- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật kế toán 2015
- 4Thông tư 185/2015/TT-BTC hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 6Luật Đầu tư công 2019
- 7Thông tư 18/2020/TT-BTC hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước
- 10Thông tư 62/2020/TT-BTC hướng dẫn về kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công
- 12Thông tư 96/2021/TT-BTC quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 14Nghị định 38/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 15Thông tư 55/2023/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2522/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 31 tháng 10 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 48/2023/NQ-HĐND NGÀY 19/7/2023 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ QUY TRÌNH, THỦ TỤC THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN CÁC NGUỒN VỐN ĐƯỢC LỒNG GHÉP THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm tra, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước Kho bạc Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán;
Căn cứ Thông tư số 185/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách;
Thông tư số 18/2020/TT-BTC ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2022/NQ-HĐND ngày 29 tháng 6 năm 2022 của HĐND tỉnh ban hành quy định cơ chế huy động nguồn lực và lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 48/2023/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán các nguồn vốn được lồng ghép thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng và Sở Tài chính tại Tờ trình số 3915/TTr-STC ngày 20 tháng 10 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 48/2023/NQ-HĐND ngày 19/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán các nguồn vốn được lồng ghép thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Chánh Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 48/2023/NQ-HĐND NGÀY 19/7/2023 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ QUY TRÌNH, THỦ TỤC THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN CÁC NGUỒN VỐN ĐƯỢC LỒNG GHÉP THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 2522/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 48/2023/NQ-HĐND ngày 19/7/2023 của HĐND tỉnh kịp thời, đảm bảo theo đúng quy định;
- Xác định trách nhiệm của các đơn vị, địa phương trong thực hiện quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán các nguồn vốn được lồng ghép thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025.
2. Yêu cầu
Ban hành quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán các nguồn vốn được lồng ghép thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021 - 2025 để theo dõi, quản lý nguồn vốn của từng chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác; giúp cho các đơn vị, địa phương thực hiện thanh quyết toán nguồn vốn lồng ghép được thống nhất, thuận lợi và theo đúng quy định.
II. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Hướng dẫn quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán các nguồn vốn được lồng ghép thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021 - 2025.
Các nội dung không được quy định tại Quyết định này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ về quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia và Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của Chính phủ ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.
2. Đối tượng áp dụng
Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, tổ chức thực hiện các nguồn vốn lồng ghép để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh Quảng Trị theo quy định tại khoản 1, mục II Quyết định này.
III. Nguyên tắc quản lý, thanh toán, quyết toán
1. Phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; đầu tư công; các văn bản pháp luật có liên quan và quy định tại Quyết định này.
2. Đảm bảo công khai, minh bạch trong quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn được lồng ghép, nguồn vốn huy động và các nguồn vốn khác thực hiện các Chương trình MTQG đảm bảo theo quy định tại Nghị quyết số 29/2022/NQ-HĐND ngày 29/6/2022 của HĐND tỉnh.
IV. Quy định về quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán các nguồn vốn được lồng ghép thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
Quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán các nguồn vốn được lồng ghép thực hiện theo quy định tại Điều 2, Nghị quyết số 48/2023/NQ-HĐND ngày 19/7/2023 của HĐND tỉnh, theo đó:
- Sử dụng các nguồn vốn để thực hiện cùng một nội dung, hoạt động, dự án được hiểu là trong cùng một nội dung, hoạt động, dự án ... có thể sử dụng nhiều nguồn vốn: Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án khác, nguồn ngân sách các cấp, nguồn huy động đóng góp,... để triển khai thực hiện nhưng phải đảm bảo theo các quy định tại Nghị quyết số 29/2022/NQ-HĐND ngày 29/6/2022 của HĐND tỉnh;
- Sử dụng các nguồn vốn để thực hiện các nội dung, hoạt động, dự án khác nhau có cùng mục tiêu, đối tượng trên cùng địa bàn cấp huyện, cấp xã được hiểu là trên cùng địa bàn cấp huyện, cấp xã thực hiện các nội dung, hoạt động, dự án như: Hoạt động đào tạo nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, đào tạo nghề; tập huấn nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện; thông tin, tuyên truyền; hoạt động kiểm tra, đánh giá; dự án hỗ trợ phát triển sản xuất; ... thì có thể sử dụng nguồn vốn của các Chương trình MTQG có cùng đối tượng, cùng mục tiêu để thực hiện; tránh việc nhiều Chương trình, nhiều cơ quan, đơn vị cùng thực hiện một nội dung, hoạt động, dự án với cùng một nhóm đối tượng gây lãng phí và chồng chéo nguồn lực. Việc lồng ghép nguồn vốn Chương trình MTQG phải đảm bảo phù hợp với đối tượng, phạm vi thực hiện của từng Chương trình và quy định tại Nghị quyết số 29/2022/NQ-HĐND ngày 29/6/2022 của HĐND tỉnh.
Trên thực tế, có thể phát sinh nhiều tình huống, dưới đây là một số ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Trên cùng địa bàn cấp xã triển khai 01 dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng có cùng mục tiêu, cùng đối tượng với các nội dung hỗ trợ A, B, C thì có thể sử dụng nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để hỗ trợ nội dung A và B; nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững để hỗ trợ nội dung C nếu nguồn vốn từng Chương trình đảm bảo phù hợp về mục tiêu, đối tượng thực hiện.
Ví dụ 2: Huyện A được bố trí kinh phí để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; trong đó Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững được cấp kinh phí để thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát đánh giá tổ chức thực hiện chương trình; nhưng các Chương trình MTQG khác không được bố trí kinh phí để thực hiện hoạt động trên.
Quá trình tổ chức thực hiện, huyện A cần thiết phải tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các Chương trình MTQG thì có thể sử dụng kinh phí Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững để thực hiện lồng ghép nội dung hoạt động kiểm tra, giám sát đánh giá các Chương trình MTQG, trong trường hợp hoạt động đó diễn ra trên cùng địa bàn, có cùng mục tiêu và đối tượng kiểm tra, giám sát.
Ví dụ 3: Để thực hiện 1 dự án mô hình giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng nhằm mục tiêu nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững cho đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, xã B có thể sử dụng nguồn vốn Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững hoặc Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi hoặc có thể lồng ghép nguồn vốn của 2 Chương trình trên để hỗ trợ các nội dung theo quy định tại Điều 5, Nghị quyết số 99/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh nếu nguồn vốn từng Chương trình đảm bảo phù hợp về mục tiêu, đối tượng, phạm vi thực hiện.
- Quy trình, thủ tục thanh quyết toán
Căn cứ quyết định phê duyệt dự án và quyết định phân bổ dự toán thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; căn cứ khối lượng công việc hoàn thành, đơn vị lập hồ sơ thanh toán theo quy định, trong đó xác định rõ khối lượng công việc hoàn thành thuộc từng nguồn vốn cụ thể để lập thủ tục thanh toán tương ứng. Số vốn giải ngân trong năm không vượt vốn kế hoạch trong năm đã bố trí cho dự án, cụ thể:
1. Nguồn ngân sách nhà nước
a) Nguồn vốn sự nghiệp: Thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; Luật Kế toán; Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ về quy định cơ chế quản lý và tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG và Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của Chính phủ ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP; Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 và các quy định hiện hành.
b) Nguồn vốn đầu tư phát triển: Thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; về đầu tư công; Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ về quy định cơ chế quản lý và tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG và Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của Chính phủ ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP; Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ và các quy định của pháp luật liên quan, trong đó:
- Thanh toán vốn:
+ Chủ đầu tư mở mã số dự án theo quy định tại Thông tư số 185/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách; mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc nhà nước và quy định tại Thông tư số 18/2020/TT-BTC ngày 13/3/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc nhà nước;
+ Hồ sơ kiểm soát, thanh toán vốn, tạm ứng vốn, thanh toán khối lượng hoàn thành thực hiện theo quy định tại Điều 9, 10, 11 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ;
+ Thời hạn tạm ứng, thanh toán vốn hằng năm và thời hạn kiểm soát, thanh toán vốn của cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ.
- Quyết toán vốn
+ Đối với quyết toán theo niên độ ngân sách hàng năm: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện lập báo cáo quyết toán theo niên độ khi kết thúc năm ngân sách theo quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ và Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán;
+ Đối với quyết toán dự án hoàn thành: Đối với các công trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công; sau khi công trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ và Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán.
2. Các nguồn vốn hợp pháp khác:
a) Đóng góp tự nguyện của cộng đồng dân cư bằng tiền hoặc hiện vật, ngày công lao động để xây dựng các công trình dự án không hạch toán vào thu, chi ngân sách nhà nước; căn cứ đơn giá hiện vật, giá trị ngày công lao động được quy đổi thành tiền và hạch toán vào giá trị công trình, dự án để theo dõi, quản lý tỷ lệ đóng góp đã được thống nhất.
b) Đóng góp bằng tiền của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước và thực hiện phân bổ, sử dụng, thanh toán, quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan theo dõi, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc thanh toán, quyết toán nguồn vốn sự nghiệp, vốn đầu tư và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định.
b) Chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư do UBND tỉnh quản lý.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Theo dõi, hướng dẫn quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư, lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trong quá trình xây dựng kế hoạch thực hiện các Chương mục tiêu quốc gia đảm bảo tuân thủ Nghị quyết số 29/2022/NQ-HĐND ngày 29/6/2022 của HĐND tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, lồng ghép nguồn vốn theo quy định.
b) Tổng hợp, đề xuất giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán các nguồn vốn được lồng ghép thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025;
4. Kho bạc Nhà nước tỉnh;
a) Hướng dẫn chủ đầu tư mở tài khoản để thanh toán vốn.
b) Thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp theo quy định và phải đảm bảo theo đúng mã chương trình mục tiêu, mã dự án, mã nguồn và mã cấp ngân sách.
c) Trả lời vướng mắc của các đơn vị, chủ đầu tư trong quá trình thanh toán vốn.
d) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán vốn đầu tư theo quy định.
5. Các sở, ban, ngành, chủ đầu tư được giao dự toán kinh phí phải thực hiện việc quản lý, thanh toán, quyết toán theo đúng quy định của pháp luật.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị được giao dự toán thực hiện việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
b) Có trách nhiệm thực hiện quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân được phân bổ kế hoạch vốn và giao dự toán kinh phí thực hiện đúng quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán theo quy định của pháp luật.
b) Có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh bằng văn bản về cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia để tổng hợp gửi Sở Tài chính báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện phù hợp với tình hình thực tiễn và đúng quy định pháp luật./.
- 1Quyết định 35/2022/QĐ-UBND quy định quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán các nguồn vốn được lồng ghép; phân công trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp trong thực hiện hoạt động lồng ghép trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 2Quyết định 54/2022/QĐ-UBND Quy định quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán nguồn vốn được lồng ghép từ nguồn vốn huy động và nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025
- 3Quyết định 41/2023/QĐ-UBND quy định về quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán các nguồn vốn được lồng ghép thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật kế toán 2015
- 4Thông tư 185/2015/TT-BTC hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 6Luật Đầu tư công 2019
- 7Thông tư 18/2020/TT-BTC hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước
- 10Thông tư 62/2020/TT-BTC hướng dẫn về kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công
- 12Thông tư 96/2021/TT-BTC quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 14Quyết định 35/2022/QĐ-UBND quy định quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán các nguồn vốn được lồng ghép; phân công trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp trong thực hiện hoạt động lồng ghép trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 15Quyết định 54/2022/QĐ-UBND Quy định quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán nguồn vốn được lồng ghép từ nguồn vốn huy động và nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025
- 16Nghị quyết 99/2022/NQ-HĐND Quy định về nội dung, mức hỗ trợ thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 17Quyết định 41/2023/QĐ-UBND quy định về quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán các nguồn vốn được lồng ghép thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 18Nghị định 38/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 19Nghị quyết 48/2023/NQ-HĐND quy định về quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán các nguồn vốn được lồng ghép thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025
- 20Thông tư 55/2023/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 2522/QĐ-UBND năm 2023 hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 48/2023/NQ-HĐND về quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán nguồn vốn được lồng ghép thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 2522/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/10/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Hà Sỹ Đồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/10/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực