Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2012/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 06 tháng 3 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QÐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày và được đăng Báo Cần Thơ chậm nhất 5 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, giám đốc các sở, thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và thủ trưởng các đơn vị có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về công tác phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân thành phố (sau đây gọi chung là sở, ngành) và Ủy ban nhân dân các quận, huyện (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong việc quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ về các lĩnh vực: quy hoạch, bổ sung quy hoạch, thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, đầu tư sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong cụm công nghiệp.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức khác thực hiện các công việc liên quan đến quản lý và hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Các hoạt động khác có liên quan đến công tác phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp chưa quy định trong quy chế này, được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ và xác định trách nhiệm giữa Sở Công Thương với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Việc phối hợp quản lý nhà nước dựa trên cơ sở, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các quy định hiện hành nhằm đảm bảo sự thống nhất tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này các cụm từ “Cụm công nghiệp”, “Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp”, “Hạ tầng cụm công nghiệp”, “Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp”, “Trung tâm phát triển cụm công nghiệp”, “diện tích đất công nghiệp” được hiểu theo quy định của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ (viết tắt là Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg).
Chương II
QUY TRÌNH ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn
1. Sở Công Thương xây dựng kế hoạch và dự kiến kinh phí lập Đề án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp gởi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xem xét cân đối ngân sách theo quy định và trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
2. Sở Công Thương tổ chức lập đề cương và dự toán kinh phí tổ chức thực hiện Đề án quy hoạch và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt theo quy định hiện hành.
3. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng Đề án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Công Thương.
4. Sở Công Thương là đơn vị chủ trì lập Đề án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp có trách nhiệm phối hợp cùng Sở Nội vụ thống nhất danh sách các thành viên Hội đồng thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định. Việc thẩm định và phê duyệt đề án quy hoạch được thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công Thương (viết tắt là Thông tư số 39/2009/TT-BCT).
Điều 5. Thành lập cụm công nghiệp
1. Điều kiện, thủ tục và hồ sơ thành lập cụm công nghiệp được quy định tại Điều 5 của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg .
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành liên quan (nếu cần thiết) tiến hành thẩm định Hồ sơ thành lập cụm công nghiệp trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ và trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ kèm theo văn bản thẩm định của Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định cho phép thành lập hoặc không thành lập cụm công nghiệp.
Điều 6. Lựa chọn đơn vị kinh doanh hạ tầng
1. Doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp chủ động liên hệ Sở Công Thương hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện để được giới thiệu quy mô, tính chất các cụm công nghiệp theo quy hoạch phát triển cụm công nghiệp để lựa chọn cho phù hợp với nhu cầu đầu tư và có văn bản đề nghị được giao làm chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện (nơi có cụm công nghiệp) tiến hành lựa chọn đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp trước khi quyết định thành lập cụm công nghiệp.
3. Các cụm công nghiệp đã được quy hoạch nhưng trong thời gian kêu gọi đầu tư ít nhất là 01 năm mà Ủy ban nhân dân thành phố chưa chấp thuận chủ trương đầu tư cho đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp hoặc đối với những cụm công nghiệp đặc thù, khó khăn trong thu hút đơn vị kinh doanh hạ tầng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, (nếu thấy cần thiết) tiến hành làm thủ tục thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp.
Thủ tục thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp theo Điều 12 của Thông tư số 39/2009/TT-BCT .
Điều 7. Quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp
1. Quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy chế quản lý cụm công nghiệp bàn hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg và Điều 10 của Thông tư số 39/2009/TT-BCT .
2. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm cung cấp yêu cầu về nội dung, chỉ tiêu kiến trúc - quy hoạch để làm cơ sở lập quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp (tỷ lệ 1/2000 và 1/500) trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Điều 8. Lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
1. Sau khi có quyết định thành lập cụm công nghiệp thì đơn vị kinh doanh hạ tầng hoặc Trung tâm phát triển cụm công nghiệp (nếu có thành lập) tiến hành các thủ tục đầu tư xây dựng theo quy định để triển khai thực hiện.
2. Nội dung và trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg và Điều 11 của Thông tư số 39/2009/TT-BCT .
3. Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp có trách nhiệm lập và trình duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định.
Điều 9. Cấp giấy chứng nhận đầu tư dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp
1. Nội dung hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy định một số điều của Luật Đầu tư; Mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định tại Quyết định số 1088/2006/QĐ-BKH ngày 19 tháng 10 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy đăng ký kinh doanh theo quy định.
Điều 10. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng quy định.
Điều 11. Lập thủ tục xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Luật Đất đai
1. Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp nộp hồ sơ xin giao đất hoặc thuê đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thủ tục giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và các quy định liên quan.
3. Đối với các cụm công nghiệp gặp khó khăn trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, cấp giao đất đối với từng khu vực hay từng lô theo quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt.
Điều 12. Tiếp nhận dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh vào cụm công nghiệp
1. Những dự án thuộc diện phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thì thiết kế cơ sở của dự án phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm định.
2. Những dự án thuộc diện phải đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ thì doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trực tiếp tiến hành đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định
3. Trước khi khởi công xây dựng công trình trong cụm công nghiệp, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng trừ trường hợp cụm công nghiệp đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp.
Chương III
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH
Điều 13. Sở Công Thương
Sở Công Thương là cơ quan đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố; gồm các công việc chính sau đây:
1. Chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan xây dựng và bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Công Thương.
2. Chủ trì thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
3. Đề xuất và thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp phù hợp với điều kiện của địa phương.
4. Phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện (có quy hoạch cụm công nghiệp) trong việc lựa chọn đơn vị đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng.
5. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển cụm công nghiệp.
6. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền; phối hợp với cơ quan chức năng trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp.
7. Quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền; tổng hợp, đánh giá, báo cáo về tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Công Thương.
8. Phối hợp cùng Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định hồ sơ thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân cấp thành phố xem xét, quyết định.
9. Đề xuất Bộ Công Thương hoặc Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích xây dựng và phát triển cụm công nghiệp.
Điều 14. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép thuộc thẩm quyền theo đúng ngành nghề quy hoạch phát triển cụm công nghiệp. Nếu ngành nghề đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh không phù hợp với ngành nghề theo quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp thì phải có ý kiến về quản lý ngành của Sở Công Thương.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành xây dựng các chương trình phối hợp, liên kết với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thu hút đầu tư phát triển các cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng, lãnh thổ.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổng hợp, lập kế hoạch và dự trù phân bổ trong kỳ kế hoạch vốn xây dựng cơ bản để hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào cụm công nghiệp, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
4. Hướng dẫn, tiếp nhận, xử lý và đề xuất ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc diện được ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành lựa chọn đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
6. Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn.
Điều 15. Sở Xây dựng
1. Phối hợp cùng Sở Công Thương, các địa phương và các ngành hữu quan xây dựng quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt để kêu gọi, thu hút đầu tư.
2. Chịu trách nhiệm cung cấp yêu cầu về nội dung, chỉ tiêu kiến trúc - quy hoạch để làm cơ sở lập quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp.
3. Hướng dẫn lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết các cụm công nghiệp; chủ trì lấy ý kiến các cơ quan liên quan, thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt theo quy định.
4. Cấp phép xây dựng cho các công trình đầu tư xây dựng theo thẩm quyền trừ trường hợp cụm công nghiệp đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
5. Thanh tra, kiểm tra về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong các cụm công nghiệp.
6. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng trong cụm công nghiệp theo quy định.
Điều 16. Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp
1. Đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch và dự án được duyệt.
2. Giao mốc định vị công trình, các điểm đấu nối công trình kỹ thuật hạ tầng cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.
3. Kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp xây dựng công trình theo chứng chỉ quy hoạch, Giấy phép xây dựng và dự án được duyệt.
Điều 17. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định giá đất, giao đất và quyết định giá cho thuê đất đối với các doanh nghiệp và đơn vị kinh doanh hạ tầng trong cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về môi trường; chủ trì thẩm định, kiểm tra báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp và dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp; hướng dẫn việc quản lý, bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
3. Tham gia xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn.
4. Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn việc thu phí bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp.
5. Chủ trì, phối hợp với cảnh sát môi trường, Sở Công Thương thanh tra, kiểm tra về môi trường trong cụm công nghiệp.
6. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức trong cụm công nghiệp.
Điều 18. Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thẩm định cơ chế, chính sách cho thuê đất, giao đất có thu tiền, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt đối với cụm công nghiệp do Trung tâm phát triển cụm công nghiệp quản lý và kinh doanh hạ tầng.
2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc phân bổ vốn xây dựng cơ bản để trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định và trợ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào cụm công nghiệp.
3. Phối hợp cùng Sở Nội vụ, Sở Công Thương thẩm định hồ sơ thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân cấp thành phố xem xét, quyết định.
Điều 19. Sở Giao thông vận tải
1. Có ý kiến hoặc thỏa thuận vị trí đấu nối hạ tầng giao thông của cụm công nghiệp.
2. Cấp phép thi công đấu nối hạ tầng giao thông của cụm công nghiệp với đường do thành phố quản lý.
Điều 20. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch
Thực hiện công tác hỗ trợ các đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp trong việc xúc tiến đầu tư và giới thiệu dự án thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố. Các cơ quan quản lý cụm công nghiệp cấp huyện, đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp cung cấp các tài liệu, dự án cần thu hút đầu tư cho Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch để phối hợp vận động thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp.
Điều 21. Các sở, ngành khác
1. Các sở, ngành khác thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực phụ trách đối với đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp và doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.
2. Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp; hướng dẫn các vấn đề liên quan đến chuyên ngành, lĩnh vực quản lý của đơn vị mình đối với hoạt động của cụm công nghiệp.
Điều 22. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện ngoài việc thực hiện quản lý nhà nước theo chức năng, thẩm quyền còn tham gia quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp; gồm các công việc như sau:
1. Chỉ đạo phòng Kinh tế (phòng Kinh tế hạ tầng) trong việc thực hiện chức năng đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về cụm công nghiệp;
2. Chỉ đạo lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn; chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng cụm công nghiệp; chỉ đạo Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp (nếu có thành lập) tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn sau khi được phê duyệt;
3. Hướng dẫn trình tự, thủ tục lập hồ sơ về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư… để nhanh chóng triển khai cụm công nghiệp trên địa bàn.
4. Tổ chức công bố, công khai các quy hoạch chung xây dựng cụm công nghiệp và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp liên quan đến địa giới hành chính do mình quản lý.
5. Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn và tham gia có ý kiến về lựa chọn đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp.
6. Vận động thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
7. Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo quy định
8. Báo cáo tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn định kỳ hàng quý và đột xuất cho Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 23. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Phối hợp thực hiện công tác đền bù, hỗ trợ và tái định cư theo quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện theo các quy định khác có liên quan.
2. Phối hợp cùng các cơ quan chức năng thực hiện việc quản lý hành chính, an ninh, trật tự công cộng, bảo vệ môi trường trong và xung quanh các cụm công nghiệp theo thẩm quyền;
3. Đại diện nhân dân địa phương để phản ánh, kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp trên, Sở Công Thương những vấn đề về quản lý cụm công nghiệp theo thẩm quyền của mình.
4. Tích cực vận động nhân dân trên địa bàn có quy hoạch xây dựng cụm công nghiệp chấp hành các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong việc xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp.
Điều 24. Quy trình phối hợp
1. Đối với nội dung quy hoạch và bổ sung quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng đề án trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Công Thương.
2. Đối với nội dung thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân huyện lập hồ sơ, gửi Sở Công Thương để tổ chức thẩm định. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan họp thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định;
3. Đối với các nội dung khác có liên quan, Sở chủ trì có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ, tùy theo mô hình, tính chất từng dự án có thể tổ chức họp hoặc lấy ý kiến các sở, ngành có liên quan bằng văn bản; trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
4. Các cơ quan quản lý chuyên ngành khi được lấy ý kiến phải có trách nhiệm xem xét trả lời trong thời hạn 15 ngày làm việc và chịu trách nhiệm về ý kiến đó. Nếu quá thời gian hỏi ý kiến mà không có văn bản trả lời thì xem như đồng ý với nội dung được hỏi.
5. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cấp huyện tiếp nhận, xử lý các hồ sơ theo thẩm quyền.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 25. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Khiếu nại, tố cáo
Các tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại đối với các quyết định và hành vi trái với các quy định trong Quy chế này. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết các khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Tổ chức thực hiện
1. Các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này theo chức năng và nhiệm vụ được phân công và theo quy định của pháp luật có liên quan. Định kỳ hàng quý, Sở Công Thương tổng hợp việc triển khai thực hiện Quy chế này, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Công Thương.
2. Sở Công Thương là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này và có trách nhiệm hướng dẫn, xử lý cụ thể các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp thì kịp thời phản ánh với Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
- 3Quyết định 38/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 4Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg và Thông tư 39/2009/TT-BCT do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 6Quyết định 79/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 7Quyết định 53/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 8Quyết định 25/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế Phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 9Quyết định 04/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do thành phố Cần Thơ ban hành
- 10Quyết định 535/QĐ-UBND năm 2019 công bố hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của thành phố Cần Thơ trong kỳ hệ thống hóa 05 năm (2014-2018)
- 11Quyết định 3533/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của thành phố Cần Thơ năm 2018
- 1Quyết định 04/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 535/QĐ-UBND năm 2019 công bố hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của thành phố Cần Thơ trong kỳ hệ thống hóa 05 năm (2014-2018)
- 3Quyết định 3533/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của thành phố Cần Thơ năm 2018
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Quyết định 1088/QĐ-BKH năm 2006 ban hành các mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành
- 3Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 7Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 9Thông tư 39/2009/TT-BCT thực hiện quy chế quản lý cụm công nghiệp kèm theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg do Bộ Công thương ban hành
- 10Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 11Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
- 12Quyết định 38/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 13Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 14Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg và Thông tư 39/2009/TT-BCT do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 15Quyết định 79/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 16Quyết định 53/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 17Quyết định 25/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế Phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp do thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 05/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/03/2012
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Nguyễn Thanh Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra