp tục thực hiện tốt việc phủ sóng phát thanh, truyền hình của Trung ương và của tỉnh ở vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
14. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện tốt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011- 2015 theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Chính phủ được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4220/QĐ-UBND ngày 31/12/2015.
15. Sở Tư pháp: Chủ trì, chỉ đạo thực hiện công tác trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số và người dân vùng dân tộc, miền núi. Phối hợp thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hướng dẫn hoạt động của Câu lạc bộ pháp luật ở vùng dân dân tộc, miền núi.
16. Ban Xây dựng nông thôn mới tỉnh: Chủ trì, tham mưu thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Thực hiện lồng ghép nguồn vốn với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 đảm bảo tăng hiệu quả và nguồn lực đầu tư cho các xã, thôn đặc biệt khó khăn. Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình “Tỉnh Quảng Ninh - Mỗi xã, phường một sản phẩm” (OCOP) tại vùng dân tộc và miền núi.
17. Đài Phát thanh - truyền hình Quảng Ninh, Báo Quảng Ninh
Thường xuyên tổ chức tuyên truyền chuyên đề về dân tộc và miền núi. Tăng thời lượng và nâng cao chất lượng các chuyên đề phát thanh, truyền hình, báo chí về phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc miền núi; các phóng sự tuyên truyền về gương đồng bào dân tộc thiểu số chủ động vươn lên thoát nghèo, làm kinh tế giỏi, tiêu biểu trong xây dựng nếp sống văn hóa...
18. BCH Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương tăng cường công tác bồi dưỡng, giáo dục kiến thức quốc phòng - an ninh cho cán bộ và nhân dân vùng dân tộc, miền núi, biên giới.
- Tổ chức vận động đồng bào tự giác tham gia tổ tự quản đường biên, cột mốc biên giới; tích cực tham gia phát hiện, tố giác tội phạm trên địa bàn. Làm tốt công tác quản lý lao động qua biên giới.
- Tiếp tục xây dựng, phát triển các khu kinh tế kết hợp quốc phòng, an ninh. Xây dựng kết cấu hạ tầng và cụm dân cư theo mô hình cụm dân cư kinh tế quốc phòng khu vực vành đai biên giới. Bộ CHQS tỉnh chủ trì tham mưu xây dựng và thực hiện Đề án “Xây dựng các điểm dân cư tập trung, bố trí việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số ở khu vực biên giới, bảo vệ và phát triển rừng vành đai đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
- Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng lực lượng, nâng cao chất lượng huấn luyện dân quân tự vệ; tập trung nâng cao khả năng cơ động, sẵn sàng chiến đấu; xây dựng cơ chế cho các mô hình “Người dân như chiến sỹ”; “Cụm tàu thuyền an toàn”. Ngăn chặn các hành vi lợi dụng tự do tín ngưỡng, tôn giáo truyền đạo trái phép vào vùng dân tộc, miền núi.
19. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Tiếp tục phối hợp, làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến kịp thời các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quan điểm, các cơ chế, chính sách của tỉnh về công tác dân tộc đến cán bộ, đoàn viên, hội viên và nhân dân.
- Chủ động, tích cực phối hợp với các sở, ngành chức năng của tỉnh và các địa phương thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Kế hoạch.
20. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Ban hành Chương trình cụ thể để triển khai thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 và Nghị quyết số 07-NQ/TU, giai đoạn 2016 - 2020.
- Chủ động triển khai thực hiện kế hoạch phù hợp với thực tiễn tại địa phương. Tích cực phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nội dung nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Kế hoạch.
- Xây dựng đề án, kế hoạch giao đất, giao rừng cho các hộ dân thiếu đất sản xuất ở địa phương.
- Thực hiện đào tạo, sử dụng và việc luân chuyển cán bộ đến các xã miền núi, biên giới, biển đảo.
- Thực hiện tốt công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
21. Các sở, ban, ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động điều chỉnh, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban, ngành của tỉnh và các địa phương triển khai, tổ chức thực hiện. Định kỳ 6 tháng, 01 năm kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch, gửi báo cáo về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
MỘT SỐ ĐỀ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC ĐẾN NĂM 2020 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/TU, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo quyết định số: 2537/QĐ-UBND ngày 10/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT | Tên đề án, chương trình, nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian xây dựng và trình | Thời gian triển khai |
1 | Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã khu vực III, giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Tư pháp | Ban Dân tộc, Sở Tài chính | 2016 | 2016-2020 |
2 | Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2015 - 2016 | Ban Dân tộc | Sở KH&ĐT, NN&PTNT, Tài chính, Ban XD NTM | Đã được phê duyệt năm 2015 | 2015-2016 |
3 | Đề tài “Cộng đồng các DTTS tỉnh QN - Thực trạng và giải pháp tạo sinh kế bền vững” | Ban Dân tộc | Sở KH&ĐT, NN&PTNT, LĐTB&XH, Tài chính, UBND các huyện, thị xã, TP | Đã được phê duyệt năm 2015 | 2015-2017 |
4 | Kế hoạch thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Đề án 167 giai đoạn 2) | Sở Xây dựng | Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, TP | Đã được phê duyệt năm 2015 | 2016-2020 |
5 | Đề án nhiệm vụ và giải pháp đưa các xã, thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2016 - 2020 | Ban Dân tộc | Các sở, ngành và UBND các huyện có xã, thôn ĐBKK | 2016 | 2016-2020 |
6 | Các nhiệm vụ ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất ở vùng dân tộc, miền núi | Sở KH&CN và UBND các huyện, thị xã, TP | Ban Dân tộc, Sở NN&PTNT, Công thương | Hàng năm | 2016-2020 |
7 | Đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số | Ban dân tộc | Sở VHTT&DL, Y tế | 2016 | 2016-2020 |
8 | Đề tài biên soạn Bộ tài liệu tiếng Dao Thanh Y để giảng dạy cho cán bộ, chiến sỹ công tác ở vùng dân tộc, miền núi | Sở Nội vụ | Sở Tài chính, Ban Dân tộc, Sở GD&ĐT | Đã được phê duyệt năm 2015 | 2015-2017 |
9 | Kế hoạch đào tạo, dạy nghề cho lao động người dân tộc thiểu số, giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Lao động, TB&XH | Ban Dân tộc, Sở Tài chính | 2016 | 2016-2020 |
10 | Đề án bảo tồn và phát huy Bản/làng dân tộc truyền thống phục vụ phát triển du lịch | Sở VH, TT | Ban Dân tộc, UBND các huyện, thị xã, TP | 2016 | 2016-2020 |
11 | Đề án Xây dựng các điểm dân cư tập trung, bố trí việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số ở khu vực biên giới, bảo vệ và phát triển rừng vành đai đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh | BCH Quân sự tỉnh | Các sở, ngành, UBND huyện Bình Liêu, Hải Hà, TP. Móng Cái | 2016 | 2016-2020 |
- 1Quyết định 1437/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch thực hiện Chiến lược Công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020
- 2Kế hoạch 1285/KH-UBND năm 2014 triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác Dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3Kế hoạch 3960/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chiến lược công tác Dân tộc đến năm 2020 tỉnh Lâm Đồng
- 4Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 5Quyết định 1818/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
- 1Quyết định 449/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 2356/QĐ-TTg năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1081/QĐ-UBND năm 2014 về Điều lệ quản lý, sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Quảng Ninh
- 4Chỉ thị 28/CT-TTg năm 2014 về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1437/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch thực hiện Chiến lược Công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020
- 8Quyết định 402/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Phát triển đội ngũ cán bộ, công, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 1285/KH-UBND năm 2014 triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác Dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 10Kế hoạch 3960/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chiến lược công tác Dân tộc đến năm 2020 tỉnh Lâm Đồng
- 11Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 12Quyết định 1818/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
- 13Quyết định 1988/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về công tác dân tộc trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững gắn với bảo vệ vững chắc quốc phòng - an ninh tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 14Quyết định 236/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Quyết định 755/QĐ-TTg
Quyết định 2537/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 và Chương trình thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 2537/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/08/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Vũ Thị Thu Thủy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra