Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2018/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 31 tháng 5 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10/4/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành mẫu “Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2014/TT-BKHCN ngày 27/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, lưu giữ, đánh giá và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 33/2014/TT-BKHCN ngày 06/11/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BKHCN ngày 06/3/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 16/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 01/9/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính quy định về hướng dẫn việc quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BKHCN ngày 22/4/2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26/6/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 69/TTr-BQLKCNCCNSH ngày 30/11/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý một số hoạt động khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/6/2018 và thay thế Quyết định số 35/2011/QĐ-UBND ngày 02/6/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp huyện/ngành và bãi bỏ Khoản 3, Điều 1 của Quyết định 2158/QĐ-UBND ngày 08/7/2014 ban hành Tiêu chí xác định đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND ngày 31/5/2018 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định về quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở; phổ biến, thẩm định và ứng dụng thành tựu, kết quả khoa học công nghệ; đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ đối với UBND cấp huyện, sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là cấp cơ sở).
b) Trong trường hợp có những vấn đề liên quan đến quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở không có trong Quy định này thì áp dụng quy định về quản lý các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh, cấp bộ và các quy định hiện hành khác liên quan.
c) Quy định này không áp dụng đối với các nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng
a) Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
b) Các cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải thích khái niệm
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH và CN) cấp cơ sở là nhiệm vụ KH và CN nhằm giải quyết các vấn đề KH và CN của cơ sở, do Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quyết định phê duyệt, thực hiện quản lý, ký kết hợp đồng, kiểm tra, đánh giá nghiệm thu và giao quyền sở hữu, sử dụng kết quả KH và CN và tổ chức triển khai thực hiện từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước, vốn tự có của đơn vị và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở được tổ chức dưới hình thức chương trình, đề tài, dự án, đề án, nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng và các nhiệm vụ sự nghiệp KH và CN khác, được thực hiện theo cơ chế đặt hàng.
2. Chương trình KH và CN là nhiệm vụ KH và CN trung hạn hoặc dài hạn có mục tiêu giải quyết các vấn đề KH và CN phục vụ phát triển và ứng dụng KH và CN, được triển khai dưới hình thức tổng hợp các mục tiêu, nội dung, chính sách, giải pháp cụ thể về KH và CN hoặc tập hợp các đề tài KH và CN, dự án sản xuất thử nghiệm (SXTN), dự án ứng dụng và nhân rộng kết quả KH và CN.
3. Đề tài KH và CN là nhiệm vụ KH và CN có nội dung chủ yếu là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo nguyên lý, giải pháp, bí quyết, sáng chế, công nghệ mới, nhằm ứng dụng vào thực tiễn đời sống, kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh, quốc phòng.
Đề tài KH và CN bao gồm đề tài nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ (sau đây gọi là đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ) và khoa học xã hội (sau đây gọi là đề tài KHXH).
4. Dự án SXTN là nhiệm vụ KH và CN nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
5. Dự án ứng dụng và nhân rộng kết quả KH và CN là nhiệm vụ KH và CN áp dụng và nhân rộng những kết quả nghiên cứu ứng dụng, thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ, kết quả dự án SXTN vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
6. Mô hình thực nghiệm ứng dụng và nhân rộng kết quả KH và CN là nhiệm vụ dạng dự án SXTN và dự án ứng dụng và nhân rộng kết quả KH và CN ở quy mô nhỏ.
7. Đề án khoa học là nhiệm vụ KH và CN nhằm mục tiêu xác định cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ việc xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp về KH và CN.
8. Nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng là nhiệm vụ KH và CN nhằm bảo đảm hoạt động nghiên cứu thường xuyên của tổ chức KH và CN, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quy định trong điều lệ tổ chức và hoạt động hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức KH và CN.
9. Nhiệm vụ sự nghiệp KH và CN cơ sở bao gồm:
a) Nghiên cứu các chuyên đề, chuyên luận và các giải pháp KH và CN;
b) Tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học;
c) Tổ chức tham quan học tập, đào tạo, tập huấn và hợp tác về KH và CN;
d) Tổ chức các hoạt động về đổi mới sáng tạo, về hội thi sáng tạo kỹ thuật, sáng tạo KH và CN;
đ) Tổ chức các hoạt động chuyên gia, tư vấn, phản biện, thẩm định, giám định về KH và CN;
e) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học về: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá, phân tích, thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn, quan trắc, kiểm toán, công nhận, chứng nhận sự phù hợp,... trong lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước và sự nghiệp về KH và CN;
g) Xuất bản các ấn phẩm KH và CN phục vụ truyền thông, phổ biến ứng dụng và nhân rộng;
h) Mua sáng chế, bí quyết công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
i) Các nhiệm vụ KH và CN về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; an toàn bức xạ hạt nhân; sở hữu trí tuệ; công nghệ; thông tin, truyền thông KH và CN; tăng cường tiềm lực KH và CN; thanh tra KH và CN; tổ chức, doanh nghiệp và thị trường KH và CN và các nhiệm vụ KH và CN khác theo quy định của pháp luật.
10. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở (sau đây gọi tắt là đề xuất đặt hàng) là các yêu cầu đặt ra cho KH và CN dưới dạng nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở nhằm thực hiện yêu cầu của lãnh đạo cấp cơ sở hoặc đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công tác quản lý, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển KH và CN trên địa bàn cấp cơ sở do cấp cơ sở đề xuất với lãnh đạo cấp cơ sở để đặt hàng các tổ chức và cá nhân thực hiện.
11. Đặt hàng thực hiện nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở là việc cấp cơ sở đặt hàng thông qua quyết định phê duyệt nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở, phê duyệt tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH và CN và giao lãnh đạo cấp cơ sở phê duyệt thuyết minh, ký kết hợp đồng KH và CN để thực hiện.
12. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn tổ chức, cá nhân có điều kiện, năng lực tốt nhất để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ theo những yêu cầu, tiêu chí quy định tại Quy định này.
13. Giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và năng lực phù hợp để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ theo những yêu cầu, tiêu chí quy định tại Quy định này.
14. Chuyên gia: Là người có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu, tối thiểu có 05 năm kinh nghiệm về lĩnh vực KH và CN của đề tài, dự án; nắm vững cơ chế quản lý KH và CN; có kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KH và CN, chuyển giao và áp dụng các kết quả KH và CN vào thực tế sản xuất; có uy tín chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
15. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở: Là tổ chức KH và CN hoặc tổ chức có điều kiện, năng lực tốt nhất để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, có tư cách pháp nhân được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ và kinh phí để thực hiện nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở.
16. Đơn vị cấp cơ sở là các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh.
17. Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở là Chủ tịch UBND huyện/thị xã/thành phố (đối với cấp huyện), người đứng đầu các sở, ban, ngành (đối với cấp ngành), người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh).
Điều 3. Những nguyên tắc chung về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Cấp cơ sở chủ trì tổng hợp các đề tài, dự án khoa học và công nghệ hàng năm, tổ chức Hội đồng KH và CN cấp cơ sở, xác định và phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
2. Việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở và tuyển chọn/giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được tổ chức hàng năm.
3. Mỗi cá nhân không đồng thời làm chủ nhiệm hoặc đồng chủ nhiệm quá 02 đề tài, đề án hoặc 01 dự án (cho đến khi nghiệm thu). Mỗi đề tài, đề án, dự án có tối đa 02 đồng chủ nhiệm.
4. Các tổ chức, cơ quan (dưới đây gọi tắt là tổ chức) có hoạt động phù hợp với lĩnh vực của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, có con dấu và tài khoản có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
5. Mỗi tổ chức được đồng thời chủ trì nhiều đề tài, đề án, dự án phù hợp với lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức và phải đảm bảo có đủ số lượng cán bộ khoa học, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ thực hiện các nhiệm vụ khoa học kỹ thuật; mỗi đề tài, đề án, dự án chỉ có một tổ chức chủ trì thực hiện.
6. Các tổ chức, cá nhân không được tham gia đăng ký chủ trì, thực hiện đề tài, đề án, dự án mới khi vi phạm các điều kiện quy định tại Điều 52 về xử lý vi phạm của Quy định này.
7. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ có cùng nội dung nghiên cứu, triển khai không được đăng ký ở nhiều nơi để nhận thêm kinh phí nghiên cứu từ ngân sách nhà nước.
8. Tất cả các loại đề tài, đề án, dự án đều phải bảo vệ thuyết minh nhiệm vụ, báo cáo sơ kết, nghiệm thu được bảo vệ trước Hội đồng khoa học và công nghệ. Riêng nghiệm thu được bảo vệ trước Hội đồng khoa học và công nghệ tối đa 02 lần.
9. Đối với các đề tài, đề án, dự án khác không dùng ngân sách nhà nước để nghiên cứu, nhưng muốn xác nhận sản phẩm khoa học thì được Thủ trưởng đơn vị cơ sở lập Hội đồng khoa học nghiệm thu sản phẩm nghiên cứu. Chi phí cho Hội đồng nghiệm thu do người yêu cầu hoặc nơi yêu cầu chi trả.
Điều 4. Thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
Thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở không quá 24 tháng tính từ khi ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học; riêng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, y tế được triển khai không quá 36 tháng; các trường hợp đặc biệt do Thủ trưởng cấp cơ sở quyết định.
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mục 1. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, TỔ CHUYÊN GIA, TỔ THẨM ĐỊNH
Điều 5. Hội đồng khoa học và công nghệ, Tổ chuyên gia, Tổ thẩm định
1. Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở (sau đây viết tắt là Hội đồng xác định nhiệm vụ cấp cơ sở).
a) Hội đồng xác định nhiệm vụ cấp cơ sở được thành lập ở cấp huyện, ngành (sở, ban, ngành, đoàn thể...), đơn vị, doanh nghiệp, do Thủ trưởng cấp cơ sở quyết định thành lập.
b) Hội đồng xác định nhiệm vụ cấp cơ sở có từ 07 đến 15 thành viên gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thư ký khoa học và thư ký hành chính và các thành viên. Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cấp cơ sở, Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ.
Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo của Sở KH và CN và lãnh đạo của cấp cơ sở.
Thư ký khoa học là ủy viên Hội đồng, do Hội đồng bầu trong phiên họp.
Thư ký hành chính là cán bộ quản lý KH và CN cấp cơ sở.
2. Hội đồng KH và CN tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở (sau đây gọi tắt là Hội đồng tuyển chọn). Hội đồng KH và CN tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở (sau đây gọi tắt là Hội đồng đánh giá nghiệm thu), Hội đồng KH và CN tư vấn giao quyền sở hữu, sử dụng (sau đây gọi tắt là Hội đồng giao quyền sở hữu), Tổ chuyên gia thẩm định nội dung và kết quả, Tổ thẩm định kinh phí.
a) Hội đồng tuyển chọn, Hội đồng đánh giá nghiệm thu, Hội đồng giao quyền sở hữu, Tổ chuyên gia thẩm định nội dung và kết quả, Tổ thẩm định kinh phí do Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở quyết định thành lập.
b) Hội đồng có từ 05 đến 09 thành viên, bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên khác.
Thư ký khoa học là ủy viên Hội đồng, do Hội đồng bầu trong phiên họp.
Thư ký hành chính là cán bộ quản lý KH và CN cấp cơ sở.
Thủ trưởng cấp cơ sở căn cứ nội dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ quyết định số lượng thành viên và thành phần của Hội đồng;
c) Tổ chuyên gia, Tổ thẩm định có 03 đến 07 thành viên, gồm Tổ trưởng, thư ký và các thành viên, trong đó một (01) thành viên là thành viên của Hội đồng KH và CN tuyển chọn, một (01) thành viên là đại diện Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện và các thành viên khác có liên quan.
3. Điều kiện, tiêu chuẩn thành viên của các Hội đồng khoa học công nghệ, Tổ chuyên gia, Tổ thẩm định:
a) Thành viên Hội đồng là các chuyên gia khoa học và công nghệ, chuyên gia kinh tế hoặc cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn thuộc các ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở. Ủy viên phản biện là chuyên gia có kinh nghiệm, chuyên môn sâu trong lĩnh vực mà nhiệm vụ được xem xét;
Các thành viên, đặc biệt là các ủy viên phản biện đã tham gia Hội đồng tuyển chọn được ưu tiên mời tham gia với tư cách là ủy viên phản biện hay ủy viên Hội đồng của Hội đồng đánh giá nghiệm thu.
b) Chủ nhiệm, các cá nhân tham gia chính, tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ; người đang bị xử phạt do vi phạm hành chính trong hoạt động KH và CN hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của cả 02 bên chủ nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ hoặc người có quyền và lợi ích liên quan khác; người có bằng chứng xung đột lợi ích với chủ nhiệm hoặc tổ chức chủ trì nhiệm vụ không được làm thành viên của các Hội đồng KHCN, Tổ chuyên gia, Tổ thẩm định.
4. Các phòng, ban, đơn vị chuyên môn cấp cơ sở là cơ quan thường trực giúp việc cho các Hội đồng KH và CN, Tổ chuyên gia, Tổ thẩm định.
Điều 6. Hoạt động của các Hội đồng khoa học và công nghệ, Tổ chuyên gia, Tổ thẩm định
1. Các hội đồng KH và CN, Tổ chuyên gia, Tổ thẩm định làm việc trên cơ sở các tài liệu do phòng, ban, đơn vị chuyên môn cấp cơ sở cung cấp, được gửi đến các thành viên ít nhất 05 ngày làm việc trước phiên họp.
2. Phiên họp các hội đồng KH và CN, Tổ chuyên gia, Tổ thẩm định chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng KH và CN, Tổ chuyên gia, Tổ thẩm định tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền và phải có đầy đủ 02 thành viên phản biện hoặc Tổ trưởng Tổ chuyên gia, Tổ thẩm định. Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo.
3. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền chủ trì các phiên họp của Hội đồng KH và CN; Tổ trưởng Tổ chuyên gia, Tổ thẩm định chủ trì điều hành phiên họp và quá trình làm việc của Tổ.
4. Các thành viên Hội đồng KH và CN, Tổ chuyên gia, Tổ thẩm định thảo luận công khai về nội dung được giao tư vấn, đánh giá. Ý kiến của các thành viên và kiến nghị kết luận chung của Hội đồng KH và CN, Tổ chuyên gia, Tổ thẩm định phải được lập thành văn bản.
5. Các Hội đồng KH và CN cho điểm, xếp loại hoặc biểu quyết theo tiêu chí quy định tại Quy định này.
Điều 7. Tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập
1. Tổ chức tư vấn độc lập là tổ chức KH và CN có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn cần tư vấn.
2. Chuyên gia tư vấn độc lập là người có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn cần tư vấn.
3. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở có quyền lấy thêm ý kiến tư vấn của tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định.
1. Hoạt động theo nguyên tắc độc lập, dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp.
2. Chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn, đánh giá của mình.
3. Chịu trách nhiệm tập thể về kết luận chung trong tư vấn, đánh giá.
4. Giữ bí mật các thông tin nhận được trong quá trình hoạt động tư vấn, đánh giá trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
5. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định, thỏa thuận.
Mục 2. XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở phải xuất phát từ yêu cầu giải quyết những vấn đề cấp thiết, có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trên phạm vi cấp cơ sở và phù hợp với định hướng phát triển khoa học và công nghệ của cấp cơ sở, phù hợp với quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh. Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ của cấp cơ sở.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở phải đảm bảo có giá trị khoa học và công nghệ, phải có tính mới, tính cấp thiết, tính thực tiễn, tính khả thi và có quy mô áp dụng được trong phạm vi quản lý của cơ sở, đồng thời sản phẩm của đề tài, đề án, dự án có khả năng ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh và đời sống ngay sau khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở kết thúc chuyển giao.
a) Giá trị khoa học: Đảm bảo có tính mới và trình độ sáng tạo ở mức đạt hoặc tiếp cận trình độ tiên tiến hơn so với địa phương, trong nước và Quốc tế;
b) Giá trị thực tiễn: Trực tiếp hoặc góp phần giải quyết vấn đề cấp thiết của kinh tế, đời sống, lịch sử, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn cấp cơ sở; có hiệu quả kinh tế xã hội và có khả năng ứng dụng vào thực tiễn; có địa chỉ ứng dụng cho các kết quả chính tạo ra và được lãnh đạo cấp cơ sở cam kết (có bằng chứng kèm theo) khai thác sử dụng, ứng dụng kết quả tạo ra khi nhiệm vụ KH và CN hoàn thành.
c) Có tính khả thi: Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ phải có đủ năng lực về nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật và đáp ứng các điều kiện theo Điều 20 Quy định này để thực hiện nhiệm vụ; tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có khả năng huy động sự tham gia của các tổ chức KH và CN, doanh nghiệp, các nhà KH và CN trong nước và từ nước ngoài.
3. Cơ quan đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở phải chịu trách nhiệm trong việc ứng dụng, chuyển giao và nhân rộng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở sau khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được nghiệm thu thông qua ở mức đạt trở lên.
4. Việc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được thực hiện theo Quy định này.
5. Mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở phụ thuộc vào yêu cầu thực tế của cấp cơ sở.
Điều 10. Yêu cầu cụ thể đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Yêu cầu riêng đối với đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ
Về giá trị thực tiễn:
a) Tổ chức, cơ quan ứng dụng kết quả dự kiến có đủ uy tín và năng lực để tiếp nhận và triển khai một cách hiệu quả sản phẩm tạo ra;
b) Tạo chuyển biến cơ bản về năng suất, chất lượng, hiệu quả, tác động lớn đến sự phát triển của ngành, lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, vùng kinh tế trọng điểm;
c) Tạo tiền đề cho việc hình thành ngành nghề mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội theo hướng hiện đại, hiệu quả và phát triển bền vững.
2. Yêu cầu riêng đối với đề tài khoa học xã hội
Kết quả đảm bảo tạo ra được luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước.
3. Yêu cầu riêng đối với dự án SXTN
a) Yêu cầu về công nghệ:
Có tính mới, tính tiên tiến so với công nghệ đang có ở địa phương, có khả năng thay thế công nghệ nhập khẩu từ ngoài vào địa phương;
Có tác động nâng cao trình độ công nghệ của ngành, lĩnh vực sản xuất khi được áp dụng rộng rãi;
Công nghệ được sử dụng đảm bảo tính hợp pháp và có xuất xứ từ một trong các nguồn sau:
Công nghệ là kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận và kiến nghị áp dụng;
Sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm khoa học được giải thưởng KH và CN;
Kết quả KH và CN từ nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định công nhận.
Công nghệ đảm bảo tính ổn định trong quá trình ứng dụng;
Sản phẩm của dự án có hiệu quả kinh tế, có thị trường tiêu thụ, có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (tạo ngành nghề mới, tăng thêm việc làm và thu nhập cho cộng đồng, xóa đói giảm nghèo).
b) Về tính khả thi: Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có khả năng huy động được nguồn kinh phí ngoài ngân sách Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ.
4. Yêu cầu riêng đối với dự án ứng dụng và nhân rộng kết quả KH và CN
a) Yêu cầu về công nghệ:
Công nghệ đã được khẳng định qua giai đoạn SXTN thuộc dự án SXTN hoặc mô hình ứng dụng và nhân rộng kết quả KH và CN.
b) Về tính khả thi:
Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có khả năng huy động được nguồn kinh phí ngoài ngân sách Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ.
Sản phẩm của dự án có hiệu quả kinh tế, có thị trường tiêu thụ, có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (tạo ngành nghề mới, tăng thêm việc làm và thu nhập cho cộng đồng, xóa đói giảm nghèo).
5. Yêu cầu riêng đối với chương trình KH và CN:
Đáp ứng các yêu cầu nội dung tại Khoản 1 và 3 Điều này hoặc có các mục tiêu, nội dung, chính sách, giải pháp cụ thể về KH và CN phù hợp với các chương trình của Chính phủ, tỉnh và thực tiễn cấp cơ sở.
6. Yêu cầu riêng đối với đề án khoa học
Kết quả nghiên cứu là những đề xuất hoặc dự thảo chiến lược, quy hoạch phát triển KH và CN; cơ chế, chính sách, giải pháp, quy trình, quy phạm với đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ việc hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chính sách phát triển kinh tế - xã hội và KH và CN của cấp cơ sở, tỉnh.
7. Yêu cầu riêng đối với nhiệm vụ sự nghiệp KH và CN
a) Cung cấp các luận cứ khoa học để giải quyết các vấn đề KH và CN, kinh tế xã hội quan trọng, đột xuất trên địa bàn cấp cơ sở;
b) Thực hiện các nhiệm vụ KH và CN phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KH và CN và phát triển kinh tế - xã hội của cấp cơ sở;
c) Nâng cao năng lực và tiềm lực KH và CN của cấp cơ sở.
Điều 11. Căn cứ đề xuất nhiệm vụ
1. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cấp cơ sở.
2. Chiến lược (quy hoạch) phát triển KH và CN tỉnh Đồng Nai; kế hoạch hoạt động KH và CN hàng năm, trung hạn, dài hạn của tỉnh, cấp cơ sở.
3. Các nhiệm vụ KH và CN theo yêu cầu của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
4. Nhiệm vụ KH và CN được đề xuất từ các chương trình, dự án hợp tác trong nước và Quốc tế.
5. Yêu cầu cấp bách, đột xuất, phát sinh từ thực tiễn hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, môi trường và tai biến thiên nhiên.
Điều 12. Tổng hợp đề xuất đặt hàng nhiệm vụ
1. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, các tổ chức KH và CN, các doanh nghiệp thành lập Hội đồng xác định nhiệm vụ cấp cơ sở để đề xuất đặt hàng trên cơ sở đề nghị của các tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực của ngành, địa phương, đơn vị mình quản lý, gửi Sở Khoa học và Công nghệ và cấp cơ sở tổng hợp trước tháng 10 hàng năm.
2. Phòng, ban, đơn vị cấp cơ sở tổng hợp các đề xuất đặt hàng đáp ứng yêu cầu tại Điều 9, Điều 10 Quy định này; tổ chức thẩm định tính trùng lặp, xem xét, đánh giá sơ bộ các nhiệm vụ đề xuất đặt hàng; trình Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở thành lập Hội đồng xác định nhiệm vụ cấp cơ sở, tổ chức xác định nhiệm vụ và trình Thủ trưởng cấp cơ sở phê duyệt trước tháng 12 hàng năm.
3. Thành phần hồ sơ và mẫu biểu (Biểu B1-PĐXNV và B1-THĐX) thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 13. Trình tự, nội dung và kết quả làm việc của Hội đồng xác định nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Thư ký hội đồng công bố quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham dự.
2. Hội đồng xác định nhiệm vụ cấp cơ sở (Hội đồng) nghiên cứu, thảo luận, phân tích, đánh giá và bỏ phiếu lựa chọn và xếp theo thứ tự ưu tiên từng nhiệm vụ trong danh mục đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KH và CN do phòng, ban, đơn vị cấp cơ sở tổng hợp, theo đúng các yêu cầu quy định tại Điều 9, Điều 10 Quy định này. Kết quả làm việc của Hội đồng là Danh mục sơ bộ các nhiệm vụ KH và CN đề nghị xem xét thực hiện (Danh mục sơ bộ).
3. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu, gồm 02 thành viên, trong đó có 01 Trưởng ban là thư ký khoa học và 01 thành viên là thư ký hành chính.
4. Trên cơ sở kết quả làm việc của Ban Kiểm phiếu, Hội đồng xác định nhiệm vụ KH và CN lựa chọn và xếp theo thứ tự ưu tiên. Nhiệm vụ KH và CN được Hội đồng đề nghị đưa vào Danh mục phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tại phiên họp bỏ phiếu "Đề nghị thực hiện" và số thành viên này bảo đảm không ít hơn 1/2 tổng số thành viên Hội đồng. Thứ tự ưu tiên đối với các nhiệm vụ được sắp xếp dựa trên số lượng phiếu "Đề nghị thực hiện". Trường hợp các nhiệm vụ có số phiếu đề nghị bằng nhau, Hội đồng thống nhất theo nguyên tắc biểu quyết trực tiếp để xếp thứ tự ưu tiên.
Hội đồng có trách nhiệm xác định chính xác tên, mục tiêu, sản phẩm dự kiến đạt được và phương thức tổ chức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp) của từng nhiệm vụ KH và CN.
5. Thành phần hồ sơ và mẫu Biểu (B1-KQTrC, B1-TVHĐ, B1-PĐG, B1-BBKP, B1-BBHĐ) thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 14. Phê duyệt và công bố danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Các phòng, ban, đơn vị cấp cơ sở có trách nhiệm tổng hợp và hoàn thiện danh mục nhiệm vụ KH và CN do Hội đồng xác định nhiệm vụ cấp cơ sở đề xuất, trình Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở phê duyệt chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ thời gian kết thúc phiên họp cuối cùng của Hội đồng.
2. Nhiệm vụ KH và CN do lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh giao bằng văn bản, nhiệm vụ sự nghiệp KH và CN, nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước về KH và CN theo văn bản hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc các cơ quan có thẩm quyền, giao phòng, ban, đơn vị cấp cơ sở tham mưu trình thủ trưởng cấp cơ sở thành lập Hội đồng xác định nhiệm vụ cấp cơ sở theo từng chuyên ngành, lĩnh vực KH và CN để xác định rõ tên, mục tiêu, nội dung và sản phẩm dự kiến của nhiệm vụ, trình Thủ trưởng cấp cơ sở xem xét phê duyệt bổ sung để tổ chức thực hiện.
3. Nhiệm vụ KH và CN quan trọng, cấp thiết và đột xuất, Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở thành lập Hội đồng xác định nhiệm vụ cấp cơ sở và phê duyệt bổ sung để tổ chức thực hiện.
4. Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở thành lập Hội đồng xác định nhiệm vụ và phê duyệt đối với mô hình thực nghiệm ứng dụng và nhân rộng kết quả KH và CN, nhiệm vụ sự nghiệp KH và CN cấp cơ sở từ kinh phí của cấp cơ sở.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày phê duyệt, phòng, ban, đơn vị cấp cơ sở có trách nhiệm công bố công khai các nhiệm vụ KH và CN đặt hàng để tuyển chọn, giao trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử của cấp cơ sở, Trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 15. Nguyên tắc tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Nguyên tắc chung
a) Việc tuyển chọn, giao trực tiếp phải bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng; kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp phải được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của cấp cơ sở hoặc các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được đánh giá thông qua hoạt động của Hội đồng tuyển chọn do cấp cơ sở và các cơ quan nhà nước khác được giao quản lý (sau đây gọi tắt là cấp cơ sở) thành lập;
Việc đánh giá được tiến hành bằng phương thức chấm điểm theo các nhóm tiêu chí cụ thể quy định tại Điều 20 Quy định này;
c) Thủ trưởng cấp cơ sở quyết định chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng tuyển chọn và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cấp cơ sở có quyền lấy ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định.
2. Nguyên tắc tuyển chọn
a) Đáp ứng các nguyên tắc chung quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Tuyển chọn được áp dụng đối với nhiệm vụ cấp cơ sở có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia thực hiện;
c) Danh mục các nhiệm vụ cấp cơ sở, điều kiện, thủ tục tham gia tuyển chọn được thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của cấp cơ sở hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác trong thời gian 60 ngày để tổ chức và cá nhân tham gia tuyển chọn chuẩn bị hồ sơ đăng ký.
3. Nguyên tắc giao trực tiếp
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được giao trực tiếp khi đáp ứng các nguyên tắc chung quy định tại Khoản 1 Điều này và được áp dụng đối với các loại nhiệm vụ KH và CN sau:
a) Nhiệm vụ KH và CN đặc thù phục vụ an ninh, quốc phòng;
b) Nhiệm vụ KH và CN đột xuất, cấp bách, có nội dung phức tạp, nhạy cảm;
c) Nhiệm vụ KH và CN mà chỉ có một tổ chức KH và CN có đủ điều kiện về nhân lực, chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ đó;
d) Dự án sản xuất thử nghiệm;
đ) Dự án ứng dụng và nhân rộng kết quả KH và CN;
e) Mô hình thực nghiệm ứng dụng và nhân rộng kết quả KH và CN;
g) Nhiệm vụ sự nghiệp KH và CN.
4. Mỗi nhiệm vụ KH và CN đưa ra tuyển chọn, giao trực tiếp chỉ có nhiều nhất 01 hồ sơ được đề nghị trúng tuyển.
5. Khuyến khích việc hợp tác thực hiện nhiệm vụ KH và CN giữa các tổ chức, các cá nhân tham gia tuyển chọn nhằm huy động được tối đa nguồn lực để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ.
Điều 16. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Các tổ chức có hoạt động phù hợp với lĩnh vực của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, có con dấu và tài khoản có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp làm chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở:
a) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trước đây;
b) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở khác do mình chủ trì sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng, bao gồm cả thời gian được gia hạn (nếu có);
c) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn thành việc đăng ký, nộp, lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở khác có sử dụng ngân sách nhà nước;
d) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở khác sẽ không được đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 01 năm kể từ khi có quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.
3. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ cấp cơ sở phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có trình độ đại học trở lên;
b) Có chuyên môn phù hợp và đang hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ phù hợp với nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trong 05 năm gần nhất, tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
c) Có đủ khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
4. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở:
a) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp đang làm chủ nhiệm 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở khác;
b) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở khác do mình làm chủ nhiệm sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng, bao gồm thời gian được gia hạn (nếu có);
c) Có nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở do mình làm chủ nhiệm bị đánh giá nghiệm thu ở mức “Không đạt” sẽ không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian là 02 năm kể từ khi có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở;
d) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở khác do mình làm chủ nhiệm sẽ không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 03 năm kể từ khi có quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 17. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
Tổ chức và cá nhân chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở theo hướng dẫn và các biểu mẫu của Phụ lục II kèm theo Quy định này, bao gồm:
1. Hồ sơ pháp lý của tổ chức chủ trì:
a) Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức chủ trì;
b) Điều lệ hoạt động của tổ chức chủ trì (nếu có).
2. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở (Biểu B2-1-ĐON).
3. Thuyết minh đề tài (Biểu B2-2a-TMĐTCN hoặc Biểu B2-2b-TMĐTXH); thuyết minh dự án SXTN (Biểu B2-2c-TMDA); thuyết minh đề án (Biểu B2-2d-TMĐA); thuyết minh dự án KHCN (Biểu B2-2đ-TMDAKHCN) được chuẩn bị theo biểu mẫu của từng chương trình khoa học và công nghệ cấp cơ sở tương ứng.
4. Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở (Biểu B2-3-LLTC).
5. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các thành viên thực hiện chính, thư ký khoa học thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự (Biểu B2-4-LLCN).
6. Lý lịch khoa học của chuyên gia trong nước, chuyên gia nước ngoài (Biểu B2-4-LLCN), trong đó có kê khai mức lương chuyên gia (trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thuê chuyên gia).
7. Văn bản xác nhận (nếu có) về sự đồng ý của các tổ chức tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở (Biểu B2-5-PHNC).
8. Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu chính cần mua sắm, dịch vụ cần thuê để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở (thời gian báo giá không quá 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ). Báo giá được cập nhật, điều chỉnh, bổ sung trước thời điểm họp thẩm định kinh phí (nếu cần).
9. Báo cáo tài chính của 02 đến 03 năm gần nhất của tổ chức chủ trì đã nộp các cơ quan quản lý theo quy định.
10. Phương án huy động vốn đối ứng đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở phải có vốn đối ứng. Văn bản cụ thể cần có cho từng trường hợp trong phương án huy động vốn đối ứng như sau:
a) Đối với trường hợp sử dụng nguồn vốn tự có: Hồ sơ minh chứng tổ chức chủ trì có thể huy động được nguồn vốn tự có để thực hiện nhiệm vụ.
b) Đối với trường hợp huy động vốn từ các cá nhân/tổ chức hoặc huy động vốn góp của chủ sở hữu: Cam kết pháp lý và giấy tờ xác nhận về việc đóng góp vốn của các cá nhân/tổ chức/chủ sở hữu cho tổ chức chủ trì để thực hiện nhiệm vụ.
c) Đối với trường hợp vay tổ chức tín dụng: Cam kết cho vay vốn của các tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp đồng hạn mức tín dụng còn hiệu lực của tổ chức tín dụng đối với tổ chức chủ trì. Trước khi ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, nếu tổ thẩm định kinh phí có yêu cầu, tổ chức chủ trì bổ sung hợp đồng tín dụng cho nhiệm vụ với tổng giá trị hợp đồng tín dụng đảm bảo được vốn đối ứng thực hiện nhiệm vụ.
11. Tài liệu liên quan khác, nếu tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thấy cần thiết bổ sung làm tăng tính thuyết phục của hồ sơ hoặc đơn vị quản lý cần làm rõ thông tin trong quá trình tuyển chọn và thẩm định nhiệm vụ.
12. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp gồm 01 bộ hồ sơ trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14 và 01 bản điện tử của hồ sơ (dạng PDF, không đặt mật khẩu). Các tài liệu quy định tại Khoản 1 đến 11 Điều này là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực. Toàn bộ hồ sơ được đóng gói, có niêm phong và bên ngoài ghi rõ:
a) Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở và tên, mã số (nếu có) của chương trình đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì, tên chủ nhiệm nhiệm vụ;
c) Danh mục tài liệu có trong hồ sơ.
Điều 18. Nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Nơi nhận hồ sơ: Cấp cơ sở.
2. Hình thức nộp hồ sơ: Gửi qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp.
3. Hồ sơ phải nộp đúng hạn theo thông báo của cấp cơ sở.
4. Ngày chứng thực nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu đến của bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc ngày theo dấu công văn đến của cấp cơ sở (trường hợp nộp trực tiếp).
5. Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc thay hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định; văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Điều 19. Mở hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Cấp cơ sở chủ trì việc mở hồ sơ. Thành phần tham dự gồm: Đại diện cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; đại diện Hội đồng tuyển chọn; đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tuyển chọn có thể được mời tham gia để chứng kiến.
2. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng được các yêu cầu quy định tại Điều 16; và các Khoản 3 và 5, Điều 18 của Quy định này. Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá.
3. Quá trình mở hồ sơ sẽ được ghi thành biên bản mở hồ sơ có chữ ký của đại diện các thành phần được mời họp theo Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định này.
4. Cấp cơ sở thông báo kết quả mở hồ sơ đến các tổ chức, cá nhân có hồ sơ hợp lệ và không hợp lệ, đồng thời chuyển hồ sơ hợp lệ đến Hội đồng tuyển chọn để tiến hành theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Đánh giá hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Chỉ tổ chức đánh giá các hồ sơ hợp lệ.
2. Việc đánh giá hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp do Hội đồng tuyển chọn thực hiện trên cơ sở đánh giá thuyết minh nhiệm vụ KH và CN và đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH và CN theo các tiêu chí đánh giá được quy định cụ thể tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định này.
3. Trong trường hợp chỉ có 01 hồ sơ tham gia tuyển chọn chủ trì 01 nhiệm vụ, Hội đồng tuyển chọn vẫn tổ chức đánh giá theo quy định.
4. Trình tự phiên họp của Hội đồng tuyển chọn được thực hiện như sau:
a) Thư ký Hội đồng đọc quyết định thành lập Hội đồng, biên bản mở hồ sơ, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự;
b) Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp; Hội đồng bầu thư ký khoa học.
c) Chủ nhiệm nhiệm vụ trình bày đề cương nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở, đề xuất phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần, trả lời các câu hỏi của thành viên Hội đồng (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của Hội đồng.
d) Các ủy viên phản biện, ủy viên, chủ tịch Hội đồng nhận xét, đánh giá từng hồ sơ và so sánh các hồ sơ đăng ký tuyển chọn cùng 01 nhiệm vụ KH và CN.
đ) Chủ tịch Hội đồng chủ trì điều hành thảo luận; Hội đồng trao đổi, thảo luận, phản biện các ý kiến nhận xét giữa các thành viên Hội đồng (nếu có) trước khi cho điểm độc lập vào phiếu đánh giá theo mẫu (Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định này).
e) Hội đồng cử ban kiểm phiếu gồm 02 thành viên (Trưởng ban kiểm phiếu là thư ký khoa học và một thành viên là là thư ký hành chính) giúp Hội đồng tổng hợp kết quả theo mẫu (Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định này). Đối với tuyển chọn, kết quả được tổng hợp theo tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp.
g) Hội đồng công bố công khai kết quả chấm điểm đánh giá và thông qua biên bản làm việc của Hội đồng, kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 21. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Trên cơ sở kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp của Hội đồng tuyển chọn, phòng, ban, đơn vị cấp cơ sở trình Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở phê duyệt quyết định để triển khai thực hiện.
Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở phê duyệt kết quả giao trực tiếp đối với các mô hình thực nghiệm ứng dụng và nhân rộng kết quả KH và CN, nhiệm vụ sự nghiệp KH và CN cấp cơ sở (không có kinh phí sự nghiệp KH và CN cấp cơ sở hỗ trợ).
2. Cấp cơ sở thông báo bằng văn bản kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp sau khi phê duyệt đến các tổ chức, cá nhân đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp và công bố trên Trang thông tin điện tử của cấp cơ sở và Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH và CN có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển theo kết luận của Hội đồng tuyển chọn chậm nhất 15 ngày sau khi kết thúc phiên họp, gửi cấp cơ sở tổ chức thẩm định kinh phí, phê duyệt thuyết minh nhiệm vụ, ký kết hợp đồng KH và CN để triển khai thực hiện.
Thuyết minh nhiệm vụ hoàn thiện không đúng theo kết luận của Hội đồng tuyển chọn hoặc có thay thế, điều chỉnh thành viên chính tham gia thực hiện và tổ chức phối hợp ngoài danh sách theo thuyết minh dự tuyển chọn, giao trực tiếp mà không có sự chấp thuận của Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở sẽ không được tiếp nhận.
4. Trường hợp một nhiệm vụ KH và CN không có hồ sơ nào trúng tuyển, cấp cơ sở tiếp tục thông báo tuyển chọn đợt 2 trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra thông báo. Nếu hết thời hạn này, vẫn không có tổ chức, cá nhân nào đăng ký thì đề xuất hướng giải quyết, báo cáo Thủ trưởng cấp cơ sở.
Điều 22. Điều kiện trúng tuyển
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được Hội đồng tuyển chọn đề nghị trúng tuyển chủ trì nhiệm vụ phải đảm bảo đạt các yêu cầu tại Điều 9, Điều 10 và Điều 16 Quy định này.
2. Cá nhân đồng thời đăng ký chủ trì từ 02 nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở trở lên, nếu các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được đề nghị trúng tuyển theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì chỉ được lựa chọn chủ trì 01 nhiệm vụ. Nhiệm vụ còn lại được giao cho tổ chức, cá nhân có điểm kế tiếp đạt yêu cầu theo quy định.
Mục 4. TỔ CHỨC QUẢN LÝ VIỆC TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Thành phần và trách nhiệm của Tổ thẩm định
a) Tổ thẩm định nội dung và kinh phí nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở do Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở quyết định thành lập. Tổ thẩm định gồm có 05 thành viên và 01 thư ký, trong đó:
Tổ trưởng Tổ thẩm định là lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ (là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn);
Tổ phó Tổ thẩm định là Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở (là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn).
Một (01) thành viên là Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp cơ sở.
Hai (02) thành viên là Trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính và phòng Quản lý KH và CN cơ sở thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
Một (01) thư ký là cán bộ quản lý KH và CN cấp cơ sở
Tham dự cuộc họp của Tổ thẩm định gồm có: Thành phần Tổ thẩm định, thư ký, đại diện đơn vị chủ trì thực hiện, Chủ nhiệm nhiệm vụ KH và CN. Ngoài ra, theo yêu cầu thực tiễn, Tổ trưởng Tổ thẩm định có thể mời thêm ủy viên phản biện hoặc thành viên Hội đồng tuyển chọn, đại diện các tổ chức và cá nhân có liên quan tham dự và phát biểu ý kiến tại cuộc họp của Tổ thẩm định;
Riêng đối với nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở sử dụng 100% kinh phí của cấp cơ sở để thực hiện nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở thì cấp cơ sở quyết định thành lập Tổ thẩm định. Tổ thẩm định gồm 03 thành viên và 01 thư ký, trong đó: Tổ trưởng là Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở, một (01) thành viên là bộ phận tài chính cấp cơ sở, một (01) thành viên là ủy viên phản biện hoặc thành viên của Hội đồng tuyển chọn cấp cơ sở, một (01) thư ký là cán bộ quản lý KH và CN cấp cơ sở.
b) Trách nhiệm của Tổ thẩm định, thành viên Tổ thẩm định
Thẩm định sự phù hợp của các nội dung nghiên cứu với kết luận của Hội đồng tuyển chọn, dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ với chế độ quy định, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi tiêu hiện hành của nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền ban hành để xác định: Chi phí công cho các thành viên thực hiện; chi phí thuê chuyên gia; kinh phí hỗ trợ mua nguyên vật liệu, thiết bị và các khoản chi khác cũng như thời gian cần thiết để thực hiện;
Tổ thẩm định thảo luận chung để kiến nghị tổng mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (bao gồm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác), thời gian thực hiện và phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần. Tổ chức kiểm tra, xác minh phần kinh phí đối ứng (ngoài ngân sách nhà nước) của tổ chức đăng ký chủ trì nếu xét thấy cần thiết.
Chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả thẩm định của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Tổ thẩm định. Các thành viên Tổ thẩm định, chuyên gia (nếu có), và thư ký có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình thẩm định kinh phí;
c) Tổ thẩm định có trách nhiệm tư vấn cho Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở và đề xuất phương án xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết phát sinh trong quá trình thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ để Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở xem xét quyết định khi:
Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được chỉnh sửa sau khi họp Hội đồng tuyển chọn có sự thay đổi lớn về mục tiêu, nội dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ với quyết định danh mục đã được phê duyệt hoặc kết luận của hội đồng tuyển chọn;
Không thống nhất ý kiến giữa Tổ thẩm định và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ về kinh phí thực hiện;
Thành viên Tổ thẩm định không nhất trí với kết luận chung của Tổ thẩm định và đề nghị bảo lưu ý kiến.
2. Nguyên tắc và trình tự, nội dung làm việc của Tổ thẩm định kinh phí
a) Nguyên tắc làm việc của Tổ thẩm định
Phải có mặt đủ các thành viên Tổ thẩm định;
Tổ trưởng Tổ thẩm định chủ trì phiên họp.
b) Trình tự, nội dung làm việc của Tổ thẩm định kinh phí
- Thư ký Tổ thẩm định đọc quyết định thành lập Tổ thẩm định, giới thiệu thành phần Tổ thẩm định và các đại biểu tham dự, đọc những kết luận chính của hội đồng tuyển chọn tại phiên họp đánh giá hồ sơ;
- Tổ trưởng Tổ thẩm định nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc thẩm định kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở;
- Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình bày những nội dung đã tiếp thu, chỉnh sửa theo ý kiến góp ý của Hội đồng tại phiên đánh giá hồ sơ, trả lời các câu hỏi của thành viên Tổ thẩm định, đề xuất chấp nhận phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần;
- Thành viên Tổ thẩm định là cho ý kiến nhận xét đối với những nội dung nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở so với kết luận của Hội đồng tuyển chọn;
- Các thành viên Tổ thẩm định nêu ý kiến thẩm định theo hướng dẫn tại Điểm b và c, Khoản 1 Điều này;
- Thư ký Tổ thẩm định giúp Tổ hoàn thiện biên bản thẩm định theo các mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Quy định này và tổng hợp trình Thủ trưởng đơn vị chủ trì quyết định.
Điều 24. Phê duyệt thuyết minh và kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nhiệm vụ KH và CN có dự toán kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học cấp cơ sở hỗ trợ: Sở Khoa học và Công nghệ và Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở phê duyệt thuyết minh nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở. Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở phê duyệt quyết định dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở.
2. Nhiệm vụ KH và CN có dự toán kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học cấp cơ sở do Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở quyết định phê duyệt thuyết minh và kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
3. Nội dung và tỷ lệ chi thực hiện nhiệm vụ KH và CN từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học:
a) Nội dung chi được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước;
b) Mức chi tối đa bằng 100% dự toán kinh phí đã được thẩm định đối với: Chương trình KH và CN, đề tài KH và CN, đề án khoa học, nhiệm vụ sự nghiệp KH và CN, dự án SXTN, dự án ứng dụng và nhân rộng kết quả KH và CN, mô hình thực nghiệm ứng dụng và nhân rộng kết quả KH và CN và nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng.
Điều 25. Hợp đồng khoa học và công nghệ
1. Căn cứ thuyết minh nhiệm vụ đã được phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ và cấp cơ sở (bên đặt hàng) ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân chủ trì (bên nhận đặt hàng) để thực hiện đối với nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở có sự hỗ trợ kinh phí sự nghiệp KH và CN cấp cơ sở. Trường hợp không có sự hỗ trợ kinh phí sự nghiệp KH và CN cấp cơ sở thì cấp cơ sở (bên đặt hàng) ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân chủ trì (bên nhận đặt hàng) để thực hiện.
Trong đó: Thời gian thực hiện hợp đồng bao gồm thời gian thực hiện nhiệm vụ KH và CN và thời gian thực hiện đánh giá, nghiệm thu cơ sở (do đơn vị thực hiện nhiệm vụ tự tổ chức đánh giá, nghiệm thu), chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ (không quá 01 tháng) và thời gian thẩm định kết quả, thực hiện đánh giá, nghiệm thu (do cấp cơ sở tiến hành tổ chức đánh giá nghiệm thu), chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ cấp cơ sở, giao nộp và công nhận kết quả, quyết toán kinh phí, đăng ký kết quả nhiệm vụ cấp cơ sở (không quá 02 tháng).
(Thực hiện theo biểu mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Quy định này).
2. Hợp đồng được chấm dứt thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Nhiệm vụ đã kết thúc và được nghiệm thu, thanh lý.
b) Có căn cứ để khẳng định việc thực hiện hoặc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ là không cần thiết và hai bên đồng ý chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
c) Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ thay thế, điều chỉnh thành viên chính tham gia thực hiện và tổ chức phối hợp ngoài danh sách theo thuyết minh nhiệm vụ đã được phê duyệt không thực hiện hợp đồng sau 06 tháng kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực, không thực hiện việc báo cáo định kỳ (06 tháng/lần) tình hình thực hiện nhiệm vụ từ 02 lần trở lên mà không được sự chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở; không đủ khả năng thực hiện hợp đồng; sử dụng kinh phí không đúng mục đích; thực hiện không đúng nội dung, yêu cầu, không đảm bảo các điều kiện cần thiết đã cam kết, dẫn đến nhiệm vụ không có khả năng hoàn thành hoặc không đáp ứng được mục tiêu, nội dung, yêu cầu đã đề ra; bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; không nộp hồ sơ hoặc nộp hồ sơ không đúng tiến độ quy định để đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở.
d) Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở không cấp đủ kinh phí theo tiến độ thực hiện nhiệm vụ mà không có lý do chính đáng; không kịp thời giải quyết những kiến nghị, đề xuất hợp pháp của bên nhận đặt hàng theo quy định của pháp luật.
3. Đối với trường hợp chấm dứt thực hiện hợp đồng theo các Điểm c, d, Khoản 2 Điều này, Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở và tổ chức, cá nhân chủ trì có quyền cùng thống nhất hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản cùng thống nhất hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc ngày bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán nội dung và kinh phí gửi Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở xem xét; trong trường hợp không có sự thống nhất giữa tổ chức chủ trì và chủ nhiệm thì tổ chức chủ trì quyết định và tự chịu trách nhiệm.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán của tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định và xem xét chấp nhận quyết toán nội dung và kinh phí đã thực hiện và thanh lý hợp đồng.
Điều 26. Quyền, nghĩa vụ của bên đặt hàng theo hợp đồng khoa học và công nghệ
1. Bên đặt hàng theo hợp đồng KH và CN có quyền sau đây:
a) Sở hữu kết quả KH và CN, nếu không có thỏa thuận khác trong hợp đồng;
b) Tổ chức việc giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng KH và CN.
2. Bên đặt hàng theo hợp đồng KH và CN có trách nhiệm và nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp thông tin cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng;
b) Tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ đặt hàng;
c) Tiếp nhận và tổ chức triển khai ứng dụng hoặc chuyển giao kết quả KH và CN sau khi được nghiệm thu;
d) Thanh toán đầy đủ kinh phí cho bên nhận đặt hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Điều 27. Quyền, nghĩa vụ của bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ
1. Bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng KH và CN có quyền sau đây:
a) Hưởng quyền tác giả đối với kết quả KH và CN theo thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Yêu cầu bên đặt hàng cung cấp thông tin và những điều kiện khác theo thỏa thuận trong hợp đồng để thực hiện hợp đồng;
c) Nhận kinh phí của bên đặt hàng để thực hiện hợp đồng.
2. Bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng KH và CN có trách nhiệm và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ KH và CN theo quy định;
b) Bàn giao kết quả nghiên cứu, giao nộp sản phẩm theo đúng quy định trong hợp đồng;
c) Giữ bí mật về kết quả KH và CN theo thỏa thuận;
d) Không được chuyển giao kết quả KH và CN cho tổ chức, cá nhân khác nếu không có sự chấp thuận của bên đặt hàng;
đ) Chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ KH và CN;
e) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định Luật KH và CN và các quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Nhiệm vụ KH và CN đưa vào thực hiện sẽ được cấp kinh phí theo tiến độ phù hợp với thực tế thực hiện nhiệm vụ và được quy định cụ thể trong hợp đồng KH và CN, trong đó cấp tạm ứng theo quy định của Nhà nước.
2. Trước mỗi đợt cấp kinh phí tiếp theo, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ phải đảm bảo có đủ các tài liệu sau:
a) Báo cáo nội dung, tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ đã thực hiện (theo quy định tại Khoản 1, Điều 29 Quy định này).
b) Báo cáo tạm quyết toán hoặc quyết toán kinh phí đã cấp kỳ trước và đề nghị cấp kinh phí đợt tiếp.
c) Biên bản kiểm tra nhiệm vụ của Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở xác định đã hoàn thành toàn bộ khối lượng công việc của đợt trước (thực hiện theo biểu mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Quy định này).
3. Số kinh phí còn lại sẽ cấp sau khi thanh lý hợp đồng và nhiệm vụ phải được Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở xếp loại ở mức “Đạt” trở lên.
1. Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện các nội dung theo thuyết minh nhiệm vụ đã được phê duyệt, và các nội dung ghi trong hợp đồng, đảm bảo đạt mục tiêu, đúng tiến độ và có hiệu quả cao.
b) Định kỳ 06 tháng một lần trước mỗi đợt cấp tiếp kinh phí, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ về Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở. Trường hợp không thực hiện việc báo cáo định kỳ hình thực hiện nhiệm vụ từ 02 lần trở lên thì sẽ bị dừng cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ và xử lý theo quy định. Thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của các cấp có thẩm quyền.
c) Trong trường hợp bất khả kháng (do ảnh hưởng của thiên tai, bão, lũ, lụt, tai biến thiên nhiên hoặc tác động khách quan...) có ảnh hưởng đến mục tiêu, nội dung, tiến độ, chất lượng và kinh phí thực hiện hoặc vấn đề phát sinh khác thì tổ chức, cá nhân chủ trì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản (nếu trường hợp khẩn cấp thì báo cáo trực tiếp, sau đó làm văn bản) với Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở để xem xét giải quyết hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết. Những vấn đề phát sinh hoặc đột biến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ mà không có văn bản báo cáo, hoặc báo cáo chậm trễ quá 15 ngày sẽ không được xem xét.
2. Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở có trách nhiệm:
a) Tổng hợp thông tin về nhiệm vụ KH và CN gửi Trung tâm Thông tin và Thống kê KH và CN để thống kê trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hợp đồng KH và CN có hiệu lực hoặc ngày sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung (nếu có) theo đúng quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Định kỳ 06 tháng/01 lần hoặc đột xuất tiến hành kiểm tra tình hình thực hiện các nội dung khoa học, tiến độ thực hiện, việc sử dụng kinh phí và những vấn đề liên quan khác của nhiệm vụ. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở thực hiện thanh tra theo quy định của pháp luật.
c) Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra và mức độ vi phạm, Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở quyết định cấp tiếp kinh phí hoặc điều chỉnh nội dung khoa học, tiến độ thực hiện và phương thức sử dụng kinh phí trong hợp đồng cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, hoặc chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu nộp hoàn trả kinh phí cho ngân sách nhà nước…, xử lý và đề xuất xử lý vi phạm (nếu có) theo nội dung thoả thuận tại hợp đồng và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 30. Thẩm quyền điều chỉnh
1. Điều chỉnh tên nhiệm vụ, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ
Việc điều chỉnh tên nhiệm vụ, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ do tổ chức phê duyệt nhiệm vụ quyết định.
2. Điều chỉnh nội dung nghiên cứu
a) Trường hợp phải thay đổi mục tiêu, nội dung, đối tượng, phương pháp nghiên cứu, địa điểm, tiến độ thực hiện, kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ và kinh phí thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế, hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, thì trình tự lập và thẩm định lại thuyết minh nội dung và dự toán kinh phí được tiến hành lại từ đầu như đối với nhiệm vụ mới.
b) Trường hợp cần thay đổi (tăng hoặc giảm) phạm vi, quy mô thực hiện, thì chỉ cần bổ sung thẩm định phần kinh phí phát sinh.
c) Trường hợp thuyết minh chỉ điều chỉnh một số nội dung nghiên cứu và các khoản chi tương ứng (không làm thay đổi mục tiêu nhiệm vụ và tổng kinh phí thực hiện), Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở xem xét và quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận bằng văn bản.
3. Gia hạn thời gian nghiên cứu
Trường hợp nhiệm vụ vì các lý do khách quan có thể không hoàn thành đúng thời hạn, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ phải có văn bản đề nghị ít nhất 01 tháng trước thời hạn kết thúc hợp đồng mới được xem xét gia hạn. Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở xem xét và quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận bằng văn bản. Thời gian thực hiện được gia hạn không quá 06 tháng (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thời gian thực hiện dưới 24 tháng) và không quá 12 tháng (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thời gian thực hiện trên 24 tháng). Một nhiệm vụ chỉ được gia hạn tối đa 02 lần.
4. Điều chỉnh tổ chức, cá nhân phối hợp thực hiện
a) Việc thay thế, điều chỉnh thành viên chính tham gia thực hiện và tổ chức phối hợp ngoài danh sách theo thuyết minh đã được phê duyệt chỉ được thực hiện khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở.
b) Kết quả thực hiện của thành viên tham gia thực hiện và tổ chức phối hợp sẽ không làm thay đổi nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ.
c) Việc điều chỉnh nội dung nghiên cứu, gia hạn thời gian nghiên cứu, điều chỉnh tổ chức, cá nhân phối hợp thực hiện nhiệm vụ KH và CN chỉ được thực hiện khi có sự thống nhất giữa bên đặt hàng và bên nhận đặt hàng thực hiện nhiệm vụ KH và CN.
Điều 31. Kinh phí chi quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Kinh phí chi cho các hoạt động quản lý các nhiệm vụ KH và CN, chi phí để kiểm định, đo lường, thử nghiệm lại các thông số kỹ thuật, chi phí đánh giá của các Hội đồng, Tổ chuyên gia, Tổ thẩm định, tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập được lấy từ ngân sách sự nghiệp KH và CN hàng năm của Sở Khoa học và Công nghệ và cấp cơ sở theo đúng định mức quy định của pháp luật.
2. Mọi chi phí phát sinh để hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu của nhiệm vụ theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở do thực hiện chưa đúng với nội dung, và yêu cầu đã ghi trong hợp đồng do tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ tự trang trải, ngân sách nhà nước không cấp bổ sung.
1. Kinh phí chi sự nghiệp KH và CN không sử dụng hết trong năm được kết dư chuyển sang năm tài chính kế tiếp để thực hiện.
2. Nhiệm vụ KH và CN sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện khoán chi đến sản phẩm cuối cùng khi đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau:
a) Nhiệm vụ KH và CN có sản phẩm cuối cùng đã xác định được rõ tên sản phẩm cụ thể, chỉ tiêu chất lượng chủ yếu của sản phẩm, đơn vị đo, mức chất lượng hoặc yêu cầu khoa học cần đạt được, số lượng hoặc quy mô sản phẩm tạo ra, địa chỉ ứng dụng; được hội đồng tuyển chọn xác định đáp ứng phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng; được tổ chức, cá nhân chủ trì chấp nhận;
b) Dự toán của nhiệm vụ KH và CN đã được tính đúng, tính đủ tổng kinh phí thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật theo quy định hiện hành; trường hợp chưa có định mức kinh tế kỹ thuật, Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở xem xét quyết định và chịu trách nhiệm;
c) Thuyết minh nhiệm vụ KH và CN và dự toán kinh phí đã được phê duyệt.
3. Quy trình và thủ tục khoán chi đến sản phẩm cuối cùng, đối với các nhiệm vụ KH và CN sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện theo Khoản 2, Điều 15 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ và các quy định hiện hành khác của Nhà nước (viết tắt là Nghị định số 95/2014/NĐ-CP).
4. Khoán chi từng phần đối với các nhiệm vụ KH và CN, sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH và CN, mua kết quả nghiên cứu KH và CN từ ngân sách nhà nước được thực hiện theo các Điều 16, 17, 18 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP.
Mục 5. TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU
Điều 33. Nguyên tắc đánh giá nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở
1. Căn cứ vào nội dung nghiên cứu, thực hiện trong thuyết minh nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở đã phê duyệt; hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (sau đây gọi là hợp đồng) đã ký kết và các nội dung đánh giá được quy định tại Quy định này;
2. Căn cứ vào hồ sơ đánh giá, nghiệm thu;
3. Đảm bảo tính dân chủ, khách quan, công bằng, trung thực và chính xác.
Điều 34. Thành phần hồ sơ, nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án KHCN cấp cơ sở
1. Thành phần hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ (theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Quy định này);
b) Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ;
c) Báo cáo về sản phẩm KH và CN của nhiệm vụ;
d) Bản sao hợp đồng và thuyết minh nhiệm vụ;
đ) Các văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến việc công bố, xuất bản, đào tạo, tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu (nếu có);
e) Các số liệu (điều tra, khảo sát, phân tích..);
g) Văn bản xác nhận về sự thỏa thuận của tác giả về sự sắp xếp thứ tự tên trong danh sách tác giả thực hiện nhiệm vụ;
h) Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ;
i) Báo cáo tự đánh kết quả thực hiện nhiệm vụ;
k) Các tài liệu khác (nếu có).
2. Nộp hồ sơ nghiệm thu nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở
a) Thời hạn nộp hồ sơ: Việc nộp hồ sơ thực hiện trong thời hạn 60 ngày trước thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn hợp đồng (nếu có);
b) Hồ sơ được gửi đến cấp cơ sở, gồm 11 bộ;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cấp cơ sở có nhiệm vụ phải thông báo cho tổ chức chủ trì tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ theo quy định thì tổ chức chủ trì phải bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của đơn vị quản lý nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở.
1. Tài liệu đánh giá, nghiệm thu được quy định tại các Khoản 1, Điều 34 của Quy định này phải được cấp cơ sở gửi đến các thành viên Hội đồng trước phiên họp ít nhất 05 ngày làm việc.
2. Phiên họp Hội đồng được tổ chức trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập Hội đồng và Hội đồng chỉ tiến hành họp khi Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên, thư ký.
3. Thành phần tham dự các phiên họp của Hội đồng bao gồm: Thành viên Hội đồng, chủ nhiệm nhiệm vụ, đại diện tổ chức chủ trì, đại diện cơ quan chủ quản, đại diện tổ chức có liên quan thuộc đơn vị chủ trì nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở, các thành viên khác do cấp cơ sở mời trong trường hợp cần thiết.
4. Chương trình họp Hội đồng
a) Thư ký khoa học công bố quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham dự;
b) Đại diện cấp cơ sở hoặc cơ quan đặt hàng nêu những nội dung, yêu cầu chủ yếu đối với việc đánh giá, nghiệm thu quy định tại Quy định này;
c) Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp của Hội đồng. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp.
5. Trình tự làm việc của Hội đồng
a) Thư ký khoa học công bố quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham dự;
b) Chủ tịch Hội đồng thống nhất và thông qua nội dung làm việc của Hội đồng theo các quy định của Quy định này;
c) Thư ký khoa học ghi chép các ý kiến thảo luận tại các phiên họp, kiểm phiếu, tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng, xây dựng và hoàn thiện biên bản đánh giá, nghiệm thu theo ý kiến kết luận tại phiên họp của Hội đồng;
d) Chủ nhiệm nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở trình bày tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, báo cáo về sản phẩm khoa học và công nghệ và báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở;
đ) Các thành viên Hội đồng nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở về kết quả và các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở. Chủ nhiệm nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở và các cá nhân có liên quan trả lời các câu hỏi của Hội đồng (nếu có);
e) Tổ trưởng Tổ chuyên gia báo cáo kết quả thẩm định đối với nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở (nếu có); các ủy viên phản biện đọc nhận xét đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ; thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét của thành viên vắng mặt (nếu có); các thành viên Hội đồng nêu ý kiến trao đổi về kết quả nhiệm vụ;
h) Các thành viên hội đồng đánh giá xếp loại nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Quy định này; Hội đồng tiến hành bỏ phiếu đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở; thư ký khoa học kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo kết quả kiểm phiếu theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Quy định này;
i) Đại diện các tổ chức phát biểu ý kiến (nếu có);
k) Chủ tịch hội đồng dự thảo kết luận đánh giá của hội đồng theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Quy định này. Trường hợp Hội đồng đánh giá xếp loại “Không đạt” cần xác định rõ những nội dung đã thực hiện theo hợp đồng để Thủ trưởng cấp cơ sở xem xét xử lý theo quy định hiện hành. Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội dung kết luận và thông qua biên bản.
6. Ý kiến kết luận của Hội đồng được cấp cơ sở gửi cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi kết thúc phiên họp để làm căn cứ cho việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
7. Yêu cầu đánh giá của Hội đồng
a) Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở thông qua phiếu đánh giá có dấu treo của cấp cơ sở;
b) Các thành viên Hội đồng đánh giá một cách độc lập, không trao đổi về kết quả đánh giá của mình;
c) Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu đánh giá đúng quy định cho từng nội dung đánh giá;
d) Phiếu không hợp lệ là phiếu do thành viên bỏ trống hoặc đánh giá không theo quy định;
đ) Kết quả xếp loại chung của nhiệm vụ dựa trên kết quả đánh giá của từng chuyên gia theo quy định tại Khoản 3, Điều 36 của Quy định này.
1. Nội dung đánh giá và yêu cầu đối với báo cáo tổng hợp, sản phẩm của nhiệm vụ
a) Đánh giá về báo cáo tổng hợp: Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lô gíc của báo cáo tổng hợp (phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng..) và tài liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn);
Tổng quan được các kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến nhiệm vụ;
Số liệu, tư liệu có tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhập;
Nội dung báo cáo là toàn bộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ được trình bày theo kết cấu hệ thống và lô gíc khoa học, với các luận cứu khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể giải đáp những vấn đề nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả nhiệm vụ phù hợp với thông lệ chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học;
Kết cấu nội dung, văn phong khoa học phù hợp.
b) Đánh giá về sản phẩm của nhiệm vụ, bao gồm: Số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm; chủng loại sản phẩm; tính năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm.
Mức độ đầy đủ về chủng loại, số lượng, khối lượng sản phẩm so với hợp đồng;
Xác định tên, nội dung của sản phẩm rõ ràng, cụ thể;
Xác định rõ phương án, lộ trình về tổ chức thực hiện (nếu có);
Về sản phẩm khoa học đạt vượt hợp đồng; những đóng góp khoa học mới của nhiệm vụ (nếu có);
Về chất lượng sản phẩm và giá trị khoa học, giá trị thực tiễn của các kết quả thực hiện nhiệm vụ.
c) Yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ
Ngoài các yêu cầu ghi trong hợp đồng, thuyết minh nhiệm vụ, sản phẩm của nhiệm vụ cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Đối với sản phẩm là: Mẫu; vật liệu; thiết bị, máy móc; dây chuyền công nghệ; giống cây trồng; giống vật nuôi và các sản phẩm có thể đo kiểm cần được kiểm định/khảo nghiệm/kiểm nghiệm tại cơ quan chuyên môn có chức năng phù hợp, độc lập với tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
Đối với sản phẩm là: Nguyên lý ứng dụng; phương pháp; tiêu chuẩn; quy phạm; phần mềm máy tính; bản vẽ thiết kế; quy trình công nghệ; sơ đồ, bản đồ; số liệu, cơ sở dữ liệu; báo cáo phân tích; tài liệu dự báo (phương pháp, quy trình, mô hình,...); đề án, quy hoạch; luận chứng kinh tế - kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi và các sản phẩm tương tự khác cần được thẩm định bởi Hội đồng khoa học chuyên ngành hoặc Tổ chuyên gia do tổ chức chủ trì nhiệm vụ thành lập;
Đối với sản phẩm là: Kết quả tham gia đào tạo sau đại học, giải pháp hữu ích, sáng chế, công bố, xuất bản và các sản phẩm tương tự khác cần có văn bản xác nhận của cơ quan chức năng phù hợp.
2. Phương pháp đánh giá và xếp loại đối với nhiệm vụ
a) Mỗi chủng loại sản phẩm của nhiệm vụ đánh giá trên các tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm theo 03 mức sau:
“Xuất sắc”: Khi vượt mức so với hợp đồng;
“Đạt”: Khi đáp ứng đúng, đủ yêu cầu của hợp đồng;
“Không đạt”: Không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo hợp đồng.
b) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ đánh giá theo 03 mức sau:
“Xuất sắc”: Khi báo cáo tổng hợp đã hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu của quy định;
“Đạt”: Khi báo cáo tổng hợp cần chỉnh sửa, bổ sung và có thể hoàn thiện;
“Không đạt”: Khi không thuộc hai trường hợp trên.
c) Đánh giá chung nhiệm vụ theo 03 mức sau:
“Xuất sắc: Khi tất cả các tiêu chí về sản phẩm đều đạt mức “Xuất sắc” và báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên;
“Đạt” khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu: Tất cả các tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên; ít nhất 3/4 tiêu chí về khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên (những sản phẩm không đạt về khối lượng, số lượng thì vẫn phải đảm bảo đạt ít nhất 3/4 so với đặt hàng), báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên;
“Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp trên hoặc nộp hồ sơ chậm quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn (nếu có).
3. Đánh giá, xếp loại của Hội đồng tư vấn
a) “Xuất sắc”: Nếu nhiệm vụ có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc” và không có thành viên đánh giá ở mức “Không đạt”;
b) “Không đạt”: Nếu nhiệm vụ có nhiều hơn 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt đánh giá mức không đạt;
c) “Đạt”: Nếu nhiệm vụ không thuộc Điểm a và Điểm b Khoản này.
d) Đối với nhiệm vụ được Hội đồng đánh giá ở mức “Đạt” trở lên, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi có kết quả đánh giá, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết luận của Hội đồng.
4. Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu có trách nhiệm đề xuất hướng nghiên cứu tiếp tục hoặc ứng dụng triển khai nhiệm vụ.
5. Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu
a) Nhiệm vụ được quyết toán và thanh lý hợp đồng sau khi các sản phẩm của nhiệm vụ và tài sản đã mua sắm bằng ngân sách nhà nước được kiểm kê và bàn giao theo quy định hiện hành.
b) Đối với nhiệm vụ xếp loại ở mức “ Không đạt” thì cấp cơ sở có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp cơ sở và các đơn vị có liên quan xác định số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
6. Hồ sơ và biểu mẫu thực hiện theo Phụ lục VII ban hành kèm theo Quy định này.
Mục 6. CÔNG NHẬN, ĐĂNG KÝ, LƯU GIỮ KẾT QUẢ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 37. Giao nộp và công nhận kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trong thời hạn 01 (một) tháng kể từ ngày nhận được biên bản làm việc của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở, tổ chức, cá nhân chủ trì có trách nhiệm bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ nhiệm vụ theo kết luận, kiến nghị của Hội đồng và giao nộp Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở 10 (mười) bộ báo cáo KH và CN về kết quả thực hiện nhiệm vụ kèm hồ sơ, tài liệu, mẫu vật có liên quan (bản giấy và bản điện tử, trong đó có ít nhất 01 (một) bản gốc) để thanh lý hợp đồng, công nhận và chuyển giao kết quả nhiệm vụ.
2. Trên cơ sở kết quả đánh giá, nghiệm thu của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở và hồ sơ hoàn thiện, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày giao nộp kết quả KH và CN, cấp cơ sở quyết định công nhận kết quả đánh giá nhiệm vụ.
3. Đối với nhiệm vụ được Hội đồng đánh giá ở mức “Đạt”, nhưng khi phát hiện kết luận tại biên bản đánh giá của Hội đồng không phù hợp với Quy định này, với hướng dẫn của cấp cơ sở và các điều khoản hợp đồng, thì Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở yêu cầu Hội đồng, Tổ chuyên gia hoặc cơ quan đo lường thử nghiệm bổ sung, sửa đổi trước khi công nhận kết quả đánh giá nhiệm vụ hoặc phủ quyết kết quả đánh giá của Hội đồng để thành lập Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở mới thực hiện đánh giá, nghiệm thu lại từ đầu.
Điều 38. Đăng ký và lưu giữ kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trung tâm Thông tin và Thống kê KH và CN thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối thông tin KH và CN cấp cơ sở có thẩm quyền về đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở, cấp tỉnh, nhiệm vụ KH và CN do quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực KH và CN thuộc phạm vi quản lý tài trợ.
2. Sau khi có quyết định công nhận kết quả đánh giá nhiệm vụ KH và CN của Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở, trong thời hạn 05 ngày, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm giao nộp Trung tâm Thông tin và Thống kê KH và CN 03 (ba) bộ báo cáo KH và CN về kết quả thực hiện nhiệm vụ kèm hồ sơ, tài liệu, mẫu vật có liên quan (bản giấy và bản điện tử) để đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ KH và CN.
3. Thành phần hồ sơ và thủ tục đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 12, 13 Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Trung tâm Thông tin và Thống kê KH và CN có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH và CN cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH và CN.
Mục 7. QUYẾT TOÁN, THANH LÝ HỢP ĐỒNG VÀ XỬ LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 39. Quyết toán, xử lý tài chính, tài sản khi thanh lý, chấm dứt hợp đồng, quản lý chứng từ
1. Đối với nhiệm vụ đã kết thúc và đánh giá nghiệm thu từ mức “Đạt” trở lên, trong thời gian 15 ngày sau khi việc đánh giá kết quả nhiệm vụ đã được công nhận, Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở tiến hành quyết toán, thanh lý hợp đồng KH và CN theo quy định hiện hành.
2. Hồ sơ thanh lý hợp đồng KH và CN gồm có:
a) Hợp đồng KH và CN;
b) Biên bản đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ;
c) Biên bản bàn giao kết quả nghiên cứu KH và CN;
d) Quyết định công nhận kết quả đánh giá nhiệm vụ;
đ) Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ;
e) Biên bản kiểm kê và xử lý các vật tư, tài sản do nhiệm vụ mua sắm theo quy định hiện hành (nếu có);
g) Biên bản thanh toán, quyết toán kinh phí;
h) Hồ sơ liên quan đến thu hồi sản phẩm (nếu có);
i) Các chứng từ gốc để thanh quyết toán.
3. Đối với nhiệm vụ đã kết thúc, nhưng đánh giá nghiệm thu mức “Không đạt” và nhiệm vụ chấm dứt hợp đồng theo các Điểm a, b, c, Khoản 2, Điều 25 Quy định này thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký biên bản thanh lý hợp đồng hoặc kể từ ngày có hiệu lực của văn bản, quyết định chấm dứt hợp đồng, dừng thực hiện nhiệm vụ và hoàn trã kinh phí cho ngân sách nhà nước của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân chủ trì có trách nhiệm nộp hoàn trả kinh phí (số kinh phí đã được cấp nhưng chưa sử dụng, số kinh phí đã sử dụng vào các nội dung tương ứng không đảm bảo yêu cầu do vi phạm hoặc lỗi chủ quan theo quy định của pháp luật) cho ngân sách nhà nước vào tài khoản của Sở Khoa học và Công nghệ và cấp cơ sở.
Quy định về xử lý nhiệm vụ không hoàn thành, xử lý vi phạm hợp đồng thực hiện theo Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014, Thông tư Liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
4. Khi thanh lý, chấm dứt hợp đồng, việc quyết toán, xử lý chính, tài sản được mua sắm, các sản phẩm vật chất được hình thành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, được thực hiện theo các quy định hiện hành và Thông tư Liên tịch số 16/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 01/9/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính quy định về hướng dẫn việc quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
5. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ của toàn bộ hồ sơ chứng từ của nhiệm vụ và có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ chứng từ chi theo đúng quy định để phục vụ công tác thanh tra, kiểm toán khi có yêu cầu.
6. Cấp cơ sở sau khi thẩm tra quyết toán nhiệm vụ lưu bảng kê chứng từ, bảng kê quyết toán kinh phí nhiệm vụ do tổ chức chủ trì xác nhận và đề nghị.
Mục 8. QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN SỬ DỤNG VÀ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 40. Quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả khoa học và công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật cho việc thực hiện nhiệm vụ KH và CN là chủ sở hữu kết quả nhiệm vụ KH và CN, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác trong hợp đồng KH và CN.
2. Đối với kết quả nhiệm vụ KH và CN được tạo ra bằng ngân sách sự nghiệp KH và CN tỉnh, UBND tỉnh ủy quyền Sở Khoa học và Công nghệ làm đại diện chủ sở hữu nhà nước kết quả KH và CN theo quy định tại Điều 41 Luật Khoa học và Công nghệ.
3. Tất cả nhiệm vụ KH và CN cấp cơ sở sử dụng kinh phí từ ngân sách của cấp cơ sở thì tất cả các kết quả nghiên cứu thuộc quyền sở hữu của cấp cơ sở.
4. Những nhiệm vụ KH và CN sử dụng một phần kinh phí từ ngân sách sự nghiệp KH và CN tỉnh Đồng Nai nếu không có thỏa thuận khác thì các kết quả nghiên cứu và các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ phát sinh thuộc quyền sở hữu chung của các bên tham gia đóng góp kinh phí. Phần sở hữu được xác định theo tỷ lệ đóng góp của các bên.
5. Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở có trách nhiệm tổ chức giao quyền sở hữu, quyền sử dụng toàn phần hoặc từng phần cho các tổ chức đã đề xuất đặt hàng và cam kết ứng dụng và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 41 Luật Khoa học và Công nghệ, các Điều 39, 40 Nghị định 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật.
Trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 41. Quyền tác giả đối với kết quả khoa học và công nghệ
1. Người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH và CN là tác giả của kết quả KH và CN đó.
2. Tác giả của kết quả KH và CN được hưởng tối thiểu 30% giá trị lợi nhuận thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu KH và CN; phần còn lại được phân chia giữa chủ sở hữu, tổ chức chủ trì, người môi giới theo quy định của Chính phủ.
PHỔ BIẾN, THẨM ĐỊNH VÀ ỨNG DỤNG THÀNH TỰU, KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mục 1. PHỔ BIẾN VÀ ỨNG DỤNG THÀNH TỰU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 42. Trách nhiệm triển khai ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ
1. Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả KH và CN có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm tổ chức khai thác sử dụng, ứng dụng kết quả KH và CN vào sản xuất và đời sống theo các Điều 41, 42 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật và định kỳ 12 tháng một lần và trong giai đoạn 05 năm liên tiếp, báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ và cấp cơ sở về tình hình khai thác sử dụng, ứng dụng kết quả KH và CN.
a) Việc tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tế được triển khai trong thời gian không quá 01 năm kể từ ngày thanh lý hợp đồng hoặc từ khi được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nhiệm vụ. Trường hợp tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả KH và CN không thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản này thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan định kỳ kiểm tra tình hình ứng dụng các kết quả KH và CN vào sản xuất và đời sống, báo cáo UBND tỉnh và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh việc ứng dụng kết quả nghiên cứu.
2. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH và CN có trách nhiệm trực tiếp triển khai ứng dụng kết quả KH và CN vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng KH và CN và theo yêu cầu của Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở, trừ trường hợp bất khả kháng.
Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH và CN không thực hiện trách nhiệm quy định tại Khoản này thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời không được tham gia thực hiện nhiệm vụ KH và CN trong thời hạn 03 năm kể từ ngày khước từ trách nhiệm (tính từ ngày có văn bản xử lý của cấp cơ sở).
3. Đối với nhiệm vụ KH và CN không sử dụng ngân sách nhà nước mà tổ chức, cá nhân không có khả năng tự tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu thì có quyền đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở xem xét tạo điều kiện ứng dụng.
4. Trường hợp kết quả KH và CN không sử dụng ngân sách nhà nước được tổ chức, cá nhân hiến, tặng, Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở báo cáo UBND tỉnh tiếp nhận, lưu giữ và xem xét tổ chức ứng dụng.
5. Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả KH và CN, công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ cao và khai thác, sử dụng sáng chế vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
1. Dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội sử dụng ngân sách nhà nước phải lập hạng mục chi cho ứng dụng, nghiên cứu và phát triển phục vụ xây dựng căn cứ khoa học trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và giải quyết vấn đề KH và CN phát sinh trong quá trình thực hiện.
2. Khi lập dự toán kinh phí của dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội sử dụng ngân sách nhà nước, chủ đầu tư có trách nhiệm lập dự toán kinh phí dành cho các hoạt động ứng dụng, nghiên cứu và phát triển quy định tại Khoản 1 Điều này. Tỷ lệ kinh phí dành cho hoạt động ứng dụng, nghiên cứu và phát triển trong tổng dự toán kinh phí của dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội do chủ đầu tư quyết định.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm định kỳ hàng năm, đột xuất theo yêu cầu và khi kết thúc dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội do cấp cơ sở quyết định đầu tư gửi báo cáo đến Sở Khoa học và Công nghệ về việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt động KH và CN để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách, chương trình, giải pháp nhằm thúc đẩy phong trào sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và đổi mới sáng tạo; cơ chế, chính sách tài trợ, khuyến khích tổ chức, cá nhân tổ chức, tài trợ cho hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, đổi mới sáng tạo và tổ chức hội thi sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, đổi mới sáng tạo.
2. Định kỳ, Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở phối hợp với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp tổ chức hội thi sáng tạo kỹ thuật, sáng tạo KH và CN; dành ngân sách sự nghiệp KH và CN để hỗ trợ các hoạt động này.
3. Doanh nghiệp dành kinh phí tổ chức thi sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, đổi mới sáng tạo thì kinh phí chi cho hoạt động này được tính là đầu tư cho hoạt động KH và CN của doanh nghiệp.
Điều 45. Truyền thông, phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ
1. Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư phát triển công tác truyền thông, phổ biến kiến thức KH và CN.
2. Kinh phí của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư, tài trợ cho hoạt động truyền thông, phổ biến kiến thức KH và CN được tính vào chi phí hợp lý.
3. Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở có trách nhiệm tăng cường công tác truyền thông, phổ biến kiến thức KH và CN trong lĩnh vực thuộc quyền quản lý.
Mục 2. THẨM ĐỊNH CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 46. Thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ KH và CN không sử dụng ngân sách nhà nước mà có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích Quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, tính mạng, sức khỏe con người thì phải được cơ quan có thẩm quyền, Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở thẩm định trước khi ứng dụng vào sản xuất và đời sống.
2. Tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KH và CN quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a) Gửi hồ sơ đề nghị thẩm định đến Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở. Hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm: Đơn đề nghị thẩm định; thuyết minh đã được phê duyệt (nếu có); kết quả nghiên cứu và các tài liệu liên quan;
b) Chi trả kinh phí tổ chức đánh giá, thẩm định;
Thành phần hồ sơ; phương thức, nội dung và kết quả làm việc của Hội đồng thẩm định thực hiện theo quy định tại Điều 19, Điều 22 Thông tư số 02/2015/TT-BKHCN ngày 06/3/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 47. Thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư
1. Các dự án đầu tư trên địa bàn cấp cơ sở phải được Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở thẩm định về cơ sở khoa học, thẩm định về công nghệ trước khi cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư thực hiện theo Điều 45 Nghị định 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ và các hướng dẫn liên quan của Bộ Khoa học và Công nghệ.
ĐẦU TƯ CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 48. Nội dung chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ
Nội dung chi ngân sách nhà nước cho KH và CN được thực hiện theo Điều 4 Nghị định số 95/2014/ NĐ-CP.
Điều 49. Kế hoạch, dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ
1. Đề xuất kế hoạch và dự toán ngân sách cho KH và CN.
Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trình UBND tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính về kế hoạch, dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước cho KH và CN.
Trên cơ sở hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở chịu trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền (HĐND, UBND cấp huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ….) về kế hoạch, dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước cho KH và CN cấp cơ sở.
2. Lập dự toán ngân sách nhà nước cho KH và CN
Trên cơ sở đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ và cấp cơ sở, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch đầu tư công hàng năm được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo trình UBND tỉnh giao kế hoạch vốn đầu tư công đối với Sở Khoa học và Công nghệ.
Sở Tài chính lập và trình UBND tỉnh dự toán chi sự nghiệp KH và CN trên cơ sở đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ và cấp cơ sở.
3. Phân bổ dự toán chi ngân sách cho KH và CN
Ngân sách chi cho KH và CN được phân bổ như sau:
a) Kinh phí chi đầu tư phát triển KH và CN được phân bổ và giao cho Chủ đầu tư;
b) Kinh phí chi thường xuyên, kinh phí dự phòng được phân bổ và giao cho đơn vị thụ hưởng ngân sách;
c) Kinh phí chi sự nghiệp KH và CN được phân bổ và giao cho Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở quản lý theo quy định.
Mục 2. ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP
Nguồn đầu tư, trích lập quỹ, nội dung chi và quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp cho khoa học và công nghệ được thực hiện theo Điều 8, 9, 10, 11 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP.
Các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt các nhiệm vụ KH và CN, các quy định tại Quyết định này được xét khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Cán bộ công chức, viên chức (kể cả cán bộ hợp đồng) vi phạm các quy định về xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét chọn, kiểm tra giữa kỳ, đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ và các vi phạm khác có liên quan sẽ bị xử lý theo các quy định của Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thành viên Hội đồng tuyển chọn đánh giá thiếu khách quan, công bằng, trung thực, vi phạm nguyên tắc giữ bí mật của thông tin thì không được mời tham gia các Hội đồng tuyển chọn trong 03 năm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân kê khai thông tin không trung thực trong hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp hoặc hồ sơ đánh giá nghiệm thu làm sai lệch kết quả đánh giá thì kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp và đánh giá bị hủy bỏ và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền hủy bỏ kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp và đánh giá do cấp cơ sở quyết định.
4. Hành vi vi phạm hành chính về Khoa học và Công nghệ sẽ bị xử lý theo Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013, Nghị định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động KH và CN, chuyển giao công nghệ và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
a) Cá nhân vi phạm pháp luật về KH và CN thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức vi phạm pháp luật về KH và CN thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Đối với các nhiệm vụ KH và CN
a) Đối với các nhiệm vụ không thực hiện, không hoàn thành (nhiệm vụ bị đình chỉ do sai phạm hoặc không có khả năng hoàn thành nhiệm vụ và nhiệm vụ được đánh giá, nghiệm thu ở mức “Không đạt”): Sẽ bị xử lý theo Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014, Thông tư Liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
Trong trường hợp tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ tự nguyện tự chịu kinh phí thực hiện lại từng phần, hoặc toàn bộ nhiệm vụ để khắc phục hậu quả, hoàn thành nhiệm vụ, thì ủy quyền cho cấp cơ sở lập Hội đồng KH và CN tư vấn xem xét và quyết định.
b) Đối với các nhiệm vụ đã được quyết định tuyển chọn hoặc giao trực tiếp nhưng không nộp thuyết minh nhiệm vụ để thẩm định, phê duyệt sau 03 tháng kể từ ngày có văn bản thông báo của cấp cơ sở hoặc từ ngày kết luận của Hội đồng thẩm định nội dung, Tổ thẩm định kinh phí (biên bản họp phải gửi cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ), nhiệm vụ không thực hiện sau 03 tháng kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực, cấp cơ sở thông báo dừng nhiệm vụ và báo cáo Sở KH và CN.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện, cá nhân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xác định, tuyển chọn, xét chọn, triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu, giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nhiệm vụ và các quá trình khác có liên quan theo quy định.
2. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Điều 54. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ, cấp cơ sở
1. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH và CN và tình hình ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống và định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Quy định này.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ KH và CN.
Điều 55. Trách nhiệm của cơ quan đề xuất đặt hàng nhiệm vụ
1. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong quá trình kiểm tra, đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Tiếp nhận, tổ chức triển khai ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ do mình đề xuất đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu và định kỳ hằng năm hoặc đột xuất gửi báo cáo kết quả ứng dụng về Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 56. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì nhiệm vụ
1. Theo dõi hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ nhiệm nhiệm vụ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Thủ trưởng các tổ chức chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc theo dõi và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do tổ chức mình thực hiện; có trách nhiệm giám sát chi tiêu chặt chẽ, có hiệu quả, đảm bảo tính chính xác và thanh quyết toán đúng thời gian quy định. Tổ chức chủ trì chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả của nhiệm vụ; nghiêm túc thực hiện những điều cam kết trong hợp đồng.
2. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ phải cử người có thẩm quyền tham dự trong các buổi họp của Hội đồng do cấp cơ sở tổ chức liên quan đến nhiệm vụ đang chủ trì.
3. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm trong việc thu hồi kinh phí đối với nhiệm vụ nghiệm thu ở mức “Không đạt” hoặc bị chấm dứt hợp đồng khi chưa hoàn thành.
4. Cùng chủ nhiệm nhiệm vụ phối hợp với các bên liên quan tiến hành chuyển giao kết quả thực hiện nhiệm vụ sau khi nhiệm vụ đã được đánh giá, nghiệm thu theo các quy định hiện hành.
5. Hàng năm báo cáo ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp được giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
6. Có trách nhiệm cùng chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ trực tiếp hoặc tham gia triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, yêu cầu và hướng dẫn của bên đặt hàng, trừ trường hợp bất khả kháng.
Trường hợp không thực hiện trách nhiệm được quy định tại Khoản này thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời không được tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trong thời hạn 02 năm kể từ ngày bị xử lý vi phạm.
7. Tạo điều kiện thuận lợi về hành chính và tổ chức, huy động các phương tiện, cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính cần thiết và kịp thời để triển khai thực hiện hợp đồng nghiên cứu.
8. Chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng đúng mục đích, chế độ và có hiệu quả kinh phí được cấp, tài sản, thiết bị được giao quản lý, sử dụng theo đúng quy định.
9. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất; giao nộp sản phẩm nghiên cứu, thực hiện thanh lý hợp đồng theo quy định với cơ quan quản lý.
10. Tổ chức các hội thảo khoa học trong phạm vi nhiệm vụ KH và CN.
11. Tổ chức đánh giá, nghiệm thu ở cơ sở đối với nhiệm vụ KH và CN.
12. Cùng với Chủ nhiệm, chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ KH và CN, bồi thường thiệt hại hoặc hoàn trả kinh phí do vi phạm hợp đồng KH và CN hoặc các hành vi vi phạm gây ra theo quy định.
Điều 57. Trách nhiệm của cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Xây dựng thuyết minh nhiệm vụ KH và CN, lập báo cáo kết quả nghiên cứu và trực tiếp bảo vệ trước Hội đồng tuyển chọn, Hội đồng nghiệm thu.
2. Tổ chức triển khai nhiệm vụ KH và CN theo đúng thuyết minh đã được phê duyệt và hợp đồng KH và CN, chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả và hiệu quả của nhiệm vụ KH và CN.
3. Cùng với tổ chức chủ trì, chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ KH và CN, bồi thường thiệt hại hoặc hoàn trả kinh phí do vi phạm hợp đồng hoặc các hành vi vi phạm gây ra theo quy định.
4. Thực hiện đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
5. Trường hợp không thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều này thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời không được tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trong thời hạn 02 năm kể từ ngày bị xử lý vi phạm.
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở đã được Hội đồng tuyển chọn trước ngày 31/12/2017 thì tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 35/2011/QĐ-UBND ngày 02/6/2011 ban hành Quy định quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp huyện/ngành.
1. Trường hợp các văn bản pháp luật áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo văn bản pháp luật sửa đổi.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh những nội dung cần sửa đổi bổ sung, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 35/2011/QĐ-UBND quy định quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp huyện, ngành do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2015 về tăng cường hoạt động khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3Quyết định 51/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị 15/2010/CT-UBND về đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Luật viên chức 2010
- 3Nghị định 64/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ
- 4Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 5Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 6Thông tư 05/2014/TT-BKHCN về Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7Thông tư 09/2014/TT-BKHCN về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 8Thông tư 07/2014/TT-BKHCN về trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 9Thông tư 11/2014/TT-BKHCN quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 10Thông tư 14/2014/TT-BKHCN về thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 11Thông tư 15/2014/TT-BKHCN quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 12Nghị định 93/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 64/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ
- 13Nghị định 95/2014/NĐ-CP quy định về đầu tư và cơ chế tài chính hoạt động khoa học và công nghệ
- 14Thông tư 33/2014/TT-BKHCN về Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Khoa học và Công nghệ
- 15Thông tư 02/2015/TT-BKHCN Quy định việc đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 16Thông tư liên tịch 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN về hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính ban hành
- 17Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 18Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BKHCN-BTC về hướng dẫn quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính ban hành
- 19Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2015 về tăng cường hoạt động khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 20Thông tư liên tịch 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính ban hành
- 21Thông tư 07/2016/TT-BKHCN quy định quản lý Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 22Quyết định 51/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị 15/2010/CT-UBND về đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 23Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 24Thông tư 08/2017/TT-BKHCN về quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Quyết định 25/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 25/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/05/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Trần Văn Vĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra