Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2015/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 22 tháng 7 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công Thương quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế Quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 31/2012/TTLT-BCT-BKHĐT ngày 10/10/2012 của Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xử lý cụm công nghiệp hình thành trước khi Quy chế Quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 546/TTr-SCT ngày 26/6/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Giao thông Vận tải, Nội vụ, Lao động, Thương binh và Xã hội; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh; Giám đốc: Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND ngày 22/7/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) và các tổ chức có liên quan trong việc thực hiện quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp (sau đây gọi tắt là CCN) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
b) Các hoạt động khác có liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với CCN không quy định trong Quy chế này, thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc liên quan đến quản lý và hoạt động của CCN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
1. Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ và phân công trách nhiệm giữa các sở, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị, tổ chức có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với CCN; đảm bảo sự thống nhất và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh trong các CCN.
2. Việc phối hợp quản lý nhà nước thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các sở, ngành và UBND cấp huyện. Trong quá trình phối hợp không được chồng chéo nhiệm vụ, không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền và không cản trở công việc của mỗi cơ quan.
3. Các cơ quan quản lý chuyên ngành khi thực hiện công tác phối hợp phải cử người có trách nhiệm, thực hiện theo đúng thời hạn và chịu trách nhiệm về nội dung phối hợp; trường hợp được đề nghị nhưng không có ý kiến thì được
xem là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung được đề nghị phối hợp.
1. Quá trình thực hiện các nội dung phối hợp do một cơ quan chủ trì và một hoặc nhiều cơ quan khác tham gia phối hợp giải quyết công việc. Căn cứ vào tính chất, nội dung của công tác quản lý nhà nước, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng các phương thức phối hợp sau:
a) Tổ chức làm việc tập trung thông qua các cuộc họp trực tiếp để các bên tham gia thảo luận, thống nhất và ghi nhận kết quả làm việc bằng biên bản hoặc thông báo kết luận làm việc;
b) Cơ quan chủ trì gửi hồ sơ, tài liệu liên quan để cơ quan phối hợp nghiên cứu có ý kiến về công việc cần phối hợp. Cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản;
c) Thành lập đoàn kiểm tra, rà soát liên ngành gồm thành viên của các cơ quan liên quan để triển khai nội dung công việc theo kế hoạch được duyệt;
d) Cơ quan phối hợp cung cấp thông tin chuyên ngành về CCN đến cơ quan chủ trì để theo dõi;
e) Cơ quan chủ trì có thể phối hợp các hình thức giải quyết trên để đạt hiệu quả cao nhất trong công việc.
2. Căn cứ vào kế hoạch, chương trình hoạt động liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với CCN do các cơ quan quản lý chuyên ngành lập hoặc được giao hàng năm, cơ quan quản lý chuyên ngành thông báo nội dung để Sở Công Thương tổng hợp làm cơ sở bố trí phối hợp thực hiện quản lý CCN trong năm. Đối với các chương trình công tác đột xuất, các cơ quan chuyên ngành thông báo với Sở Công Thương, UBND cấp huyện để phối hợp thực hiện.
3. Các quyết định, văn bản, hướng dẫn, xử lý, kết luận, kiến nghị liên quan đến quản lý và hoạt động của CCN thì cơ quan chủ trì gửi Sở Công Thương 01 (một) bản để tổng hợp phục vụ công tác quản lý nhà nước.
1. Quản lý đầu tư;
2. Quản lý quy hoạch và xây dựng;
3. Quản lý tài nguyên và môi trường;
4. Quản lý khoa học và công nghệ;
5. Quản lý lao động;
6. Thực hiện các chế độ bảo hiểm đối với người lao động trong CCN;
7. Công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy;
8. Quản lý thuế;
9. Quản lý hạ tầng kỹ thuật.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP
2. Thẩm định, cấp, sửa đổi, bổ sung gia hạn và thu hồi các loại giấy phép, chứng nhận thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở Công Thương theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh liên quan đến lĩnh vực quản lý hoạt động CCN trên địa bàn.
6. Tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình hoạt động của các CCN trên địa bàn; quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong CCN theo thẩm quyền.
7. Tham mưu và tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển CCN.
1. Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN dựa trên ý kiến đề xuất của Sở Công Thương và UBND cấp huyện, đảm bảo phù hợp với việc cân đối ngân sách và nhu cầu thực tế.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào CCN.
1. Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí xây dựng quy hoạch phát triển CCN.
2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh bố trí vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật CCN.
3. Tham gia thẩm định hồ sơ thành lập Trung tâm phát triển CCN cấp huyện.
4. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị trong công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thành lập, xây dựng và mở rộng CCN.
5. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan xác định và trình UBND tỉnh quyết định giá thuê đất, giá thu tiền sử dụng đất trong các CCN.
1. Tổ chức thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng CCN; hướng dẫn tổ chức thực hiện quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng CCN.
2. Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương và UBND cấp huyện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong CCN thuộc thẩm quyền.
3. Thẩm định thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng CCN, các dự án đầu tư xây dựng công trình trong CCN tùy theo tính chất công trình và thẩm quyền phân cấp.
4. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thủ tục về xây dựng; thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép xây dựng công trình theo quy định.
5. Chủ trì thẩm tra dự toán chi phí khảo sát đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại các CCN thuộc quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 9. Sở Tài nguyên và Môi trường
3. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho đơn vị đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong CCN.
4. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND cấp huyện có liên quan để lập kế hoạch, thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện quy định của pháp luật về tài nguyên và môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các CCN.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường giữa các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong và ngoài hàng rào CCN.
Điều 10. Sở Giao thông Vận tải
1. Tham mưu giúp UBND tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Giao thông Vận tải cấp phép đấu nối hạ tầng giao thông CCN với đường quốc lộ.
2. Chấp thuận vị trí đấu nối hạ tầng giao thông của CCN, sử dụng hành lang an toàn giao thông đường bộ đối với đường tỉnh lộ.
3. Cấp phép thi công đấu nối hạ tầng giao thông CCN, cấp phép thi công các công trình thiết yếu trong hành lang an toàn đường bộ đối với các tuyến đường thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Tham gia ý kiến về quy hoạch giao thông trong các CCN, tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình trong CCN tùy theo tính chất công trình và thẩm quyền phân cấp.
Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài chính thẩm định hồ sơ thành lập Trung tâm phát triển CCN cấp huyện trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 12. Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì thẩm định, giám định công nghệ; tư vấn đầu tư đổi mới công nghệ và phát triển thị trường công nghệ đối với dự án đầu tư trong CCN; hướng dẫn thực hiện các hoạt động: ghi nhãn hàng hóa, quyền sở hữu công nghiệp, an toàn bức xạ và hạt nhân, xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy, phương tiện đo và các hoạt động đảm bảo tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa trong sản xuất, kinh doanh; đăng ký chuyển giao công nghệ; sở hữu trí tuệ; áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia, quốc tế theo yêu cầu quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp trong CCN.
2. Phối hợp các ngành liên quan theo dõi và kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước về khoa học và công nghệ; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ; xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông, xuất khẩu, nhập khẩu theo thẩm quyền.
Điều 13. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn triển khai thực hiện các quy định của Bộ luật Lao động hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành cho người sử dụng lao động và người lao động trong CCN để thực hiện đúng các quy định của pháp luật về lao động, bảo đảm quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động; xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, phòng ngừa các tranh chấp lao động có thể xảy ra.
2. Theo dõi tình hình cung cầu và sự biến động cung cầu lao động trong các CCN làm cơ sở để quy hoạch, định hướng công tác đào tạo nghề, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường lao động; tổ chức đào tạo nghề, cung ứng lao động cho các CCN.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật lao động, pháp luật bảo hiểm xã hội, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về lao động.
4. Chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương giải quyết các vụ tranh chấp lao động, đình công trong các CCN theo đúng quy định pháp luật và Quy chế Phối hợp giải quyết các vụ tranh chấp lao động trên địa bàn tỉnh.
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm môi trường công nghiệp; công tác đảm bảo an ninh trật tự tại CCN; huấn luyện phòng cháy, chữa cháy cho các cơ sở hoạt động trong CCN.
2. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự đối với hoạt động của các CCN; phối hợp nắm tình hình, bảo vệ chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội và đấu tranh chống tội phạm lợi dụng chủ trương, chính sách để tiến hành hoạt động vi phạm pháp luật, hướng dẫn, kiểm, tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong các CCN.
3. Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế phòng cháy và chữa cháy các công trình xây dựng trong CCN theo Luật Phòng cháy và Chữa cháy; nghiệm thu phòng cháy, chữa cháy các công trình xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng; định kỳ và đột xuất kiểm tra kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với từng doanh nghiệp và toàn CCN.
4. Nắm tình hình, điều tra, phát hiện, xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật về an ninh trật tự trong các CCN.
5. Phối hợp xây dựng doanh nghiệp an toàn về an ninh trật tự trong CCN; tuyên truyền các văn bản pháp luật về an ninh trật tự, nhập cảnh, cư trú, đi lại, hoạt động của người nước ngoài tại Việt Nam đến các tổ chức, doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài trong các CCN.
6. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện trong việc tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường tại các CCN.
7. Kịp thời bố trí lực lượng giữ gìn an ninh trật tự nơi xảy ra đình công, bãi công; nắm tình hình, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn và xử lý các đối tượng lợi dụng đình công, bãi công để hoạt động vi phạm pháp luật.
1. Tuyên truyền, hướng dẫn chính sách, pháp luật về thuế cho các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong các CCN.
3. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế ở các doanh nghiệp trong CCN theo quy định pháp luật.
1. Tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; hướng dẫn thủ tục thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc.
2. Tổ chức thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, đúng, đủ, kịp thời; thực hiện việc cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho từng người lao động.
3. Phối hợp với các ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo đúng quy định của pháp luật; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật theo quy định.
4. Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn.
5. Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động và người sử dụng lao động.
Điều 17. Liên đoàn Lao động tỉnh
1. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các doanh nghiệp thành lập tổ chức công đoàn cơ sở và hoạt động theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Luật Công đoàn, Bộ luật Lao động và các pháp luật khác có liên quan đến quyền hạn, trách nhiệm của tổ chức công đoàn.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về lao động, bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động, các chế độ, chính sách có liên quan trực tiếp đến người lao động, tham gia điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hướng dẫn và chỉ đạo giải quyết tranh chấp lao động, tham gia giải quyết các khiếu nại, tố cáo của người lao động, các vụ việc đình công bất hợp pháp theo quy định của pháp luật.
3. Đại diện, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động; chỉ đạo công đoàn cơ sở phối hợp với giám đốc doanh nghiệp chăm lo đời sống, đảm bảo việc làm cho người lao động.
4. Kiến nghị các cấp chính quyền, cơ quan chức năng của Nhà nước xử lý
những vi phạm của doanh nghiệp trong việc thực hiện chế độ chính sách cho người lao động.
Điều 18. Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo Phòng Kinh tế thị xã, thành phố, Phòng Kinh tế Hạ tầng các huyện thực hiện chức năng cơ quan đầu mối giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về CCN.
2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và UBND cấp xã, hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư...; thanh tra, kiểm tra về quản lý sử dụng đất, môi trường, xây dựng và các hoạt động khác trong CCN theo thẩm quyền.
3. Đề xuất với HĐND cấp huyện bố trí kinh phí hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng CCN từ nguồn ngân sách cấp huyện.
4. Hướng dẫn lập, thẩm định và xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường; cấp, thu hồi, đăng ký kinh doanh, giấy phép xây dựng và các loại giấy phép khác thuộc thẩm quyền.
8. Chỉ đạo các cơ quan chức năng, UBND cấp xã đảm bảo an ninh trật tự; giải quyết tranh chấp lao động trong CCN.
9 Xây dựng và quản lý thông tin về CCN; định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của các CCN trên địa bàn gửi về Sở Công Thương.
Điều 19. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh hạ tầng
1. Lập hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng CCN gửi Sở Xây dựng để tổ chức thẩm định; trường hợp dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5 ha thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; lập hồ sơ dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng CCN gửi các cơ quan có thẩm quyền để tổ chức thẩm định, phê duyệt.
2. Làm chủ đầu tư và triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật CCN được phê duyệt; giao mốc công trình, các điểm đấu nối công trình kỹ thuật hạ tầng cho doanh nghiệp thuê đất đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trong CCN.
3. Tổ chức quản lý công trình kết cấu hạ tầng, cung cấp các dịch vụ công cộng, tiện ích cho các doanh nghiệp trong CCN để đảm bảo sự hoạt động của doanh nghiệp; được phép thu, quản lý, sử dụng các loại phí dịch vụ công cộng tiện ích và chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Đồng thời chịu trách nhiệm về an ninh trật tự, an toàn cháy nổ, vệ sinh môi trường và duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng.
Giao Sở Công Thương theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này; định kỳ hàng năm tổng hợp, đánh giá báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Quy chế, các sở, ban, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 79/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 53/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp do thành phố Cần Thơ ban hành
- 4Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án Hỗ trợ, phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu vực khu công nghiệp, cụm công nghiệp đến 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5Quyết định 08/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 6Quyết định 16/2017/QĐ-UBND sửa đổi, bãi bỏ một số Khoản, Điểm tại Điều 3 Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn kèm theo Quyết định 17/2011/QĐ-UBND
- 7Quyết định 35/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 8Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2021
- 9Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
- 1Quyết định 13/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình kèm theo Quyết định 25/2015/QĐ-UBND
- 2Quyết định 35/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2021
- 4Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
- 1Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 39/2009/TT-BCT thực hiện quy chế quản lý cụm công nghiệp kèm theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg do Bộ Công thương ban hành
- 6Quyết định 79/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 7Quyết định 53/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 8Luật Công đoàn 2012
- 9Bộ Luật lao động 2012
- 10Thông tư liên tịch 31/2012/TTLT-BCT-BKHĐT hướng dẫn xử lý cụm công nghiệp hình thành trước khi Quy chế quản lý cụm công nghiệp kèm theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg có hiệu lực do Bộ Công thương - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp do thành phố Cần Thơ ban hành
- 12Luật Xây dựng 2014
- 13Nghị định 44/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng
- 14Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án Hỗ trợ, phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu vực khu công nghiệp, cụm công nghiệp đến 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 15Quyết định 08/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 16Quyết định 16/2017/QĐ-UBND sửa đổi, bãi bỏ một số Khoản, Điểm tại Điều 3 Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn kèm theo Quyết định 17/2011/QĐ-UBND
Quyết định 25/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế Phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 25/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/07/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Xuân Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra