- 1Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 5Quyết định 985/QĐ-TTg năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2503/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 06 tháng 9 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO PHƯƠNG ÁN “5 TẠI CHỖ” TẠI TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH, BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính; số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 985/QĐ-UBND ngày 08/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo phương án “5 tại chỗ” tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Giám đốc: Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công ty Điện lực Thái Bình; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO PHƯƠNG ÁN "5 TẠI CHỖ" TẠI TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH, BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2503/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) và Mục 5 Phần II Quyết định số 985/QĐ-TTg ngày 08/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả giải quyết TTHC theo phương án "5 tại chỗ”: tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, đóng dấu và trả kết quả tại chỗ tối thiểu 80% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện. Thời gian thực hiện: Từ ngày 01/10/2019 tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; từ ngày 01/11/2019 tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện.
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ, quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) phải triển khai thực hiện với yêu cầu xác định rõ lộ trình thời gian thực hiện, số lượng các thủ tục hành chính đưa vào giải quyết tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện trong năm 2019 và những năm tiếp theo.
- Rà soát các TTHC theo ngành, lĩnh vực quản lý để đưa vào thực hiện, đồng thời phân loại các TTHC có tần suất giao dịch cao để giải quyết TTHC theo phương án “5 tại chỗ” tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện.
- Đề xuất phân cấp, ủy quyền phê duyệt các TTHC thuộc thẩm quyền của các cơ quan cấp trên, thực hiện phân cấp ủy quyền tối đa cho cấp dưới phê duyệt TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện bảo đảm giải quyết nhanh, thuận tiện, giảm thời gian tối đa thực hiện TTHC cho cá nhân và tổ chức.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, xây dựng và phê duyệt quy trình, trình tự giải quyết TTHC chi tiết, đáp ứng yêu cầu thực hiện giải quyết TTHC theo phương án “5 tại chỗ” để tin học hóa các TTHC. Thực hiện việc luân chuyển, xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, chủ động giải quyết TTHC theo hướng linh hoạt và phù hợp quy định và sát thực tiễn, hiệu quả, công khai, minh bạch.
- Không luân chuyển hồ sơ TTHC thực hiện theo phương án “5 tại chỗ” về phòng, ban chuyên môn hoặc bộ phận khác để thẩm định. Quá trình giải quyết TTHC được Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện theo dõi, giám sát từ khi tiếp nhận đến khi trả kết quả cho tổ chức, cá nhân.
II. NỘI DUNG
1. Rà soát các TTHC và xây dựng quy trình giải quyết TTHC
Trên cơ sở quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt danh mục TTHC thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện; các sở, ban, ngành chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tối thiểu 80% TTHC theo ngành, lĩnh vực có thể giải quyết theo phương án “5 tại chỗ” Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện.
Trong quá trình thực hiện các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp tục phân loại TTHC theo tiêu chí:
- TTHC được tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, đóng dấu và trả kết quả tại chỗ;
- TTHC được tiếp nhận, thẩm định, trả kết quả nhưng không phê duyệt, đóng dấu tại chỗ.
Việc rà soát, phân loại TTHC theo hướng tăng số lượng TTHC được tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, đóng dấu và trả kết quả tại chỗ.
Các sở, ban, ngành phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh mục TTHC và quy trình nội bộ chi tiết từng TTHC thuộc thẩm quyền quản lý theo ngành, lĩnh vực được giải quyết theo phương án “5 tại chỗ”.
Thời gian thực hiện:
- Cấp tỉnh hoàn thành trước ngày 15/9/2019;
- Cấp huyện hoàn thành trước ngày 15/10/2019.
2. Phân cấp, ủy quyền giải quyết các TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện
Các sở, ban, ngành chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp tối đa và ủy quyền phê duyệt các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cho cấp dưới phê duyệt TTHC tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện để tăng số lượng TTHC phê duyệt tại Trung tâm. Việc phân loại TTHC được phân cấp và ủy quyền theo các tiêu chí:
- TTHC thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- TTHC thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Thủ trưởng sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- TTHC thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền cho cấp phó hoặc trưởng các phòng, ban, đơn vị trực thuộc;
- TTHC thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng sở, ban, ngành ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Giao Sở Tư pháp hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện về chế độ ủy quyền; thẩm định việc phân cấp, ủy quyền phê duyệt đối với từng TTHC bảo đảm đúng với quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tiễn.
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải cung cấp căn cứ pháp lý, đồng thời phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thẩm định các đề xuất về phân cấp và ủy quyền của đơn vị và lĩnh vực, ngành thuộc phạm vi chức năng quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh việc phân cấp, ủy quyền thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thống nhất ý kiến của Sở Tư pháp đối với việc phân cấp, ủy quyền trong nội bộ cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng sở, ban, ngành ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Thời gian thực hiện:
- Cấp tỉnh hoàn thành trước ngày 30/9/2019.
- Cấp huyện hoàn thành trước ngày 30/10/2019.
3. Khắc thêm con dấu để đóng dấu kết quả TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện
Công an tỉnh chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc khắc thêm con dấu; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong tỉnh làm hồ sơ đăng ký khắc thêm con dấu, tổ chức bảo quản, sử dụng con dấu bảo đảm đúng pháp luật, hiệu quả.
Trên cơ sở các TTHC được phê duyệt giải quyết “5 tại chỗ” tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký với Công an tỉnh khắc thêm con dấu. Thời gian thực hiện hoàn thành:
- Cấp tỉnh hoàn thành trước ngày 30/9/2019.
- Cấp huyện hoàn thành trước ngày 31/10/2019.
4. Phân công, bố trí cán bộ, công chức giải quyết TTHC
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp tục rà soát bố trí cán bộ, công chức (từ Phó trưởng phòng trở lên) có đủ năng lực, trình độ đến làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện để trực tiếp thẩm định và phê duyệt các TTHC bảo đảm yêu cầu.
Thực hiện nghiêm túc việc ủy quyền phê duyệt TTHC ngay tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện.
Lãnh đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí thời gian hợp lý hằng ngày đến Trung tâm, Bộ phận. Tiếp nhận và Trả kết quả để trực tiếp phê duyệt các TTHC đã được thẩm định nhưng không thể phân cấp, ủy quyền cho cán bộ thẩm định được, bảo đảm phù hợp với thực tiễn của từng đơn vị, từng địa phương.
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí cơ sở vật chất, phòng thẩm định, ký duyệt kết quả TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí cơ sở vật chất, phòng thẩm định, ký duyệt kết quả TTHC tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện đáp ứng yêu cầu công việc.
Thời gian thực hiện:
- Từ ngày 01/10/2019 đối với Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh;
- Từ ngày 01/11/2019 đối với Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện.
5. Kinh phí thực hiện
Sở Tài chính chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kinh phí tổ chức thực hiện giải quyết TTHC theo phương án “5 tại chỗ”; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện thanh quyết toán các khoản chi trong việc tổ chức thực hiện TTHC “5 tại chỗ” bảo đảm đúng quy định, tiết kiệm, đạt kết quả cao. Thời gian thực hiện: Trong năm 2019 và những năm tiếp theo.
6. Ứng dụng công nghệ thông tin
Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện ứng dụng công nghệ thông tin trong việc gửi, nhận các hồ sơ TTHC, tài liệu giữa các cơ quan, đơn vị cùng phối hợp giải quyết TTHC theo phương án “5 tại chỗ” đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; công khai quy trình giải quyết các TTHC này trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, tích hợp trên Phần mềm Hành chính công điện tử tỉnh.
Thời gian thực hiện: Trong năm 2019 và những năm tiếp theo.
7. Lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính
Sở Nội vụ hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện lưu trữ hồ sơ TTHC theo quy định hiện hành. Thời gian thực hiện năm 2019 và các năm tiếp theo.
8. Về hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện TTHC
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện việc giải quyết các TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý chuyên ngành, bảo đảm đúng quy định về TTHC. Tổ chức tự kiểm tra việc thực hiện giải quyết TTHC của từng sở, ban, ngành và từng địa phương, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định và nội dung Kế hoạch.
Thời gian thực hiện: Trong năm 2019 và các năm tiếp theo.
9. Xử lý trách nhiệm trong việc thực hiện kế hoạch không đạt yêu cầu
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu không triển khai thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung của Kế hoạch bảo đảm tiến độ và chất lượng yêu cầu.
Sở Nội vụ theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch này của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và xác định đây là một trong những tiêu chí xét khen thưởng trong công tác thi đua - khen thưởng, cải cách hành chính hằng năm đối với các đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện (bổ sung tiêu chí chấm điểm thi đua hằng năm); đồng thời khen thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân có sáng kiến hoặc thành tích xuất sắc trong quá trình thực hiện.
Thời gian thực hiện: Trong năm 2019 và các năm tiếp theo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm triển khai các nội dung trong Kế hoạch bảo đảm tiến độ theo yêu cầu; báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ và tiến độ Kế hoạch về Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ thường xuyên vào ngày 20 hằng tháng để tổng hợp báo cáo tại cuộc họp giao ban Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thường xuyên rà soát các TTHC đã phân cấp để đề xuất điều chỉnh bổ sung các TTHC tiếp tục được phân cấp bảo đảm phù hợp, sát thực tiễn và gửi Sở Tư pháp thẩm định bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố kiện toàn và thống nhất tên gọi Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã quy định tại Điều 7, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ; xây dựng quy chế tổ chức hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện phù hợp với thực hiện giải quyết TTHC theo phương án “5 tại chỗ”.
4. Sở Nội vụ chủ trì thanh tra, kiểm tra thường xuyên, đột xuất việc thực hiện các nội dung theo Kế hoạch này và đề xuất xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân thực hiện không nghiêm túc hoặc vi phạm trong triển khai thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức, hướng dẫn ứng dụng phần mềm công nghệ thông tin, tạo điều kiện thuận lợi trong việc trao đổi, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện trên môi trường mạng trong việc giải quyết TTHC theo phương án “5 tại chỗ”.
6. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy chế tổ chức hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh phù hợp với thực hiện giải quyết TTHC theo phương án “5 tại chỗ”; phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm soát chất lượng, tổng hợp danh mục và quy trình giải quyết TTHC theo phương án “5 tại chỗ” tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện để báo cáo, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành.
Đôn đốc và tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo tại cuộc họp Ủy ban nhân dân tỉnh thường kỳ hằng tháng.
7. Trong quá trình thực hiện có sự thay đổi về quy định và TTHC thì các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo, đề xuất kịp thời về Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiêm túc tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý./.
- 1Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2018 về nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm phục vụ hành chính công các cấp và bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 1615/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục thủ tục hành chính thực hiện và không thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa; Danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận trực tuyến trên Cổng dịch vụ công tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tuyên Quang
- 4Quyết định 1140/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh An Giang trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Hành chính công thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
- 5Quyết định 627/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Vĩnh Phúc; Danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả tại cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2020 về tổ chức thực hiện tại chỗ toàn bộ quy trình giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hà Giang
- 7Quyết định 164/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án “Nâng cao hiệu quả, chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “4 tại chỗ” (tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, trả kết quả) tại Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh" giai đoạn 2021-2022
- 8Quyết định 751/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành theo phương án 5 tại chỗ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công thương, Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu
- 9Quyết định 299/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Thực hiện cơ chế “5 tại chỗ” và quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm HHC tỉnh và Trung tâm HCC cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”
- 10Quyết định 433/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp “Thực hiện cơ chế “5 tại chỗ” và quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh”
- 1Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 2Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 5Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 6Quyết định 985/QĐ-TTg năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2018 về nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm phục vụ hành chính công các cấp và bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 8Quyết định 1615/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục thủ tục hành chính thực hiện và không thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa; Danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận trực tuyến trên Cổng dịch vụ công tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tuyên Quang
- 9Quyết định 1140/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh An Giang trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Hành chính công thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
- 10Quyết định 627/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Vĩnh Phúc; Danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả tại cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 11Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2020 về tổ chức thực hiện tại chỗ toàn bộ quy trình giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hà Giang
- 12Quyết định 164/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án “Nâng cao hiệu quả, chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “4 tại chỗ” (tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, trả kết quả) tại Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh" giai đoạn 2021-2022
- 13Quyết định 751/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành theo phương án 5 tại chỗ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công thương, Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu
- 14Quyết định 299/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Thực hiện cơ chế “5 tại chỗ” và quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm HHC tỉnh và Trung tâm HCC cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”
- 15Quyết định 433/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp “Thực hiện cơ chế “5 tại chỗ” và quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh”
Quyết định 2503/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Kế hoạch tổ chức thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo phương án “5 tại chỗ” tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- Số hiệu: 2503/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/09/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Đặng Trọng Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/09/2019
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết