Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 250/1998/QĐ-UB

Lào Cai, ngày 25 tháng 9 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐỔI TÊN LỆ PHÍ QUA CẦU HỒ KIỀU THÀNH LỆ PHÍ QUA BIÊN GIỚI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 20/03/1996;

Căn cứ vào Nghị quyết HĐND tỉnh khóa II kỳ họp thứ 5 ngày 21/01/1997;

Căn cứ vào Quyết định số 194/998/QĐ-UB ngày 18/8/1998 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy chế tạm thời quản lý hoạt động kiểm soát liên ngành cửa khẩu, hàng hóa XNK, phương tiện xuất nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới và trong khu vực kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai;

Xét đề nghị của Cục Thuế tại Tờ trình số 182/CT-TBTK ngày 14/09/1998,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay đổi tên các loại lệ phí qua cầu Hồ Kiều thành các loại lệ phí qua Biên giới với các nội dung cụ thể như sau:

1. Phạm vi áp dụng: Các loại lệ phí qua biên giới được áp dụng để thu trên tất cả các cửa khẩu đã được quy định tại Điều 2 quy chế tạm thời ban hành theo quyết định số 194/1998/QĐ-UB ngày 18/08/1998 của UBND tỉnh Lào Cai.

2. Đối tượng nộp: Bao gồm người, phương tiện vận tải hàng hóa, phương tiện vận tải hành khách qua các cửa khẩu chính, cửa khẩu phụ theo quy định.

3. Mức thu:

a) Người và xe thô sơ: 2.000đ/lượt

b) Xe ô tô chở hàng (trọng tải hàng tính theo trọng tải thiết kế của xe)

- Xe ô tô dưới 6 tấn: 12.000đ/lượt

- Xe ô tô từ 6 tấn đến dưới 9 tấn: 18.000đ/lượt

- Xe ô tô 9 tấn: 30.000đ/lượt

- Xe ô tô có trọng tải trên 9 tấn nếu qua biên giới đất liền nộp lệ phí 50.000đ/lượt, nếu đi cầu qua biên giới mỗi tấn vượt nộp lệ phí 30.000đ/tấn vượt. Đối với các loại xe vận tải hàng hóa có trọng tải từ 9 tấn trở lên nếu đi cầu để qua biên giới phải có giấy phép của ngành giao thông vận tải.

- Xe ô tô của Trung Quốc đi sâu vào nội địa phải có giấy phép của UBND tỉnh và phải nộp thêm một khoản lệ phí là 50.000đ/1tấn phương tiện vận tải.

c) Xe ô tô chở khách:

- Loại xe dưới 7 chỗ ngồi: 6.000đ/lượt

- Loại xe từ 7 - 15 chỗ ngồi: 8.000đ/lượt

- Loại xe từ 16 - 25 chỗ ngồi: 12.000đ/lượt

- Loại xe từ 26 - 50 chỗ ngồi: 15.000đ/lượt

- Loại xe trên 50 chỗ ngồi: 20.000đ/lượt

d) Lệ phí cấp giấy phép vận tải hàng hóa, hành khách qua biên giới là 40.000đ/lần cấp.

4. Cơ quan tổ chức thu: Giao cho Cục Thuế tổ chức thu các loại lệ phí qua biên giới trong phạm vi toàn tỉnh.

5. Quản lý và sử dụng:

- Khi thu các loại lệ phí qua biên giới Cục thuế phải sử dụng chứng từ thu theo đúng các quy định của nhà nước hiện hành, phải mở sổ sách theo dõi việc thu nộp, sử dụng, lập báo cáo tháng, quý, năm theo chế độ hiện hành.

- Chi phí phục vụ cho công tác thu như tiền in ấn, nghiệp vụ phí, tiền thưởng và các khoản chi khác đơn vị được giữ lại 10% trên tổng số thu về lệ phí qua biên giới, số còn lại 90% nộp vào ngân sách nhà nước.

6. Các chi phí vệ sinh cầu, tiền điện thắp sáng... Sở Giao thông vận tải lập dự toán gửi Sở Tài chính vật giá, Sở Tài chính vật giá cấp phát theo chế độ hiện hành.

Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Tài chính vật giá và Cục Trưởng Cục thuế tổ chức hướng dẫn thi hành quyết định này

Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính vật giá, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Kho bạc nhà nước, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có biên giới, Thủ trưởng các ngành có liên quan căn cứ quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Thăng