- 1Luật Quốc phòng 2005
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 3Chỉ thị 07/2000/CT-TTg về tăng cường giữ gì trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường tại các địa điểm tham quan du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 5Pháp lệnh Tín ngưỡng, Tôn giáo năm 2004
- 6Quyết định 225/QĐ-TCDL năm 2012 về Quy định tạm thời về tiêu chuẩn nhà vệ sinh công cộng phục vụ khách du lịch và kế hoạch triển khai do Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch ban hành
- 7Chỉ thị 05/2002/CT.UB xây dựng kinh tế kết hợp với quốc phòng trên Núi Cấm do tỉnh An Giang ban hành
- 1Luật du lịch 2005
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Luật Doanh nghiệp 2005
- 4Nghị định 92/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Du lịch
- 5Luật di sản văn hóa 2001
- 6Luật Đất đai 2003
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Luật xây dựng 2003
- 9Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 10Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 11Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 1Quyết định 25/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch
- 2Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 3Quyết định 152/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2014/QĐ-UBND | An Giang, ngày 18 tháng 6 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TẠI KHU DU LỊCH NÚI CẤM, HUYỆN TỊNH BIÊN, TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa năm 2001; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản Văn hóa năm 2009;
Căn cứ Luật Đất đai;
Căn cứ Luật Xây dựng;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 508/TTr –SVHTTDL ngày 18 tháng 6 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý hoạt động tại Khu Du lịch Núi Cấm, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày 01/7/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định quản lý hoạt động kinh doanh của Khu Du lịch Núi Cấm, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TẠI KHU DU LỊCH NÚI CẤM, HUYỆN TỊNH BIÊN, TỈNH AN GIANG
(kèm theo Quyết định số 25 /2014/QĐ-UBND ngày 18/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Qui định này điều chỉnh các hoạt động liên quan đến qui hoạch phát triển du lịch, sử dụng đất, khoáng sản; hoạt động sản xuất, kinh doanh; bảo vệ, phát triển rừng; bảo vệ tài nguyên môi trường; quản lí xây dựng, dân cư; hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo; phòng cháy chữa cháy; bảo đảm an toàn giao thông, an ninh trật tự và quốc phòng trong phạm vi thuộc khu vực qui hoạch theo Quyết định số 681/QĐ-UBND ngày 09/5/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt khu vực phát triển du lịch thuộc khu rừng phòng hộ Núi Cấm, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang (1.050,58 ha).
2. Các hoạt động khác có liên quan Khu Du lịch Núi Cấm không nêu trong Qui định này thực hiện theo các quy định khác của pháp luật hiện hành.
1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện các hoạt động thuộc phạm vi điều chỉnh của Qui định này tại Khu Du lịch Núi Cấm.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã; cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức có liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với Khu Du lịch Núi Cấm.
1. Công khai quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết phát triển tại Khu Du lịch Núi Cấm.
2. Quản lý việc thực hiện quy hoạch và đầu tư theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Kiểm tra, giám sát nội dung và tiến độ thực hiện các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Phát hiện, đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền các dự án đầu tư không đúng với quy hoạch hoặc có tác động tiêu cực đến cảnh quan môi trường.
5. Quản lí hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ theo quy định của pháp luật hiện hành đối với mỗi ngành nghề kinh doanh.
6. Kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ của các cơ sở kinh doanh du lịch và của các cơ sơ kinh doanh dịch vụ khác.
7. Bảo vệ, tôn tạo các di sản văn hóa, lịch sử và tài nguyên, môi trường du lịch.
8. Bảo đảm vệ sinh môi trường; phòng chống cháy nổ, bảo đảm an ninh, an toàn trong khu du lịch; bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng; bảo vệ các công trình phục vụ quốc phòng.
9. Tổ chức cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an toàn cho khách du lịch.
10. Đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm đối với các hoạt động gây ô nhiễm môi trường, xâm hại tài nguyên du lịch.
11. Thực hiện các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quản lý và sử dụng tài nguyên đất:
1. Đất thuộc Khu Du lịch Núi Cấm được cơ quan có thẩm quyền cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian nầy; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
2. Căn cứ vào hiện trạng mục đích sử dụng, đất nằm trong Khu Du lịch Núi Cấm gồm các loại:
a) Đất nông nghiệp (đất trồng rừng phòng hộ, đất có rừng tự nhiên phòng hộ).
b) Đất phi nông nghiệp (đất ở nông thôn tái định cư; đất cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; đất tôn giáo; đất giao thông; đất cơ sở giáo dục và đào tạo; đất mặt nước chuyên dùng) và đất quốc phòng.
Những loại đất nêu trên được quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
3. Các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp nằm trong phạm vi được nêu tại Mục 2 Điều này được tiếp tục sử dụng theo hiện trạng. Khi có nhu cầu sử dụng theo mục đích khác, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi giao đất hoặc cho thuê đất tùy trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật về đất đai, các quy định khác của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Việc quản lý và sử dụng đất thuộc Khu Du lịch Núi Cấm vào mục đích xây dựng các công trình phát triển du lịch phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định hiện hành của Luật Bảo vệ môi trường, Luật Quốc phòng, Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Luật Di sản văn hoá và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản Văn hóa.
5. Tổ chức và cá nhân đang sử dụng đất trong quy hoạch phát triển du lịch của Khu Du lịch Núi Cấm phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới được giao.
b) Tuân thủ việc bảo vệ môi trường, tài nguyên đất, tài nguyên nước.
c) Không làm tổn hại đến người sử dụng đất xung quanh.
6. Việc cho thuê đất, giao đất, thu hồi đất thuộc Khu Du lịch Núi Cấm được áp dụng theo các quy định hiện hành về quản lý đất đai.
7. Dự án có chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng rừng phòng hộ thuộc Khu Du lịch Núi Cấm sang mục đích sử dụng đất khác thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 5. Quản lý về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước và tài nguyên rừng:
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện các dự án hoặc các hoạt động nhằm mục đích kinh doanh du lịch tại Khu Du lịch Núi Cấm phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, đăng ký cam kết bảo vệ môi trường hoặc có đề án bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Việc khai thác nguồn nước suối, nước ngầm, nước mặt các ao hồ trong Khu Du lịch Núi Cấm vào mục đích sản xuất, kinh doanh và dịch vụ phải có thiết kế theo dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo khai thác và sử dụng nguồn nước lâu bền, hợp lý.
3. Nghiêm cấm các hành vi gây xói mòn, làm trượt lở đất đá khi khai thác các nguồn nước trong Khu Du lịch Núi Cấm.
4. Các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp vì mục đích cải tạo mặt bằng hoặc có lý do chính đáng khác muốn chặt, đốn cây, trồng cây lâu năm trong Khu Du lịch Núi Cấm phải được Hạt Kiểm lâm Tịnh Biên xác nhận, Chi cục Kiểm lâm thẩm tra, trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép.
5. Các hoạt động kinh doanh, dịch vụ du lịch trong Khu Du lịch Núi Cấm không được gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan, môi trường.
6. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động, cư trú trong Khu Du lịch Núi Cấm phải có ý thức, trách nhiệm thực hiện tốt các quy định về bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng.
7. Tổ chức, cá nhân thực hiện các dự án đầu tư, xây dựng công trình cơ sở hạ tầng trong diện tích đất lâm nghiệp thuộc Khu Du lịch Núi Cấm để phục vụ du lịch phải thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng và có phương án trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
8. Ban quản lý Khu Du lịch Núi Cấm xây dựng nội quy bảo vệ môi trường phù hợp với đặc thù của khu du lịch, niêm yết công khai tại lối vào và những nơi dễ quan sát trong khu du lịch.
9. Ban quản lý Khu Du lịch Núi Cấm, các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch phải xây dựng nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách du lịch (Quyết định 225/QĐ-TCDL ngày 8/5/2012 của Tổng cục Du lịch về ban hành quy định tạm thời về tiêu chuẩn nhà vệ sinh công cộng phục vụ khách du lịch), có số lượng phù hợp, đảm bảo sạch sẽ và an toàn cho du khách.
Điều 6. Quản lý xây dựng, sử dụng và khai thác các cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
1. Đồ án Quy hoạch chung và các quy hoạch chi tiết Khu Du lịch Núi Cấm do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành là cơ sở pháp lý để quản lý, tiến hành công tác đầu tư xây dựng. Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi qui hoạch phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc quy hoạch, xây dựng công trình tại Khu Du lịch Núi Cấm phải được thực hiện theo quy định của pháp luật, theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và có ý kiến của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh.
Điều 7. Quản lý khách và các hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ:
1. Khách đến tham quan, thưởng ngoạn, hành hương, vui chơi giải trí, sinh hoạt giao lưu tìm hiểu tại Khu Du lịch Núi Cấm có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định được Ban quản lý niêm yết hoặc được phổ biến và có quyền khiếu nại đến các cấp có thẩm quyền về những vi phạm đối với quyền và lợi ích hợp pháp của mình; không được đến các khu vực đất quốc phòng và quay phim, chụp ảnh, phá hoại các công trình quân sự.
2. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, tổ chức các chương trình du lịch trong phạm vi Khu Du lịch Núi Cấm phải tuân thủ các quy định hiện hành về kinh doanh du lịch, kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch, kinh doanh lữ hành, kinh doanh cáp treo, chịu trách nhiệm an toàn về tài sản và tính mạng của du khách do mình phục vụ.
3. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh các dịch vụ khác trong phạm vi Khu Du lịch Núi Cấm như ăn uống, giải khát, bán hàng lưu niệm, xông hơi, xoa bóp, hoạt động văn hóa, vui chơi giải trí …nhằm phục vụ khách du lịch phải thực hiện đúng các quy định hiện hành của pháp luật về kinh doanh dịch vụ du lịch.
Các hoạt động kinh doanh trong Khu Du lịch Núi Cấm phải thực hiện đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh du lịch đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch phải có hợp đồng lao động, có đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp, có sức khỏe phù hợp với công việc, có trang phục lịch sự, bảng tên …
Khu Du lịch Núi Cấm phải có nhân viên y tế, tủ thuốc và phương tiện phục vụ sơ cấp cứu cho du khách và cán bộ công nhân viên khi cần thiết.
4. Các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo của các tín đồ, nhà tu hành, chức sắc, chức việc trong Khu Du lịch Núi Cấm phải tuân thủ Pháp lệnh về tín ngưỡng, tôn giáo và quy chế quản lý hoạt động giảng đạo, truyền đạo ngoài cơ sở tôn giáo do Ủy ban nhân dân huyện Tịnh Biên ban hành.
Điều 8. Quản lý về phòng chống cháy nổ, giữ gìn an ninh trật tự:
1. Các tổ chức, cơ sở thờ tự, hộ gia đình, cá nhân cư trú, hoạt động kinh doanh trong Khu Du lịch Núi Cấm phải có ý thức, trách nhiệm thực hiện nghiêm Luật Phòng cháy chữa cháy, bảo đảm an ninh trật tự tại khu du lịch.
2. Ban quản lý Khu Du lịch Núi Cấm, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phải thường xuyên kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy, nhắc nhở mọi người cùng tham gia phòng cháy chữa cháy rừng và giữ gìn an ninh trật tự trong khu vực thuộc quyền quản lý.
3. Ban quản lý Khu Du lịch Núi Cấm phải xây dựng phương án phòng cháy chữa cháy và trang bị đầy đủ các phương tiện đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, xây dựng lực lượng phòng cháy chữa cháy và lực lượng bảo vệ nội bộ đáp ứng yêu cầu phòng cháy chữa cháy và đảm bảo an ninh trật tự trong khu du lịch.
Các dự án đầu tư triển khai tại Khu Du lịch Núi Cấm phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư.
Hồ sơ, thủ tục đầu tư thực hiện theo quy định của UBND tỉnh An Giang và các cấp có thẩm quyền khác.
Khu Du lịch Núi Cấm, huyện Tịnh Biên được đầu tư và phát triển bằng các nguồn vốn sau:
1. Vốn ngân sách Nhà nước.
2. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
3. Vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
4. Vốn ODA, NGO.
5. Vốn huy động hợp pháp khác.
Điều 11. Các hành vi bị nghiêm cấm trong Khu Du lịch Núi Cấm:
1. Chiếm đoạt, làm sai lệch các di sản văn hoá, lịch sử; công trình công cộng, phúc lợi xã hội.
2. Hủy hoại hoặc gây nguy cơ hủy hoại di sản văn hoá, lịch sử.
3. Đào bới trái phép địa điểm khảo cổ; xây dựng trái phép, lấn chiếm đất đai thuộc các danh lam thắng cảnh, công trình công cộng, khu vực đất quốc phòng và công trình quân sự.
Chặt hạ cây rừng, khai thác rừng trái phép; đào bứng cây rừng, cây kiểng, cây cổ thụ, cây bóng mát; đào bới, san ủi, khai thác khoáng sản; khai thác thuốc nam trái phép.
Đốt nương, rẫy trái phép ở trong rừng, ven rừng; đốt lửa, sử dụng lửa, đốt nhang, đốt đồ vàng mã không đúng nơi quy định.
Hành vi săn, bắn, bẫy, bắt trái phép động vật rừng; mua bán chim phóng sanh; quảng cáo kinh doanh về thực vật rừng, động vật rừng bị cấm khai thác; nuôi, trồng, thả trái phép vào rừng các loài động vật, thực vật không rõ nguồn gốc.
4. Mua bán, trao đổi và vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong Khu Du lịch Núi Cấm ra bên ngoài.
5. Lợi dụng việc khảo cổ, bảo vệ di sản văn hoá, lịch sử để thực hiện những hành vi trái pháp luật gây mất an ninh trật tự ở địa phương.
6. Các hình thức ăn xin; bán hàng rong, bán hàng không đúng nơi quy định (kể cả vé số, nhang, trái cây, gạo, muối, thức ăn cho cá); chèo kéo khách.
7. Đánh bạc; cờ thế và các hình thức trò chơi trúng thưởng trá hình cờ bạc; đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép.
8. Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau; tụ tập nhiều người gây mất trật tự ở khu, điểm du lịch công cộng.
9. Các loại xe (kể cả xe ôm) đón trả khách trong khu vực cấm dừng, cấm đỗ.
10. Tổ chức lên đồng, xem bói, đốt nhang, đốt đồ mã và các hoạt động khác có tính chất mê tín dị đoan.
Lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng để tuyên truyền trái pháp luật, chính sách của nhà nước; gây chia rẽ dân tộc, tôn giáo; gây rối trật tự công cộng, cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân.
11. Có lời nói, hành động, thái độ xúc phạm khách hàng; cung cấp thông tin sai lệch, thiếu trung thực, ép buộc khách hàng khi mua bán hàng hóa; không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa cho khách hàng do nhầm lẫn; các hành vi gian lận thương mại, bán hàng giả, nháy, kém chất lượng.
12. Đổ nước hoặc để nước chảy ra lòng đường, vỉa hè; tiểu tiện, đại tiện ở nơi công cộng; để gia súc, gia cầm hoặc các động vật khác phóng uế ở nơi công cộng; vứt rác, treo rác trên cây và vứt xác động vật hoặc các vật liệu khác ra nơi công cộng.
13. Không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ, nhà trọ hoặc niêm yết giá không đúng quy định, không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng; bán hàng hóa, thu tiền dịch vụ, nhà trọ cao hơn giá niêm yết.
14. Bán thực phẩm chế biến sẵn để ăn ngay mà không có tủ kính che đậy, bao gói hợp vệ sinh; không sử dụng dụng cụ riêng để gắp, múc, chứa đựng các loại thực phẩm; không sử dụng nguồn nước sạch cho việc làm vệ sinh dụng cụ, vệ sinh tay người bán; sử dụng dụng cụ chứa đựng, gắp, múc, chế biến thực phẩm không bảo đảm vệ sinh.
15. Nghiêm cấm mua, bán và sử dụng các chất có ma túy, chất gây cháy, nổ; nghiêm cấm việc tổ chức mại dâm trong Khu Du lịch Núi Cấm.
16. Lợi dụng việc du lịch, tổ chức đoàn hành hương lên Núi Cấm, tụ tập đông người để tổ chức truyền bá, giảng đạo, giảng kinh hoặc tuyên truyền những nội dung trái pháp luật.
17. Tự lập ra các am, cốc, các cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo để đặt thùng từ thiện trái phép nhằm thu lợi bất chính.
18. Các hành vi vi phạm theo các quy định khác của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện Tịnh Biên:
1. Tổ chức công bố quy hoạch Khu Du lịch Núi Cấm đã được UBND tỉnh phê duyệt. Tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban quản lý để giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý các hoạt động tại Khu Du lịch Núi Cấm theo quy định này.
2. Thực hiện đầy đủ chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động tại Khu Du lịch Núi Cấm theo quy định này.
3. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan phổ biến cho các tổ chức, cá nhân đang cư trú, hoạt động kinh doanh, đầu tư trong Khu Du lịch Núi Cấm biết, chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về cư trú, bảo đảm an ninh quốc phòng, bảo vệ rừng, bảo vệ cảnh quan môi trường...
4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về quản lý quy hoạch, quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường; ngăn chặn kịp thời việc cơi nới, xây cất trái phép, lấn chiếm đất đai, lòng đường, vỉa hè, hồ, suối; chủ động giải quyết dứt điểm các vi phạm về quản lý hoạt động Khu Du lịch Núi Cấm theo phân cấp quản lý.
5. Ủy ban nhân dân xã An Hảo: Phối hợp Ban Quản lý Khu Du lịch Núi Cấm thực hiện tốt các biện pháp nhằm đảm bảo trật tự, an ninh và các quy định khác trong quy định này. Kiểm tra, xử lý hoặc phối hợp với Ban Quản lý Khu Du lịch Núi Cấm xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm hành chính trong khu du lịch; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì kiến nghị Ủy ban nhân dân huyện, các ngành chức năng của tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định pháp luật hiện hành và theo quy định này.
Điều 13. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan:
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Tịnh Biên và các sở, ngành có liên quan trong việc:
a) Thực hiện quy hoạch và điều chỉnh, bổ sung quy hoạch Khu Du lịch Núi Cấm khi cần thiết.
b) Triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết Khu Du lịch Núi Cấm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo đúng lộ trình và định hướng phát triển du lịch của tỉnh.
c) Hướng dẫn về công tác quản lý, bảo vệ, trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị các công trình văn hóa, lịch sử trong khu du lịch theo quy định của pháp luật hiện hành.
d) Thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch trong phạm vi quản lý của ngành.
đ) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc thực hiện quy định này và các quy định khác của pháp luật về du lịch.
e) Quảng bá, xúc tiến kêu gọi, thu hút đầu tư phát triển du lịch tại Khu Du lịch Núi Cấm theo qui hoạch đã được duyệt.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và hỗ trợ hồ sơ thủ tục cho các doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực du lịch tại Khu Du lịch Núi Cấm theo qui hoạch đã được duyệt.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Tịnh Biên, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành có liên quan trong việc thẩm định hồ sơ dự án đầu tư phát triển du lịch tại Khu Du lịch Núi Cấm theo quy hoạch được phê duyệt.
3. Sở Công thương:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại trong Khu Du lịch Núi Cấm theo quy hoạch được phê duyệt. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư kêu gọi, thu hút đầu tư phát triển hạ tầng thương mại tại Khu Du lịch Núi Cấm.
b) Chủ trì, phối hợp tổ chức tập huấn về kiến thức, hành vi văn minh thương mại cho tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ trong Khu Du lịch Núi Cấm.
c) Thường xuyên giám sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ tại Khu Du lịch Núi Cấm; phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm pháp luật về mua bán hàng cấm, hàng kém chất lượng, ghi nhãn hàng hoá, niêm yết giá hàng hoá, giá dịch vụ không đúng quy định.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các cơ quan chuyên môn địa phương cấp phép, quản lý các hoạt động ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong Khu Du lịch Núi Cấm.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân huyện Tịnh Biên trong việc hướng dẫn về lập, quản lý quy hoạch sử dụng đất; thủ tục về thu hồi, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và các thủ tục liên quan phương án đầu tư. Đồng thời hướng dẫn các thủ tục về bảo vệ môi trường, quản lý và khai thác tài nguyên trong Khu Du lịch Núi Cấm.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Xây dựng, triển khai chương trình bảo vệ và phát triển rừng, xen canh vườn cây ăn trái phục vụ du khách phù hợp với quy hoạch, bảo vệ và phát triển rừng; hướng dẫn các thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng và phương án trồng rừng thay thế trong Khu Du lịch Núi Cấm.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Tịnh Biên, các sở, ngành thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ rừng và phát triển rừng trong Khu Du lịch Núi Cấm .
c) Phối hợp các sở, ngành, chính quyền các cấp kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về bảo vệ rừng trong Khu Du lịch Núi Cấm.
6. Sở Xây dựng:
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Tịnh Biên, các sở, ngành liên quan thực hiện quản lý nhà nước về qui hoạch, xây dựng theo thẩm quyền và qui hoạch được duyệt trong Khu Du lịch Núi Cấm.
b) Phối hợp với các sở, ngành, chính quyền các cấp kiểm tra, phát hiện, xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm trong lĩnh vực qui hoạch, xây dựng trong Khu Du lịch Núi Cấm.
7. Sở Tài chính:
a) Chủ trì hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh thực hiện việc đăng ký giá và kê khai giá theo quy định hiện hành. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong Khu Du lịch Núi Cấm.
b) Chủ trì phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân huyện Tịnh Biên và các ngành có liên quan xây dựng mức thu, cơ chế quản lý và sử dụng các loại phí, lệ phí liên quan đến các hoạt động dịch vụ có thu tại Khu Du lịch Núi Cấm.
8. Sở Y tế:
a) Tuyên truyền nâng cao nhận thức về an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh phòng dịch cho các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ du lịch trong Khu Du lịch Núi Cấm.
b) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo tồn dược liệu quý hiếm trên Núi Cấm. Phối hợp với các ngành chức năng mời gọi và hỗ trợ các nhà đầu tư xây dựng các cơ sở khám chữa bệnh, phòng khám Đông y chất lượng cao để phục vụ du khách có nhu cầu khám, chữa bệnh và nghỉ dưỡng. Tăng cường kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ các loại thuốc gia truyền, đông dược bày bán trong Khu Du lịch Núi Cấm.
c) Phối hợp với các sở, ngành chức năng thực hiện tốt công tác kiểm tra vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm tại các nhà hàng, quán ăn trong Khu Du lịch Núi Cấm nhằm bảo đảm sức khỏe cho du khách và cộng đồng dân cư.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Phối hợp với các ngành, đoàn thể và chính quyền địa phương giải quyết các tệ nạn xã hội, tổ chức thu gom các đối tượng lang thang, người ăn xin đeo bám khách du lịch đưa vào các Trung tâm Bảo trợ xã hội của tỉnh để tạo cảnh quan, môi trường lành mạnh trong Khu Du lịch Núi Cấm.
b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng khu du lịch không tệ nạn xã hội; gắn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” với xây dựng Khu Du lịch Núi Cấm xanh, sạch, đẹp, là điểm đến lý tưởng của du khách.
10. Sở Giao thông - Vận tải:
Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Tịnh Biên và các sở, ngành quản lý dự án đầu tư các công trình du lịch có liên quan đến hệ thống giao thông; phối hợp kiểm tra tình hình trật tự tại các bến đỗ xe, không để lấn chiếm hành lang lộ giới, lòng lề đường, nhất là đường chuyên dùng phục vụ du khách trong Khu Du lịch Núi Cấm. Phối hợp với ngành công an thực hiện phân luồng, tuyến, chống ùn tắc giao thông trong những ngày cao điểm lễ hội.
11. Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang, Báo An Giang:
Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu các lễ hội, hoạt động du lịch của tỉnh gắn với giới thiệu cảnh quan, khí hậu, môi trường sinh thái, các hoạt động tâm linh, nghỉ dưỡng đặc sắc của Khu Du lịch Núi Cấm; đồng thời quảng bá, kêu gọi thu hút đầu tư phát triển khu du lịch.
12. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh:
a) Phối hợp với địa phương và các sở, ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện Luật Phòng cháy chữa cháy, Chỉ thị số 07/2000/CT-TTg ngày 30/3/2000 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường giữ gìn trật tự, trị an và vệ sinh môi trường tại Khu Du lịch Núi Cấm.
b) Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh lập đề án quy hoạch nhu cầu sử dụng đất phục vụ cho mục đích quốc phòng và xây dựng công trình quân sự trong khu vực phòng thủ ở khu vực Núi Cấm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; đề xuất và có ý kiến đối với các công trình xây dựng trong Khu Du lịch Núi Cấm.
c) Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể và chính quyền địa phương phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn, triệt xóa các băng nhóm tội phạm và các loại tệ nạn xã hội khác.
d) Ngành công an tổ chức quản lý chặt chẽ việc cư trú, tách, nhập hộ khẩu theo đúng quy định pháp luật và Chỉ thị số 05/CT-UB ngày 22/01/2002 của UBND tỉnh về việc xây dựng kinh tế kết hợp với quốc phòng trên Núi Cấm.
13. Sở Nội vụ:
Hướng dẫn thực hiện và phối hợp kiểm tra việc chấp hành các quy định về tín ngưỡng, tôn giáo; nhất là hoạt động giảng đạo, truyền đạo trong Khu Du Núi Cấm (ngoài cơ sở thờ tự).
Điều 14. Trách nhiệm của các doanh nghiệp:
1. Công ty Cổ phần Điện nước An Giang:
a) Đầu tư hệ thống cung cấp nước sinh hoạt cho Khu Du lịch Núi Cấm theo chủ trương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Bảo đảm cung cấp đủ số lượng và bảo đảm chất lượng nước sinh hoạt cho nhu cầu sử dụng của các cơ sở kinh doanh dịch vụ và các hộ dân trong khu tái định cư của Khu Du lịch Núi Cấm.
2. Công ty Điện lực An Giang:
a) Đầu tư đường dây trung thế và hạ thế để cung cấp điện cho các cơ sở kinh doanh và hộ dân đang cư trú trong Khu Du lịch Núi Cấm theo kế hoạch của ngành điện và chủ trương của UBND tỉnh.
b) Xây dựng phương án cung cấp điện cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh dịch vụ… của Khu Du lịch Núi Cấm trong các đợt cao điểm.
c) Chủ động kiểm tra thường xuyên và kịp thời bảo trì, sửa chữa lưới điện trong khu du lịch, đặc biệt trong mùa khô và mùa mưa bão để phòng chống cháy, nổ, sự cố về điện, bảo đảm an toàn cho các hoạt động của Khu Du lịch Núi Cấm.
3. Chủ đầu tư các dự án tại Khu Du lịch Núi Cấm:
Thực hiện dự án đầu tư đúng theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng; triển khai dự án đúng tiến độ đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Trong quá trình đầu tư và triển khai dự án nếu có vướng mắc, phát sinh, kịp thời phản ánh đến các cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.
4. Đối với doanh nghiệp và cộng đồng dân cư:
a) Tổ chức, cá nhân hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh trong Khu Du lịch Núi Cấm phải chấp hành nghiêm túc quy định này và các quy định pháp luật có liên quan khác.
b) Các đơn vi hoạt động trong Khu Du lịch Núi Cấm có trách nhiệm tham gia đóng góp chi phí giữ gìn an ninh trật tự, bảo vệ rừng, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy theo quy định của cơ quan thẩm quyền.
c) Các đơn vị, tổ chức hoạt động trong Khu Du lịch Núi Cấm phải thực hiện đúng quy hoạch xây dựng; đồng thời có trách nhiệm bảo vệ rừng, cảnh quan môi trường; bảo vệ, trùng tu, tôn tạo các di tích văn hóa, lịch sử, theo quy định này và các quy định khác của pháp luật.
Điều 15. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện quy định này sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 16. Tổ chức, cá nhân hoạt động, kinh doanh du lịch trong Khu Du lịch Núi Cấm có trách nhiệm tạo điều kiện cho công tác thanh tra, kiểm tra thi hành quy định này; chấp hành quyết định của đoàn thanh tra, kiểm tra và có quyền giải trình, khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Tổ chức, cá nhân hoạt động, kinh doanh du lịch và cư dân sinh sống trong Khu Du lịch Núi Cấm có hành vi vi phạm quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành.
Điều 18. Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Tịnh Biên và các tổ chức, cá nhân đầu tư, hoạt động, kinh doanh, cư trú trong Khu Du lịch Núi Cấm chịu trách nhiệm thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.
- 1Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về quản lý hoạt động kinh doanh của khu du lịch Núi Cấm, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động tại khu di tích văn hoá – lịch sử và du lịch Núi Sam, thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang
- 3Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động du lịch tỉnh Lai Châu
- 4Quyết định 25/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch
- 5Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 6Quyết định 152/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2023
- 1Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về quản lý hoạt động kinh doanh của khu du lịch Núi Cấm, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 25/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch
- 3Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 4Quyết định 152/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2023
- 1Luật Quốc phòng 2005
- 2Luật du lịch 2005
- 3Luật Đầu tư 2005
- 4Luật Doanh nghiệp 2005
- 5Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 6Nghị định 92/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Du lịch
- 7Chỉ thị 07/2000/CT-TTg về tăng cường giữ gì trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường tại các địa điểm tham quan du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 9Luật di sản văn hóa 2001
- 10Luật Đất đai 2003
- 11Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12Luật xây dựng 2003
- 13Pháp lệnh Tín ngưỡng, Tôn giáo năm 2004
- 14Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 15Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 16Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 17Quyết định 225/QĐ-TCDL năm 2012 về Quy định tạm thời về tiêu chuẩn nhà vệ sinh công cộng phục vụ khách du lịch và kế hoạch triển khai do Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch ban hành
- 18Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động tại khu di tích văn hoá – lịch sử và du lịch Núi Sam, thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang
- 19Chỉ thị 05/2002/CT.UB xây dựng kinh tế kết hợp với quốc phòng trên Núi Cấm do tỉnh An Giang ban hành
- 20Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động du lịch tỉnh Lai Châu
Quyết định 25/2014/QĐ-UBND về quản lý hoạt động tại Khu Du lịch Núi Cấm, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang
- Số hiệu: 25/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/06/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Hồ Việt Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/06/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực