- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Luật bảo vệ môi trường 2014
- 4Luật Xây dựng 2014
- 5Luật Nhà ở 2014
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật Đầu tư 2020
- 8Luật Quy hoạch 2017
- 9Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 10Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 13Quyết định 25/2019/QĐ-UBND quy định về giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh An Giang
- 14Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
- 15Nghị định 30/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 16Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 17Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 18Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2504/QĐ-UBND | An Giang, ngày 01 tháng 11 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 19 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 1553/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 88/TTr-SKHĐT ngày 05 tháng 10 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về trách nhiệm phối hợp của các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện trong công tác thẩm định hồ sơ, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH VÀ UBND CẤP HUYỆN TRONG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 2504/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, phân công trách nhiệm phối hợp thẩm định hồ sơ, thủ tục đầu tư đối với các dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Quy chế này không áp dụng đối với: Các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, các khu chức năng thuộc khu kinh tế cửa khẩu; các dự án sử dụng vốn đầu tư công; các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP); dự án thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai nhưng không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Những nội dung liên quan khác không nêu trong Quy chế này được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư, xây dựng, đấu thầu, đất đai, nhà ở và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
1. Các cơ quan Nhà nước có liên quan đến hoạt động đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, bao gồm: các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện); các cơ quan, đơn vị có liên quan đến quy trình tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) về đầu tư.
2. Các nhà đầu tư là các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng không sử dụng vốn đầu tư công nằm ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang.
1. Công tác phối hợp phải tuân thủ quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia phối hợp phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan lấy ý kiến phải xác định rõ nội dung đề nghị có ý kiến phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được lấy ý kiến và thời hạn trả lời theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này hoặc sớm hơn, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đảm bảo đúng thời gian, đúng nội dung yêu cầu và chịu trách nhiệm về nội dung ý kiến thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó (nội dung ý kiến phải cụ thể, rõ ràng, đúng trọng tâm theo phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực, địa phương, đơn vị và phải có ý kiến đề xuất phương án xử lý cụ thể, các yêu cầu, điều kiện để thực hiện dự án); quá thời hạn quy định mà không có ý kiến thì được xem là đã đồng ý với nội dung thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đó.
5. Việc phối hợp giải quyết các thủ tục về đầu tư trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng, chính xác, đầy đủ, chặt chẽ, đơn giản, công khai, minh bạch, thuận lợi, nhanh chóng, đúng pháp luật, phù hợp với tinh thần cải cách hành chính, rút ngắn tối đa thời gian giải quyết.
6. Khi giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 1 Quy chế này, đối với các nội dung có tính chất tương đồng như: sự phù hợp quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch và định hướng phát triển ngành của một dự án, cơ quan chủ trì giải quyết các thủ tục sau căn cứ ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị tại thủ tục trước để thực hiện mà không phải lấy ý kiến lại.
Quy chế này quy định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước và địa phương để giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính về đầu tư, bao gồm:
1. Chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề xuất hoặc do nhà đầu tư đề xuất theo Điều 33 Luật Đầu tư; quyết định hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo Điều 29 Luật Đầu tư và Điều 29 Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
2. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị tương đương.
4. Các thủ tục thực hiện quy trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng đất và triển khai thực hiện hợp đồng dự án;
5. Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại Điều 30 Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
6. Công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
7. Nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án phi nông nghiệp.
8. Các thủ tục hành chính khác có liên quan đến dự án đầu tư, không thuộc các trường hợp được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, nhà đầu tư thực hiện theo hướng dẫn, quy định của cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính đó.
Tùy theo tính chất, nội dung của từng loại hồ sơ, thủ tục mà cơ quan chủ trì thực hiện các thủ tục hành chính có thể sử dụng một trong các phương thức phối hợp như sau: Lấy ý kiến bằng văn bản; tổ chức họp lấy ý kiến, trường hợp cần thiết thì tổ chức đoàn đi khảo sát thực tế vị trí, địa điểm thực hiện dự án đầu tư.
1. Cơ quan tiếp nhận thủ tục hành chính:
Tổ chức hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các thủ tục hành chính về đầu tư theo quy định tại Điều 4 Quy chế này, đồng thời tiếp nhận, luân chuyển, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư theo cơ chế một cửa liên thông được quy định tại Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 15/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Cơ quan chủ trì giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư có trách nhiệm:
a) Căn cứ từng loại hồ sơ, thủ tục hành chính về đầu tư do Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh - Văn phòng UBND tỉnh chuyển đến, cơ quan được giao chủ trì giải quyết thủ tục hành chính tiếp nhận hồ sơ và có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền, đồng thời trả kết quả giải quyết cho Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh để trả cho nhà đầu tư đúng hoặc sớm hơn thời gian quy định;
b) Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ thực hiện phối hợp giải quyết. Lấy ý kiến bằng văn bản hoặc tổ chức họp lấy ý kiến các cơ quan liên quan về hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư (hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao lập hồ sơ đề xuất dự án đầu tư) theo đúng trình tự, quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.
- Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản thì phải xác định rõ nội dung đề nghị có ý kiến phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được lấy ý kiến và thời hạn trả lời theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp tổ chức họp lấy ý kiến thẩm định, cơ quan chủ trì mời cũng phải xác định rõ nội dung đề nghị cơ quan được mời có ý kiến thẩm định theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được mời kèm theo Giấy mời để cơ quan được mời chuẩn bị và phát biểu tại cuộc họp.
c) Theo chức năng nhiệm vụ được giao, tổ chức công bố, công khai một cách đầy đủ, chính xác các loại thủ tục hành chính về đầu tư, danh mục dự án kêu gọi đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý; công khai các thông tin về quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, điều kiện đối với nhà đầu tư. Công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý; kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong quá trình tiếp cận nghiên cứu dự án, thực hiện các thủ tục đầu tư và triển khai thực hiện dự án thuộc thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp thẩm quyền giải quyết nhanh chóng, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.
3. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm:
a) Trong thời gian quy định tại văn bản lấy ý kiến của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp phải cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến hồ sơ, thủ tục đầu tư, có ý kiến thẩm định về các nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý của mình theo đề nghị của cơ quan chủ trì.
Khi trả lời ý kiến theo đề nghị của cơ quan chủ trì (kể cả trường hợp ý kiến trực tiếp tại cuộc họp) phải khẳng định rõ quan điểm thống nhất hoặc không thống nhất hoặc nêu các điều kiện mà nhà đầu tư phải đáp ứng (hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải thực hiện) đối với hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư, đồng thời chịu trách nhiệm về nội dung ý kiến thuộc chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý của đơn vị mình.
Quá thời gian quy định tại văn bản lấy ý kiến của cơ quan chủ trì nếu cơ quan phối hợp được lấy ý kiến không trả lời hoặc không thông báo lý do chậm trễ hoặc trả lời không rõ quan điểm đối với nội dung được lấy ý kiến thì được coi như đã chấp thuận đối với những nội dung được lấy ý kiến và người đứng đầu đơn vị đó hoàn toàn chịu tránh nhiệm về những vấn đề liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý của đơn vị mình. Khi đó, cơ quan chủ trì giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính sẽ giải quyết theo quy định hoặc trình cấp thẩm quyền giải quyết mà không bị ràng buộc bởi sự chậm trễ hoặc không rõ ràng của cơ quan được lấy ý kiến.
b) Khi được mời họp lấy ý kiến thẩm định, lãnh đạo các đơn vị được mời có trách nhiệm tham gia họp hoặc ủy quyền cho lãnh đạo phòng, ban chuyên môn có nắm bắt thông tin liên quan đến hồ sơ, thủ tục dự án đầu tư tham dự họp thay. Ý kiến của người được ủy quyền được xem là ý kiến chính thức của cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến đó.
Điều 7. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Ban hành các quyết định chấp thuận (hoặc chấp thuận điều chỉnh) chủ trương đầu tư; quyết định chấp thuận (hoặc chấp thuận điều chỉnh) chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư; Quyết định chấp thuận (hoặc chấp thuận điều chỉnh) nhà đầu tư; Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư; Quyết định công nhận chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có nhà ở;
b) Ban hành Văn bản chấp thuận cho tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư phi nông nghiệp;
c) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của nhà đầu tư và của các Sở, ngành, đơn vị liên quan đến quá trình thực hiện thủ tục đầu tư, chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan chức năng, đơn vị có liên quan giải quyết các thủ tục, hồ sơ về đầu tư theo quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan trên cơ sở kết quả kiểm tra, giám sát và báo cáo, đề xuất của cơ quan chủ trì giải quyết hồ sơ, thủ tục về đầu tư;
2. Khi nhận được hồ sơ, thủ tục của các cơ quan chủ trì tiếp nhận chuyển đến, Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết và gửi kết quả cho cơ quan chủ trì để chuyển cho Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh trả kết quả cho nhà đầu tư đúng thời gian quy định, đồng thời gửi cho các Sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện nơi có dự án để theo dõi, giám sát.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì thực hiện:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện liên quan thẩm tra hồ sơ, lấy ý kiến thẩm định các loại hồ sơ, thủ tục theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, và 5 Điều 4 của Quy chế này để giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì thẩm định, báo cáo và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Thẩm định hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền giao;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và các cơ quan có liên quan đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm nhà đầu tư đối với các dự án thuộc diện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
d) Là cơ quan đầu mối tiếp nhận, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của nhà đầu tư và của các Sở, ngành, đơn vị liên quan đến quá trình thực hiện thủ tục đầu tư, chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh và kiến nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các vấn đề liên quan đến dự án theo quy định hiện hành;
e) Có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi các bên mời thầu, nhà đầu tư thực hiện các thực hiện các bước thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đầu tư;
g) Tổng hợp kết quả thực hiện, các vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này và báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định;
h) Hướng dẫn nhà đầu tư cung cấp đầy đủ thông tin trong hồ sơ đề xuất dự án đầu tư để tránh phát sinh việc yêu cầu nhà đầu tư bổ sung, kéo dài thời gian thẩm định;
i) Chủ trì xét chọn, đề xuất khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong việc thực hiện công tác phối hợp giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang;
k) Thực hiện tổng hợp báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm về công tác tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định (chấp thuận) chủ trương đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh gửi các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện để phối hợp kiểm tra, giám sát tình hình đầu tư xây dựng dự án và hoạt động kinh doanh của Nhà đầu tư.
2. Phối hợp thực hiện:
a) Cung cấp thông tin, số liệu về các dự án đầu tư, nhà đầu tư cho cơ quan chủ trì thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính khác khi có yêu cầu nhằm phục vụ cho việc thẩm định hồ sơ, thủ tục một cách nhanh chóng, thuận lợi, đúng theo quy định của pháp luật;
b) Có ý kiến phối hợp thẩm định về sự phù hợp với Quy hoạch tỉnh, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư và các nội dung khác thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý theo đề nghị của cơ quan chủ trì giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Quy chế này.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Chủ trì thực hiện:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện thẩm tra hồ sơ, lấy ý kiến thẩm định các hồ sơ, tài liệu để thực hiện thủ tục công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở theo quy định tại các khoản 6 Điều 4 Quy chế này;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện thẩm tra hồ sơ, lấy ý kiến thẩm định các hồ sơ, tài liệu để thực hiện thủ tục lựa chọn chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Luật Nhà ở 2014;
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện hướng dẫn nhà đầu tư, chủ đầu tư trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo pháp luật về xây dựng, nhà ở và pháp luật có liên quan sau khi UBND tỉnh chấp thuận nhà đầu tư hoặc công nhận chủ đầu tư;
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện lấy ý kiến thẩm định dự án (Báo cáo nghiên cứu khả thi) đối với các dự án sau khi chấp thuận nhà đầu tư hoặc công nhận chủ đầu tư;
2. Phối hợp thực hiện:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu, có ý kiến chuyên ngành về địa điểm xây dựng dự án, sự phù hợp của dự án được đề xuất so với quy hoạch xây dựng; Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo pháp luật về nhà ở, Chương trình phát triển đô thị theo pháp luật về phát triển đô thị đối với dự án xây dựng khu nhà ở, khu đô thị cho đơn vị chủ trì thẩm định (lấy ý kiến) đối với các thủ tục về đầu tư theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 4 Quy chế này;
b) Xem xét, đánh giá việc đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản đối với dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở, khu đô thị, kinh doanh bất động sản;
c) Xem xét, có ý kiến thẩm định dự án đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; có ý kiến thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
d) Đánh giá sự phù hợp của đề xuất sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) so với tổng quy mô dự án, bao gồm chi phí đầu tư xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí tư vấn, chi phí quản lý dự án, chi phí khác theo quy định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và theo quy định của Bộ Xây dựng về suất đầu tư xây dựng công trình đối với hồ sơ đề xuất dự án bằng hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo pháp luật về đấu thầu;
đ) Đánh giá sơ bộ sự phù hợp về cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội đối với dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở, khu đô thị, kinh doanh bất động sản;
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì thực hiện các nội dung sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện thẩm tra hồ sơ, xem xét sự phù hợp với phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, báo cáo và trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đối với thủ tục xin nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án phi nông nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Quy chế này và các thủ tục hành chính khác theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện hướng dẫn nhà đầu tư, chủ đầu tư trong việc lập hồ sơ, thủ tục xin giao đất, cho thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan sau khi UBND tỉnh chấp thuận nhà đầu tư hoặc công nhận chủ đầu tư;
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác tạo quỹ đất; công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong trường hợp dự án được nhà nước thu hồi đất; việc thực hiện các thủ tục về đất đai, môi trường, việc chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng đất trong quá trình triển khai dự án của nhà đầu tư, chủ đầu tư. Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực quản lý, trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các vấn đề liên quan đến dự án theo quy định hiện hành, đồng thời thông tin kết quả giải quyết đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện biết để theo dõi và phối hợp;
2. Phối hợp thực hiện:
a) Thẩm định và có ý kiến chuyên ngành về sự phù hợp của dự án so với phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; xem xét, đánh giá nhu cầu sử dụng đất của dự án; xem xét các yêu cầu, sự phù hợp đối với đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo pháp luật về bảo vệ môi trường; việc chấp hành pháp luật đất đai và môi trường của nhà đầu tư đối với các dự án khác đang triển khai trên địa bàn tỉnh (nếu có);
b) Xem xét, đánh giá khả năng đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; khả năng đáp ứng điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Thẩm định, có ý kiến về sơ bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi góp ý hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư trong trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; thẩm định, có ý kiến về sơ bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến nộp ngân sách nhà nước để làm cơ sở phê duyệt hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu;
d) Phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện xử lý những trường hợp vi phạm về quản lý, sử dụng đất theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; công bố công khai các trường hợp vi phạm trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường để cơ quan quản lý nhà nước và nhân dân theo dõi, giám sát;
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Phối hợp với cơ quan chủ trì thực hiện thủ tục hành chính, cơ quan đăng ký đầu tư thẩm tra, đánh giá về công nghệ sử dụng hoặc phương án lựa chọn công nghệ chính đối với các dự án đầu tư có nội dung chuyển giao công nghệ hoặc dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
2. Phối hợp thẩm định và có ý kiến chuyên ngành đối với những dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; các ý kiến theo chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành khoa học và công nghệ;
3. Phối hợp đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định hoặc lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ, xem xét tính pháp lý của dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ để làm cơ sở xác định dự án và mức độ ưu đãi đầu tư;
4. Phối hợp thẩm định dự án đầu tư hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có sử dụng công nghệ;
5. Phối hợp thực hiện công tác quản lý việc chấp hành các quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ đối với các dự án đầu tư có nội dung chuyển giao công nghệ của các nhà đầu tư;
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Chủ trì tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành trong quá trình thẩm định đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có) đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành;
2. Phối hợp cho ý kiến thẩm định về các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý, sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành;
3. Cung cấp thông tin về quy hoạch hệ thống điện, mạng lưới thương mại và các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, quy hoạch ngành thuộc chức năng quản lý theo đề nghị của nhà đầu tư hoặc cơ quan chủ trì thực hiện thủ tục hành chính;
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì tham mưu UBND tỉnh lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp, vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; khu sản xuất, chế biến nông sản, thủy hải sản tập trung trong quá trình thẩm định đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có) đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành;
2. Phối hợp cho ý kiến thẩm định về các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý, sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành;
3. Phối hợp thẩm định hồ sơ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với các dự án thuộc diện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ;
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và UBND cấp huyện nơi có dự án tổ chức Hội đồng nghiệm thu dự án, công trình, hạng mục công trình được cam kết hỗ trợ đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, đồng thời kiểm tra, giám sát hoạt động của dự án, công trình, hạng mục công trình sau khi được hỗ trợ đảm bảo hiệu quả;
5. Chủ trì thẩm định về chủ trương, điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng sản xuất sang mục đích khác. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được thực hiện theo Luật Lâm nghiệp, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp và Nghị định 83/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
6. Cung cấp thông tin về quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp, vùng nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành thuộc chức năng quản lý theo đề nghị của nhà đầu tư hoặc cơ quan chủ trì thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Bên mời thầu (trong trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất) xác định sơ bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; xác định sơ bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến nộp ngân sách nhà nước; xác định sơ bộ Giá sàn nộp ngân sách nhà nước để làm cơ sở cấp thẩm quyền phê duyệt Hồ sơ mời thầu và đánh giá Hồ sơ dự thầu;
Điều 15. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
1. Phối hợp, xử lý thông tin về dự án đầu tư do các cơ quan chức năng cung cấp, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện thẩm tra các hồ sơ có liên quan đến chính sách pháp luật thuế, quản lý việc chấp hành các quy định của pháp luật về thuế đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2. Thống kê, tổng hợp danh sách các dự án đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định; xác định kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế và tài chính, tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, định kỳ 6 tháng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về thuế, nghĩa vụ tài chính về đất đai của nhà đầu tư các quy định của pháp luật hiện hành trong phạm vi thẩm quyền được giao, xử lý ngay những trường hợp vi phạm hoặc thông báo kịp thời cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện các trường hợp dự án đầu tư vi phạm pháp luật về thuế, nghĩa vụ tài chính khác để xem xét xử lý hoặc kiến nghị cấp thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ của mình có ý kiến về sự phù hợp của hồ sơ đề xuất dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại xã, phường, thị trấn biên giới; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng.
Điều 17. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ của mình có ý kiến về sự phù hợp của hồ sơ đề xuất dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại xã, phường, thị trấn biên giới; khu vực khác có ảnh hưởng đến an ninh.
Điều 18. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành khác
1. Theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với các Sở, ban, ngành khác, UBND cấp huyện giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật hiện hành, xử lý ngay những trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc thông báo kịp thời cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyên các trường hợp dự án đầu tư vi phạm pháp luật nhưng không thuộc thẩm quyền xử lý của mình;
2. Phối hợp, xử lý thông tin về dự án đầu tư xây dựng do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp để tổ chức quản lý nhà nước về đầu tư đối với các dự án đầu tư của doanh nghiệp.
3. Có ý kiến thẩm định về sự phù hợp của dự án đầu tư so với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản lý khi được cơ quan chủ trì giải quyết thủ tục hành chính đề nghị.
Điều 19. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chủ trì thực hiện:
a) Lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án trong trường hợp hình thức lựa chọn nhà đầu tư là đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng đất hoặc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư;
b) Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu khi được UBND tỉnh giao sau khi chấp thuận chủ trương đầu tư;
c) Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai và đấu giá tài sản khi được UBND tỉnh giao sau khi chấp thuận chủ trương đầu tư;
d) Tổ chức theo dõi, giám sát, kiểm tra, đôn đốc nhà đầu tư (chủ đầu tư) triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư trên địa bàn quản lý;
đ) Chủ trì, phối hợp với nhà đầu tư (chủ đầu tư) và các cơ quan nhà nước có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật;
e) Thường xuyên theo dõi, giám sát, nắm bắt tình hình triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn quản lý, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật;
Định kỳ hàng tháng (trước ngày 20 của tháng báo cáo) gửi báo cáo tình hình triển khai dự án trên địa bàn quản lý về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp thực hiện:
a) Có ý kiến về sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, địa điểm, ranh giới, diện tích, hiện trạng sử dụng đất; ý kiến về nhu cầu sử dụng đất, chủ trương thực hiện dự án đầu tư;
b) Phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh có liên quan kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, môi trường và đất đai và các quy định khác đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn quản lý. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, xử lý ngay những trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc kịp thời đề xuất cấp thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Thông báo kịp thời cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ban, ngành tỉnh có liên quan các trường hợp dự án đầu tư vi phạm pháp luật để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Cung cấp thông tin về quy hoạch, chủ trương kêu gọi đầu tư, hồ sơ địa chính có liên quan đến địa điểm dự kiến thực hiện hoặc đang thực hiện dự án trên địa bàn quản lý, các thông tin về đấu nối công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện;
đ) Phối hợp với nhà đầu tư (chủ đầu tư), Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất khi cần thiết thực hiện bàn giao mốc ranh giới khu đất thực hiện dự án ngoài thực địa để nhà đầu tư (chủ đầu tư) triển khai dự án;
e) Tiếp nhận và xử lý thông tin về dự án đầu tư xây dựng do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp để phối hợp tổ chức quản lý nhà nước về đầu tư đối với các dự án đầu tư của nhà đầu tư (chủ đầu tư) trên địa bàn quản lý;
Điều 20. Trách nhiệm của Nhà đầu tư
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của hồ sơ đăng ký đầu tư và các văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
2. Trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đất đai, bảo vệ môi trường, lao động, phòng cháy chữa cháy và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
3. Nhà đầu tư có trách nhiệm triển khai dự án theo đúng nội dung quy định tại các văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, hợp đồng thực hiện dự án, công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
4. Cung cấp các văn bản, tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động đầu tư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
5. Có trách nhiệm báo cáo định kỳ tình hình thực hiện dự án và hoạt động dự án về Sở Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản, email và Hệ thống phần mềm giám sát, quản lý dự án đầu tư ngoài ngân sách do cơ quan đăng ký đầu tư cung cấp.
Điều 21. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân và nhà đầu tư có thành tích xuất sắc trong chấp hành Quy chế này và có nhiều sáng kiến trong công tác tăng cường mối quan hệ phối hợp; cung cấp, xử lý và giải quyết công việc kịp thời, đạt kết quả cao; hỗ trợ, giúp đỡ các nhà đầu tư (chủ đầu tư) chấp hành đúng quy định của pháp luật thì được khen thưởng theo quy định.
2. Các cơ quan nhà nước để xảy ra tình trạng cán bộ, công chức, viên chức có hành vi sách nhiễu, cố tình gây khó khăn cho nhà đầu tư hoặc cản trở việc phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan; vi phạm các quy định tại Quy chế này thì Thủ trưởng cơ quan hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh. Các cá nhân, đơn vị vi phạm, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc ngành mình, cấp mình tổ chức thực hiện. Kiến nghị hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng, xử lý vi phạm đối với cá nhân và tổ chức theo Điều 21 Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và các nhà đầu tư phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1991/QĐ-UBND năm 2018 hướng dẫn tạm thời hồ sơ, thủ tục hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 2776/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 3Quyết định 2131/QĐ-UBND năm 2021 hướng dẫn trình tự, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Luật bảo vệ môi trường 2014
- 4Luật Xây dựng 2014
- 5Luật Nhà ở 2014
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật Đầu tư 2020
- 8Luật Quy hoạch 2017
- 9Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 10Luật Lâm nghiệp 2017
- 11Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 12Quyết định 1991/QĐ-UBND năm 2018 hướng dẫn tạm thời hồ sơ, thủ tục hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 13Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 14Quyết định 2776/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 15Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 16Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 17Quyết định 25/2019/QĐ-UBND quy định về giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh An Giang
- 18Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
- 19Nghị định 83/2020/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 20Nghị định 30/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 21Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 22Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 23Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 24Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 25Quyết định 2131/QĐ-UBND năm 2021 hướng dẫn trình tự, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Quyết định 2504/QĐ-UBND năm 2021 Quy chế về trách nhiệm phối hợp của các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác thẩm định hồ sơ, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 2504/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Văn Phước
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/11/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực