Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2023/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 03 tháng 7 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THEO DÕI, XỬ LÝ THÔNG TIN XẤU, ĐỘC TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;

Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng;

Căn cứ Thông báo số 133/TB-UBND ngày 16/6/2023 của UBND tỉnh về Kết quả phiên họp UBND tỉnh tháng 6 năm 2023;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 47/TTr-STTTT, ngày 09 tháng 6 năm 2023; Báo cáo thẩm định số 136/BC-STP, ngày 02 tháng 6 năm 2023 của Sở Tư pháp.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp theo dõi, xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2023.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Hội Nhà báo tỉnh Vĩnh Phúc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Chí Giang

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THEO DÕI, XỬ LÝ THÔNG TIN XẤU, ĐỘC TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2023/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2023, của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích

1. Thiết lập cơ chế phối hợp, trách nhiệm, mối quan hệ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân, đơn vị, địa phương trong việc theo dõi, phát hiện và xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng có liên quan đến tỉnh Vĩnh Phúc.

2. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, đơn vị, địa phương; phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các tổ chức, cá nhân lợi dụng không gian mạng để thực hiện cung cấp, chia sẻ, phát tán thông tin xấu, độc.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức, trách nhiệm phối hợp của cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc phối hợp theo dõi, phát hiện, xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng có liên quan đến tỉnh Vĩnh Phúc, gây hoang mang, bức xúc dư luận trong Nhân dân, làm cản trở đến sự phát triển của tỉnh và các thông tin xấu, độc trên không gian mạng được các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương và các tỉnh, thành phố khác yêu cầu phối hợp xử lý.

2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Không gian mạng là mạng lưới kết nối của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin theo quy định tại khoản 3, Điều 2 của Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018.

2. Thông tin xấu, độc: Là các thông tin vi phạm các quy định tại:

a) Điều 9 của Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;

b) Khoản 1, Điều 8 của Luật An ninh mạng;

c) Điều 5 của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013.

Điều 4. Nguyên tắc phối hợp

1. Tuân thủ quy định của pháp luật; sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo về bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch của tỉnh (Ban Chỉ đạo 35 tỉnh).

2. Việc xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng phải kịp thời, chính xác; bảo đảm sự thống nhất, chặt chẽ, không cản trở tự do báo chí, tự do ngôn luận; thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật Nhà nước.

3. Bảo đảm sự nhất quán, kịp thời, khách quan, phát huy tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan trên địa bàn tỉnh phù hợp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị tham gia phối hợp.

Chương II

NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP

Điều 5. Nội dung phối hợp

1. Theo dõi, nắm bắt, phát hiện kịp thời những thông tin xấu, độc trên không gian mạng. Khi phát hiện những nội dung thông tin xấu, độc cần xem xét, xử lý thì chủ động sử dụng ngay các biện pháp ngăn chặn trong phạm vi khả năng và quyền hạn của đơn vị mình, đồng thời thông báo cho cơ quan chủ trì (Sở Thông tin và Truyền thông) để phối hợp xử lý.

2. Biên soạn nội dung thông tin tài liệu, xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật đến tổ chức, cá nhân; tổ chức tuyên truyền, đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, các cá nhân, tổ chức.

3. Phối hợp trong công tác thẩm định nội dung, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chủ trì để phục vụ công tác đấu tranh, xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng.

4. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý hành vi vi phạm về đăng tải, chia sẻ thông tin xấu, độc trên không gian mạng; cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí về kết quả xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng.

Điều 6. Hình thức phối hợp

1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản, email, điện thoại, nhắn tin, băng ghi âm, ghi hình và các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Tổ chức họp các ngành, cơ quan liên quan để thảo luận, thống nhất đề ra phương án xử lý.

3. Thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành.

4. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Quy chế.

Điều 7. Tiếp nhận, trao đổi và cung cấp thông tin

1. Tiếp nhận thông tin

Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp đường dây nóng, địa chỉ email để tiếp nhận thông tin của các tổ chức/cá nhân phản ánh về các hoạt động, biểu hiện lợi dụng không gian mạng thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.

2. Trao đổi và cung cấp thông tin

a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; các tổ chức, cá nhân có liên quan khi phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật trên không gian mạng cần kịp thời cung cấp thông tin cho Sở Thông tin và Truyền thông để tiến hành rà soát, kiểm tra, xác minh thông tin và có phương hướng, biện pháp xử lý kịp thời.

b) Trong trường hợp Sở Thông tin và Truyền thông cần xác minh, làm rõ hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến thông tin xấu, độc trên không gian mạng, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật.

c) Khi phát hiện vi phạm về nội dung thông tin trên báo chí, trang thông tin điện tử, mạng xã hội, các cơ quan, tổ chức, cá nhân chủ động thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông để kịp thời phối hợp thanh tra, kiểm tra và xử lý theo quy định.

Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

1. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chủ trì tổ chức theo dõi, phối hợp theo dõi, tiếp nhận và tổng hợp các thông tin xấu, độc do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đến để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các biện pháp xử lý. Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc triển khai thực hiện Quy chế này.

Tham mưu UBND tỉnh thành lập và xây dựng quy chế hoạt động của “Tổ phản ứng nhanh để thực hiện đấu tranh, ngăn chặn thông tin xấu, độc trên không gian mạng liên quan đến tỉnh Vĩnh Phúc”, bao gồm thành phần các cơ quan: Văn phòng Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các đơn vị liên quan...

b) Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Công an tỉnh và các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, chính quyền các cấp chủ động, kịp thời thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, phản bác các luận điệu xuyên tạc, vu khống lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh trên không gian mạng; kiên quyết xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật.

c) Áp dụng các biện pháp, giải pháp kỹ thuật cần thiết về viễn thông và công nghệ thông tin hoặc chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, kỹ thuật nhằm ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật.

d) Thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra khi phát hiện hoặc tiếp nhận thông tin xấu độc trên địa bàn, xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan xử lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm tiến hành chuyển sang cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.

đ) Nghiên cứu xây dựng và tổ chức triển khai, khai thác các hệ thống tiếp nhận, kiểm soát thông tin xấu, độc do các cơ quan chức năng chuyển giao, các tổ chức, cá nhân gửi tới; xây dựng, triển khai sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm theo dõi, giám sát thông tin trên không gian mạng.

e) Hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương cung cấp thông tin cho báo chí; xử lý thông tin trên không gian mạng theo quy định của pháp luật; tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ năng nhận diện, phòng ngừa, ngăn chặn thông tin xấu, độc trên không gian mạng.

g) Là đầu mối kiến nghị, đề xuất Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo để gỡ bỏ thông tin có nội dung vi phạm pháp luật, thông tin xấu, độc trên không gian mạng làm ảnh hưởng đến tỉnh.

h) Quyết định trưng cầu giám định, làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng giám định về lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.

i) Chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan báo chí của tỉnh, các đơn vị thông tin cơ sở, văn phòng đại diện, phóng viên thường trú trên địa bàn tỉnh kịp thời cung cấp thông tin chính thống nhằm định hướng dư luận và phản bác các thông tin xấu, độc trên không gian mạng.

2. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy

a) Chủ trì việc nghiên cứu, theo dõi, tổng hợp tình hình tư tưởng trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân, dư luận xã hội, những âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch trong lĩnh vực chính trị, tư tưởng trên địa bàn tỉnh. Dự báo những diễn biến, xu hướng chính trị tư tưởng có thể xảy ra. Tham mưu cho Ban Chỉ đạo 35 tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ, nội dung, biện pháp giải quyết để bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh chống các quan điểm sai trái, thù địch.

b) Chủ trì chỉ đạo, định hướng nội dung thông tin tuyên tuyền; nội dung đấu tranh, phản bác các luận điệu sai trái, thù địch; định hướng dư luận xã hội đối với các sự kiện chính trị - xã hội, các vụ việc phức tạp, nhạy cảm… dư luận xã hội quan tâm.

c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan đánh giá, thẩm định và đề xuất hướng xử lý các hành vi đăng tải, chia sẻ, phát tán thông tin có nội dung xấu, độc trên không gian mạng.

3. Công an tỉnh

a) Tổ chức nắm tình hình, chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn hoạt động sử dụng không gian mạng xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và phòng, chống tội phạm mạng; tiếp nhận điều tra, xác minh, xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng theo chức năng, nhiệm vụ.

b) Tuyên truyền, cảnh báo người dân nâng cao cảnh giác trước các thủ đoạn, hành vi tán phát thông tin xấu, độc trên không gian mạng tại địa bàn tỉnh.

c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, xử lý đối với các tổ chức, cá nhân lợi dụng không gian mạng nhằm mục đích cung cấp, chia sẻ, phát tán thông tin xấu, độc, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

d) Có trách nhiệm phối hợp cử người tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.

4. Các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện, UBND cấp xã

a) Tăng cường tuyên truyền, quán triệt nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân khi sử dụng Internet và mạng xã hội, kỹ năng nhận diện, xử lý thông tin xấu, độc. Quản lý, kiểm tra, giám sát việc sử dụng Internet và mạng xã hội của cán bộ, công chức, viên chức để kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp lan truyền, chia sẻ, bình luận thông tin có nội dung xấu, độc, xuyên tạc đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý, điều hành của các cấp chính quyền, lộ lọt bí mật Nhà nước, trái với thuần phong mỹ tục, chuẩn mực đạo đức xã hội.

b) Thành lập và xây dựng quy chế hoạt động Tổ theo dõi, xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.

Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình, tổ chức kiểm tra, xác minh thông tin trên không gian mạng phản ánh những vấn đề phức tạp, tiêu cực, bức xúc trong dư luận liên quan đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, ngành, lĩnh vực, địa phương, địa bàn quản lý để chủ động xử lý dứt điểm theo thẩm quyền nhằm tránh để các vụ việc phức tạp, bức xúc kéo dài, tạo điều kiện cho đối tượng xấu lợi dụng xuyên tạc tình hình, cung cấp, chia sẻ, phát tán thông tin sai sự thật, thông tin chưa được kiểm chứng gây dư luận xấu, hoang mang trong Nhân dân; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời thông báo Sở Thông tin và Truyền thông kết quả giải quyết.

Đối với những thông tin xấu, độc trên không gian mạng không thuộc phạm vi xử lý hoặc vượt thẩm quyền xử lý của cơ quan, đơn vị, địa phương, khi phát hiện phải thông báo kịp thời cho Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan để có biện pháp xử lý.

c) Có trách nhiệm phối hợp cử người tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.

d) Tổ chức, thực hiện tốt công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo đúng quy định; tăng cường công khai thông tin trên các cổng/trang thông tin điện tử/xuất bản bản tin, chủ động phòng ngừa nguy cơ khủng hoảng truyền thông.

đ) Tổ chức quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng mạng, cổng/trang thông tin điện tử/xuất bản bản tin và các hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị, địa phương; kết hợp thực thi đầy đủ các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin nhằm ngăn chặn việc xâm nhập trái phép, can thiệp và lợi dụng các ứng dụng công nghệ thông tin để cung cấp, chia sẻ, phát tán thông tin xấu, độc.

5. Hội Nhà báo tỉnh

a) Quán triệt việc chấp hành nghiêm Quy định về đạo đức nghề nghiệp của Người làm báo Việt Nam, Quy tắc sử dụng mạng xã hội của Người làm báo Việt Nam đến các Chi hội và hội viên do Hội Nhà báo tỉnh quản lý.

b) Chủ động phối hợp theo dõi, tiếp nhận, kiểm tra, xác minh và tham gia thẩm định, xử lý các thông tin xấu, độc trên không gian mạng. Tổ chức thực hiện các nội dung phối hợp theo đề nghị của cơ quan chủ trì và đề xuất hướng xử lý các thông tin sai sự thật, thông tin xấu, độc trên không gian mạng.

c) Xử lý nghiêm đối với hội viên vi phạm Quy tắc sử dụng mạng xã hội của Người làm báo Việt Nam, vi phạm các quy định về đạo đức người làm báo Việt Nam.

6. Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Phúc, Tạp chí Văn nghệ Vĩnh Phúc, Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh.

a) Tăng cường thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông; các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng thông tin trên không gian mạng đến tổ chức, cá nhân; tích cực tuyên truyền để đấu tranh, phản bác các luận điệu, thông tin xấu độc, trên không gian mạng của các thế lực thù địch.

b) Phối hợp theo dõi, tiếp nhận, kiểm tra, xác minh, tham gia thẩm định khi có văn bản đề nghị của cơ quan nhà nước và đề xuất hướng xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội

Chủ động theo dõi, phát hiện, tổng hợp tiếp nhận phản ánh thông tin từ các Tổ chức thành viên về các thông tin xấu, độc liên quan đến tổ chức mình để kiến nghị, phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý.

Phối hợp, chỉ đạo các tổ chức thành viên tổ chức tuyên truyền cho các thành viên của mình trên cơ sở nội dung, tài liệu do Sở Thông tin và Truyền thông biên soạn, cung cấp.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Chế độ thông tin, báo cáo

Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương khi phát hiện thông tin xấu, độc phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chủ động xử lý hoặc xin ý kiến chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý; đồng thời thông tin kết quả xử lý về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tổng hợp, thống kê số liệu và báo cáo đột xuất, báo cáo định kỳ hằng năm (chậm nhất vào ngày 25 tháng 12 của năm báo cáo), gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để phục vụ công tác tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong việc thực hiện Quy chế.

Điều 10. Kinh phí thực hiện

1. Kinh phí để đảm bảo cho công tác phối hợp thực hiện trên nguyên tắc: Cơ quan, đơn vị nào chủ trì công việc thì sử dụng nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị mình theo quy định hiện hành.

2. Kinh phí hoạt động được sử dụng từ các nguồn:

a) Nguồn ngân sách nhà nước cấp.

b) Các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Tổ chức thực hiện

1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.

2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện theo chức năng và nhiệm vụ được giao tại Quy chế này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 25/2023/QĐ-UBND Quy chế phối hợp theo dõi, xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

  • Số hiệu: 25/2023/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/07/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Người ký: Vũ Chí Giang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/07/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Không xác định
Tải văn bản