Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2012/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 29 tháng 3 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA TRUNG TÂM QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 28/2010/TT-BLĐTBXH-BNV ngày 16/09/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma tuý;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - TB&XH tại Tờ trình số 2110/TTr- LĐ-TBXH ngày 29 tháng 12 năm 2011, Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 06/TTr-SNV ngày 06 tháng 01 năm 2012, và thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 253/BCTĐ-STP ngày 16/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng của Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma tuý tỉnh Nghệ An.
1. Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma tuý tỉnh Nghệ An (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, có chức năng tổ chức thực hiện quản lý, tư vấn, giúp đỡ người sau cai nghiện ổn định tâm lý, sức khoẻ; phòng, chống tái nghiện; tổ chức dạy văn hoá, dạy nghề; tổ chức lao động sản xuất và hỗ trợ người sau cai nghiện ma tuý chuẩn bị các điều kiện tái hoà nhập cộng đồng.
2. Trung tâm hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
3. Trung tâm có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản, trụ sở riêng và chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm được hưởng chế độ phụ cấp theo quy định tại Nghị định số 114/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm
1. Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hàng năm, 5 năm và các biện pháp thực hiện kế hoạch theo quy định của cơ quan có thẩm quyền giao.
2. Tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn, giúp đỡ người sau cai nghiện ổn định tâm lý, sức khoẻ, phòng, chống tái nghiện, tổ chức dạy nghề; liên doanh, liên kết hoặc phối hợp với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp để tổ chức lao động sản xuất, hỗ trợ giải quyết việc làm, tạo nguồn thu nhập.
3. Liên kết với các tổ chức xã hội trong tỉnh, các Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giới thiệu việc làm, Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; các Trung tâm Giáo dục thường xuyên thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; các Trường dạy nghề thuộc tỉnh, để tổ chức dạy văn hoá, dạy nghề, lao động sản xuất, tư vấn giới thiệu việc làm cho người sau cai nghiện.
4. Tổ chức giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách; tổ chức các hoạt động thể dục - thể thao, văn hóa - văn nghệ và các hoạt động xã hội cho người sau cai nghiện nhằm thay đổi nhận thức, hành vi nhân cách tạo điều kiện tái hòa nhập cộng đồng.
5. Tổ chức tuyên truyền, tư vấn hỗ trợ người sau cai nghiện, phòng, chống tái nghiện và các dịch bệnh khác; thông tin, tuyên truyền, giáo dục và triển khai các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS; theo dõi, đánh giá quá trình học tập, rèn luyện phục hồi hành vi nhân cách đối với người sau cai nghiện.
6. Thực hiện các dự án về việc làm, xoá đói giảm nghèo, các chương trình kinh tế - xã hội khác gắn với các hoạt động dạy nghề, lao động sản xuất, chữa trị cho người sau cai nghiện.
7. Tổ chức quản lý, bảo vệ môi trường tại Trung tâm; lồng ghép việc thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường với các chương trình, kế hoạch, hoạt động của Trung tâm và các hoạt động của địa phương.
8. Phối hợp với cơ quan liên quan để quản lý, bảo vệ, giữ gìn trật tự an toàn xã hội tại Trung tâm.
9. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
10. Quản lý tài chính, tài sản của Trung tâm theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
11. Hợp tác quốc tế trong phạm vi các hoạt động được giao.
12. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Sở Lao động - Thương binh - Xã hội, cơ quan quản lý cấp trên giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế.
1. Lãnh đạo Trung tâm
a) Trung tâm có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
c) Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp Giám đốc trong việc điều hành các hoạt động của Trung tâm; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc uỷ quyền điều hành các hoạt động của Trung tâm.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1613/2003/QĐ- LĐTBXH ngày 08 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành tiêu chuẩn bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và theo các quy định của pháp luật hiện hành.
đ) Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ (05 phòng), bao gồm:
a) Phòng Tổ chức - Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Giáo dục phục hồi hành vi nhân cách - Chống tái nghiện;
c) Phòng Dạy nghề - Lao động sản xuất;
d) Phòng Y tế;
đ) Phòng Bảo vệ.
3. Cơ cấu của phòng gồm: Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng; số lượng viên chức của Phòng được xác định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm và chức danh viên chức được cấp có thẩm quyền quy định.
- Phòng Tổ chức - Hành chính - Tổng hợp: Thực hiện nhiệm vụ tổ chức, hành chính, tổng hợp, thực hiện chế độ thống kê, báo cáo, thi đua, văn thư, lưu trữ, quản lý tài sản, tài chính và các hoạt động chung khác phục vụ hoạt động của Trung tâm.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý sau cai nghiện ma túy của Trung tâm.
4. Biên chế của Trung tâm
Biên chế của Trung tâm được UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm căn cứ quy mô, chỉ tiêu đối tượng được giao quản lý và định mức biên chế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, cụ thể:
a) Từ 40 đến dưới 200 đối tượng, 01 biên chế quản lý 04 đến 05 đối tượng; b) Từ 200 đến dưới 400 đối tượng, 01 biên chế quản lý từ 6 đến 7 đối tượng; c) Từ 400 đến 700 đối tượng, 01 biên chế quản lý từ 8 đến 9 đối tượng;
d) Trung tâm có từ 700 đối tượng trở lên, 01 biên chế quản lý từ 9 đến 10 đối tượng;
Điều 4. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - TB&XH, Nội vụ, Tài chính, Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Giám đốc Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy tỉnh Nghệ An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 98/2001/QĐ-UB về việc cho phép thành lập Trung tâm cai nghiện ma túy Bố Lá trực thuộc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 33/2003/QĐ-UB về đổi tên Trung tâm Cai nghiện - Chữa bệnh và Dạy nghề tỉnh thành Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Quyết định 3386/QĐ-UBND năm 2011 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm Khuyến công và xúc tiến thương mại do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4Quyết định 17/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại các Trung tâm có chức năng cai nghiện và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Kế hoạch 33/KH-UBND-NC thực hiện công tác phòng, chống ma túy năm 2016 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Quyết định 10/2021/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 7Quyết định 258/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 8Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 10/2021/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 258/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 3Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 1613/2003/QĐ-BLĐTBXH ban hành tiêu chuẩn bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo của Cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính do Bộ trưởng Bộ Lao Động,Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Nghị định 114/2007/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý
- 3Quyết định 98/2001/QĐ-UB về việc cho phép thành lập Trung tâm cai nghiện ma túy Bố Lá trực thuộc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 94/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống ma túy sửa đổi về quản lý sau cai nghiện ma túy
- 6Thông tư liên tịch 28/2010/TTLT-BLĐTBXH-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm quản lý sau cai nghiện ma tuý do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ ban hành
- 7Quyết định 33/2003/QĐ-UB về đổi tên Trung tâm Cai nghiện - Chữa bệnh và Dạy nghề tỉnh thành Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 8Quyết định 3386/QĐ-UBND năm 2011 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm Khuyến công và xúc tiến thương mại do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 9Quyết định 17/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại các Trung tâm có chức năng cai nghiện và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 10Kế hoạch 33/KH-UBND-NC thực hiện công tác phòng, chống ma túy năm 2016 do tỉnh Nghệ An ban hành
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 25/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/03/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Hồ Đức Phớc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra