Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2491/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 12 tháng 12 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29/6/2001; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Quyết định số 1110/QĐ-TTg ngày 17/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 44/2012/QĐ-TTg ngày 15/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
Căn cứ chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Kết luận số 93-KL/TU ngày 02/10/2017 về việc ban hành Đề án “Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 158/TTr-CAT-PC66 ngày 30/11/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” (có Đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, Ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY HOẠCH TỔNG THỂ HỆ THỐNG CƠ SỞ CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ TỈNH HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2491/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết phải xây dựng Đề án
Trong bối cảnh đất nước ta đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, tình hình thế giới thay đổi nhanh, tác động phức tạp, khó lường. Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ XIV, XV, XVI của tỉnh, kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình những năm qua đã có những khởi sắc thay đổi rõ rệt, các khu đô thị, khu công nghiệp, chợ, trung tâm thương mại, nhà cao tầng, các cơ sở sản xuất quy mô lớn không ngừng được xây dựng mới, mở rộng về quy mô, tính chất hoạt động; tập trung lớn lượng vật tư hàng hóa, vật liệu dễ cháy; việc sử dụng lửa, điện, xăng dầu, khí gas ngày càng phổ biến đa dạng và phong phú, luôn tiềm ẩn nguy cơ cháy, nổ. Kèm theo đó là những biến đổi khó lường về thời tiết, khí hậu.
Tình hình cháy, nổ cả nước diễn biến phức tạp, gia tăng hàng năm, gây thiệt hại lớn đến người và tài sản, ảnh hưởng đến an ninh trật tự và trật tự an toàn xã hội. Có nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó có nguyên nhân chủ quan của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và hộ gia đình nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác phòng cháy chữa cháy (PCCC), chưa nhận rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của mình trong công tác PCCC. Về mặt khách quan cho thấy, hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy chưa cao; vi phạm các quy định về PCCC còn phổ biến, lực lượng Cảnh sát PCCC tỉnh thiếu về số lượng, hạn chế về nghiệp vụ; phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và các điều kiện hạ tầng bảo đảm chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ... Để giải quyết những bất cập tồn tại chung của cả nước, theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 02/2006/CT-TTg, ngày 23/1/2006 phải thực hiện đồng bộ tổng thể các giải pháp về PCCC, gắn quy hoạch đô thị gắn liền với quy hoạch về hệ thống cơ sở hạ tầng PCCC, bố trí mạng lưới các Đội Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ (PCCC và CNCH) tại các huyện và thành phố phù hợp theo bán kính hoạt động hiệu quả; biên chế, tổ chức, phương tiện PCCC và CNCH, đầu tư cơ sở vật chất cho lực lượng Cảnh sát PCCC và cứu nạn, cứu hộ đảm bảo theo quy định. Theo đó, UBND tỉnh đã xây dựng, phê duyệt ban hành Đề án “Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở phòng cháy, chữa cháy tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020”, tổ chức thực hiện tới các cấp, ngành để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên, quá trình triển khai thực hiện Đề án đến nay chưa thật sự hiệu quả, phù hợp với Quyết định số 1110/QĐ-TTg, ngày 17/08/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Đề án mới chỉ đề cập phát triển hệ thống cơ sở PCCC đến năm 2020, chưa xác định được tầm nhìn dài hạn đến năm 2030 theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Do vậy, việc xây dựng Đề án “Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” là yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa quan trọng để bổ sung quy hoạch xây dựng phát triển mạng lưới các Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực các huyện, thành phố hợp lý, phù hợp với quy hoạch, chiến lược về kinh tế - xã hội của tỉnh; rút ngắn bán kính bảo vệ, đảm bảo yêu cầu chiến đấu của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH theo quy định của pháp luật và mục tiêu Đề án theo Quyết định số 1110/QĐ-TTg của Chính phủ đề ra; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy; phòng ngừa, ngăn chặn, kiềm chế các vụ cháy, nổ và hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản do cháy, nổ gây ra; bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhà nước và nhân dân, góp phần quan trọng đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội của địa phương, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong hội nhập kinh tế quốc tế.
2.1. Cơ sở thực tiễn
2.1.1. Đặc điểm tình hình có liên quan đến quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở PCCC của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH tỉnh Hòa Bình
a) Đặc điểm tự nhiên
Hòa Bình là một tỉnh miền núi, nằm ở cửa ngõ phía Tây Bắc Thủ đô Hà Nội, có diện tích tự nhiên là 4.608,7 km2, địa hình nhiều đồi, núi cao, chia cắt phức tạp theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Do địa hình phức tạp đã tạo ra một số tiểu khí hậu trên địa bàn tỉnh, gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống nhân dân. Đất đai thích hợp phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp phục vụ công nghiệp chế biến nông, lâm sản.
Hệ thống giao thông đường bộ của tỉnh đa dạng, có cả đường bộ và đường thủy, giúp gắn kết kinh tế của tỉnh với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng sông Hồng để tiềm năng kinh tế - văn hóa - xã hội của Hòa Bình được khơi dậy và phát triển mạnh mẽ.
b) Tình hình phát triển kinh tế xã hội
Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh duy trì được mức tăng trưởng khá và bền vững, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm (giai đoạn 2010-2015) đạt 9,1%; năm 2016, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) ước đạt 7,62%. Đời sống nhân dân các dân tộc tiếp tục được cải thiện; văn hóa, xã hội có bước tiến bộ mới; chính trị, xã hội ổn định; Quốc phòng - an ninh được giữ vững; khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố vững chắc...
Theo thống kê, toàn tỉnh hiện có 7.100 cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; 03 siêu thị; 02 Trung tâm thương mại; 94 chợ; 153 cửa hàng xăng dầu; 04 khu công nghiệp (Lương Sơn, Bờ trái sông Đà, Mông Hóa, và Nam Lương Sơn); 15 cụm công nghiệp... Đã hình thành nhiều dịch vụ du lịch chất lượng cao, khu resort nghỉ dưỡng cao cấp, du lịch cộng đồng, cơ sở lưu trú du lịch với trên 300 nhà nghỉ, khách sạn, thu hút hàng triệu khách du lịch mỗi năm.
c) Tình hình cháy, nổ, tai nạn, sự cố
Theo thống kê từ năm 2001 đến hết năm 2016, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 313 vụ cháy (231 vụ cháy nhà, tài sản; 82 vụ cháy rừng), 23 vụ nổ, làm chết 37 người, bị thương 69 người, thiệt hại về tài sản 31,65 tỷ đồng và 1133,822 ha rừng các loại. Trung bình mỗi năm xảy ra 21 vụ cháy, 01 đến 2 vụ nổ, làm chết 02 người, bị thương 03 người, gây thiệt hại về tài sản giá trị khoảng gần 2 tỷ đồng và hàng chục ha rừng bị cháy, ảnh hưởng lớn đến môi trường, tình hình an ninh trật tự của địa phương và hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở.
Bảng 1. Tình hình cháy, nổ và thiệt hại do cháy, nổ gây ra từ năm 2001 đến năm 2016
Năm | Số vụ | Thiệt hại | ||||
Cháy | Nổ | Người chết | Người bị thương | Tài sản (tỷ đồng) | Rừng (ha) | |
2001 | 17 | 02 | 03 | 07 | 0,151 | 13 |
2002 | 21 | 01 | 03 | 0 | 0,091 | 38.25 |
2003 | 52 | 0 | 03 | 0 | 0,157 | 786.6 |
2004 | 26 | 10 | 01 | 08 | 0,2936 | 13 |
2005 | 22 | 04 | 10 | 06 | 0,9104 | 140.31 |
2006 | 23 | 0 | 01 | 0 | 0,702 | 8,9 |
2007 | 15 | 0 | 0 | 0 | 1,428 | 0,3 |
2008 | 12 | 0 | 01 | 0 | 1,161 | 0 |
2009 | 15 | 01 | 0 | 01 | 0,834 | 10 |
2010 | 13 | 0 | 01 | 0 | 4,654 | 113,84 |
2011 | 9 | 01 | 0 | 0 | 2,8386 | 0 |
2012 | 12 | 01 | 02 | 01 | 5,833 | 0,42 |
2013 | 22 | 03 | 08 | 17 | 2,9 | 0,146 |
2014 | 15 | 0 | 0 | 0 | 5,348 | 0,106 |
2015 | 24 | 0 | 01 | 06 | 1,85 | 8,9 |
2016 | 15 | 0 | 03 | 23 | 2,5 | 0,05 |
Tổng | 313 | 23 | 37 | 69 | 31,65 | 1133,822 |
Cùng với đó số vụ tai nạn, sự cố đã xảy ra trên địa bàn tỉnh thời gian qua là 09 vụ (10 người chết, 07 người bị thương, thiệt hại trực tiếp và gián tiếp hàng chục tỷ đồng). Tai nạn, sự cố xảy ra chủ yếu ở nơi công cộng (đường giao thông, ao, hồ, sông suối, hầm lò).
Bảng 2. Tình hình tai nạn, sự cố xảy ra trên địa bàn tỉnh
(từ ngày 5/12/2012 đến 30/4/2016)
STT | Loại hình vụ việc | Địa chỉ nơi xảy ra tai nạn sự cố | Ngày, tháng xảy ra | Thiệt hại | ||
Người chết | Người bị thương | Tài sản | ||||
1 | Có người bị mắc kẹt trong các phương tiện khi xảy ra sự cố, TNGT đường bộ | Quy Hậu- Tân Lạc | 14/8/2013 | 0 | 01 | 172 triệu đồng |
Km 79+100, Quốc lộ 6 | 14/11/2014 | 0 | 02 | - | ||
Tiểu khu 2 - thị trấn Kỳ Sơn - huyện Kỳ Sơn | 15/6/2016 | 0 | 01 | - | ||
2 | Có người bị mắc kẹt trong các sự cố sạt lở đất đá; dưới hầm, hố sâu, trong hang. | Cuối Hạ- Kim Bôi | 29/10/2013 | 04 | 02 | - |
Lỗ Sơn - Tân Lạc | 18/11/2015 | 03 | 0 | 0 | ||
3 | Người mắc kẹt trong đám cháy | Phương Lâm - TP.Hòa Bình | 02/02/2014 | 0 | 01 | - |
4 | Người bị nạn trên sông hồ | Phong Phú - Tân Lạc | 20/04/2014 | 01 | 0 | 0 |
5 | Người bị nạn trên sông; trong hố sâu có nước | Tân Mỹ - Lạc Sơn | 17/07/2014 | 01 | 0 | 0 |
Thành phố Hòa Bình | 03/10/2016 | 01 | 0 | 0 |
Xuất phát từ đặc điểm tình hình liên quan trên, với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh, đã và đang thúc đẩy quá trình đô thị hóa, các khu dân cư, cụm, khu công nghiệp, nhà công trình, cơ sở sản xuất không ngừng được mở rộng, xây dựng mới. Số vụ cháy, tai nạn, sự cố xảy ra ở hầu hết địa bàn trong tỉnh, việc tổ chức chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ở các địa bàn xa trung tâm thành phố gặp nhiều khó khăn, bất cập, do tổ chức lực lượng chuyên trách PCCC và CNCH tại các địa bàn này chưa có, việc quy hoạch xây dựng nhà công trình phụ thuộc rất nhiều vào địa hình đồi núi, hệ thống hạ tầng giao thông, nguồn nước đô thị phục vụ chữa cháy chưa được xây dựng đồng bộ đảm bảo để tiếp cận ứng cứu kịp thời khi có sự cố cháy, nổ xảy ra; nhiều cụm khu dân cư có nhà liên kế, nhà làm bằng vật liệu dễ cháy chưa đảm bảo khoảng cách an toàn PCCC; thêm vào đó, tình hình thiên tai, lũ lụt, sạt lở đất đá, sập hầm lò, sự cố giao thông đều gia tăng hàng năm, gây thiệt hại lớn về người và tài sản...
Để phòng ngừa và đấu tranh giảm thiểu tối đa số vụ và thiệt hại do cháy, nổ, tai nạn, sự cố gây ra. Những năm qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh luôn xác định việc xây dựng hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH tỉnh đảm bảo về tổ chức, biên chế, trang bị phương tiện, điều kiện hoạt động là nhiệm vụ chính trị quan trọng và then chốt. Đã quan tâm tập trung chỉ đạo các cấp chính quyền địa phương, sở, ngành, cơ quan chuyên môn đẩy mạnh tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở phòng cháy, chữa cháy tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020”, tăng cường các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy và chữa cháy, kết quả bước đầu đã đưa công tác PCCC gắn liền với quy hoạch đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư và xây dựng các công trình, đảm bảo theo các yêu cầu quy định của Tiêu chuẩn, Quy phạm pháp luật về PCCC; nâng cao được trách nhiệm của các cấp ngành trong giải quyết những yếu kém, thiếu sót về xây dựng lực lượng phương tiện chữa cháy, giao thông, nguồn nước và các biện pháp đảm bảo an toàn PCCC ở cơ sở; đã triển khai xây dựng Đội Cảnh sát PCCC và cứu nạn, cứu hộ tại khu vực thị trấn huyện Lương Sơn theo Quyết định phê duyệt số 2526/QĐ-UBND, ngày 06/10/2016 của UBND tỉnh. Củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường biên chế về lực lượng, phương tiện, nâng cấp cơ sở doanh trại cho lực lượng Cảnh sát PCCC và cứu nạn, cứu hộ tỉnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới...Tuy nhiên, việc triển khai thành lập các đội chữa cháy khu vực tại các huyện, thành phố chưa đảm bảo kịp thời theo lộ trình đề án đã đề ra. Một trong những nguyên nhân chủ yếu do Đề án chưa đề cập cụ thể mục tiêu, nội dung thực hiện, chưa xác định rõ trách nhiệm của các cấp, ngành đảm bảo nguồn nhân lực cho lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH tỉnh; bố trí quỹ đất, nguồn vốn kinh phí để xây dựng doanh trại và trang bị phương tiện cho các Đội chữa cháy theo từng giai đoạn.
- Trong điều kiện lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH chưa đảm bảo về biên chế, trang bị phương tiện PCCC theo quy định, phạm vi bảo vệ của đội chữa cháy chuyên nghiệp trung tâm chỉ hoạt động hiệu quả trong bán kính 5km. Việc xây dựng Đề án “Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” sẽ bổ sung điều chỉnh kịp thời đề án “Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở phòng cháy, chữa cháy tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020” đảm bảo mục tiêu chung theo Quyết định số 1110/QĐ-TTg của Chính phủ cũng như phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hiện nay.
2.2. Cơ sở pháp lý xây dựng Đề án
- Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2013; các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ, Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16/12/2014 của Bộ Công an.
- Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, thẩm định và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát triển sản phẩm chủ yếu; Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 92/NĐ-CP.
- Thông tư số 01/2012/TT-BKHĐT ngày 09/02/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xác định mức chi cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu.
- Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu.
- Chỉ thị số 47-CT/TW, ngày 25/6/2015 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy.
- Chỉ thị số 1634/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ cấp bách, trọng tâm trong công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
- Quyết định số 1110/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 44/2012/QĐ-TTg ngày 15/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ: Quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy.
- Quyết định số 917/QĐ-TTg ngày 11 tháng 06 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình đến năm 2020.
- Nghị quyết số 35/2012/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình về xây dựng vùng tỉnh Hòa Bình đến năm 2020.
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020.
- Kế hoạch số 154-KH/TU, ngày 03/8/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 09/9/2015 của UBND tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 47-CT/TW, ngày 25/6/2015 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CƠ SỞ CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT PCCC VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ TỈNH HÒA BÌNH
Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH trực thuộc Công an tỉnh Hòa Bình, có trách nhiệm tham mưu giúp Giám đốc Công an tỉnh, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về đảm bảo an toàn PCCC; quản lý nhà nước về PCCC trên địa bàn tỉnh; trực tiếp tổ chức thực hiện công tác PCCC, công tác CNCH theo quy định của pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh trật tự và trật tự an toàn xã hội ở tỉnh; tổ chức xây dựng lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH tỉnh chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
Mô hình cơ cấu tổ chức của Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH hiện nay, gồm Ban lãnh đạo phòng và 04 đội nghiệp vụ, cụ thể:
- Tổng số cán bộ chiến sỹ (tính đến tháng 11/2017) là 101 CBCS, trong đó: 60 sỹ quan, hạ sỹ quan; 04 hợp đồng lao động và 37 chiến sỹ phục vụ có thời hạn.
- Ban lãnh đạo gồm: 01 Trưởng phòng; 03 Phó Trưởng phòng.
- Hiện tổ chức đơn vị được cơ cấu thành 4 đội:
+ Đội Tham mưu gồm 10 CBCS (01 Đội trưởng, 01 Phó đội trưởng) có nhiệm vụ, nắm tình hình, điều tra cơ bản công tác PCCC và CNCH trên địa bàn tỉnh, tham mưu cho lãnh đạo đơn vị chỉ đạo toàn diện các mặt công tác của đơn vị, đề xuất Lãnh đạo cấp trên ra các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cấp, các ngành tổ chức thực hiện hiệu quả các quy định pháp luật về PCCC và CNCH; xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và các báo cáo theo quy định; công tác xây dựng lực lượng, công tác Đảng - Đoàn và thi đua khen thưởng - kỷ luật của đơn vị; trực tiếp tham mưu đề xuất các giải pháp, biện pháp tổ chức chữa cháy và CNCH những đám cháy nổ lớn, những sự cố đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh; thực hiện công tác thẩm duyệt, kiểm tra thi công, nghiệm thu về PCCC...
+ Đội Hướng dẫn, kiểm tra an toàn PCCC gồm 16 CBCS (01 Đội trưởng, 02 Phó đội trưởng) có nhiệm vụ, nắm tình hình, điều tra cơ bản về công tác PCCC và CNCH trên địa bàn tỉnh, tham mưu cho Lãnh đạo đơn vị có các biện pháp chỉ đạo phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn kịp thời các nguy cơ dẫn đến cháy, nổ; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức PCCC, CNCH, phát động phong trào toàn dân tham gia công tác PCCC, huấn luyện nghiệp vụ PCCC&CNCH và cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ PCCC; hướng dẫn, kiểm tra các cấp, ngành, địa phương các cơ quan, tổ chức, cơ sở, khu dân cư, phương tiện giao thông cơ giới... địa bàn tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về PCCC; tổ chức công tác thanh, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Pháp luật về PCCC đối với các đối tượng, cơ sở thuộc diện quản lý về PCCC theo quy định; tiến hành một số hoạt động điều tra, khám nghiệm hiện trường làm rõ nguyên nhân các vụ cháy, nổ và xử lý vi phạm PCCC theo quy định của pháp luật...
+ Đội Hậu cần, quản lý phương tiện PCCC và CNCH gồm 10 cán bộ chiến sỹ (01 Đội trưởng, 01 Phó đội trưởng) có nhiệm vụ, nghiên cứu vận dụng các văn bản quy định hướng dẫn của ngành, tham mưu kịp thời cho lãnh đạo đơn vị chỉ đạo thực hiện hiệu quả các mặt công tác hậu cần, y tế, quản lý vật tư tài sản và đảm bảo chế độ chính sách cho CBCS đơn vị; thực hiện nghiêm chế độ quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng các trang thiết bị PCCC và CNCH, đảm bảo chất lượng phương tiện chữa cháy và CNCH đưa vào thường trực chiến đấu theo quy định. Xây dựng kế hoạch, báo cáo cấp có thẩm quyền mua sắm trang bị, phương tiện PCCC và CNCH; xây dựng doanh trại đơn vị các điều kiện cơ sở vật chất cần thiết phục vụ công tác.
+ Đội Cảnh sát PCCC và CNCH gồm 61 CBCS (01 Đội trưởng, 02 Phó Đội trưởng; biên chế 04 tiểu đội, mỗi tiểu đội có 01 tiểu đội trưởng, 01 tiểu đội phó) có nhiệm vụ, nắm chắc đặc điểm tình hình có liên quan đến công tác PCCC tại địa bàn, cơ sở quản lý, tham mưu cho lãnh đạo đơn vị chỉ đạo thực hiện kịp thời, hiệu quả nhiệm vụ công tác tổ chức chữa cháy trên địa bàn tỉnh; xây dựng các chương trình, kế hoạch huấn luyện và tổ chức huấn luyện nghiệp vụ PCCC hàng năm cho lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH, tham gia hội thao, thao diễn nghiệp vụ PCCC; tổ chức xây dựng các phương án và kế hoạch huy động, chi viện lực lượng phương tiện để xử lý các vụ cháy, nổ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức học tập, diễn tập, thực tập các phương án chữa cháy và CNCH; tổ chức sơ kết, tổng kết công tác huấn luyện nghiệp vụ PCCC và CNCH. Tổ chức thường trực chữa cháy và CNCH đảm bảo 24/24 giờ trong ngày...
- Phân tích thực tế từ quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao, cho thấy tổ chức biên chế các Đội nghiệp vụ của Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH Công an tỉnh hiện nay còn nhiều bất cập, hạn chế làm giảm chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về PCCC, cụ thể:
+ Theo Thông tư số 63/2013/TT-BCA, ngày 21/11/2013 của Bộ Công an (01 cán bộ kiểm tra PCCC quản lý không vượt quá 02 huyện hoặc không vượt quá 70 cơ sở). Tuy nhiên, hiện nay, 01 cán bộ kiểm tra an toàn PCCC trung bình quản lý 80 - 90 cơ sở, 01 địa bàn huyện và 01 đến 02 lĩnh vực chuyên đề về PCCC, ngoài ra kiêm nhiệm công tác tuyên truyền, huấn luyện nghiệp vụ PCCC... dẫn đến tình trạng quá tải làm ảnh hưởng đến chất lượng công tác. Mặt khác, theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ, trung bình mỗi cán bộ có trách nhiệm kiểm tra an toàn về PCCC khoảng 250 lượt/01 năm, trong khi thực tế mỗi cán bộ thực hiện công tác hướng dẫn, kiểm tra an toàn PCCC tại các cơ sở khoảng 166 ngày (đã trừ đi ngày nghỉ lễ, tết, trực...). Như vậy để đảm bảo số lượt và thời gian kiểm tra tại các cơ sở theo quy định, cần thiết phải bổ sung thêm 03 đến 05 cán bộ kiểm tra an toàn PCCC có trình độ chuyên ngành về PCCC.
+ Số lượng CBCS Đội tham mưu chưa đáp ứng được với yêu cầu, nhiệm vụ công tác, nhiều cán bộ mới ra trường, trình độ trung cấp, không có kinh nghiệm, phải kiêm nhiệm các mặt công tác dẫn đến chất lượng công việc đạt chưa cao. Để đảm bảo được chất lượng, hiệu quả công tác, đặc biệt rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính về thẩm duyệt PCCC các dự án, công trình tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp và các cá nhân, cần thiết phải bổ sung thêm biên chế từ 3 đến 5 cán bộ tham mưu có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn trong công tác PCCC.
+ Yêu cầu quân số biên chế đủ cho 11 phương tiện chữa cháy cơ giới hiện có của đơn vị là 68 cán bộ chiến sỹ (theo quy định là 6 người/1xe, 02 xe trực chính phải có thêm 02 lái xe dự phòng) như vậy còn thiếu 13 cán bộ chiến sỹ chữa cháy, CNCH và lái xe. Mặt khác, số chiến sỹ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của tỉnh hiện nay chủ yếu là chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân, biến động thay đổi hàng năm, nên tính chuyên nghiệp không cao; đơn vị chưa có thợ máy chuyên trách để kịp thời sửa chữa, đảm bảo các phương tiện chữa cháy hoạt động hiệu quả. Từ việc thiếu quân số, nên việc bố trí đảm bảo quân số thường trực chiến đấu 24/24h và giải quyết chế độ nghỉ bù cho cán bộ chiến sỹ gặp nhiều khó khăn; chế độ chính sách chưa phù hợp, lái xe chữa cháy còn thiếu yên tâm công tác...do vậy, cần thiết phải tính toán tăng thêm biên chế cho Đội Cảnh sát PCCC và CNCH để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác hiện nay, đồng thời tính đến các giai đoạn phát triển thành lập mới các Đội Cảnh sát PCCC khu vực địa bàn trọng điểm các huyện, thành phố.
3. Công tác quản lý kỹ thuật phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
Hiện tại, Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH đang quản lý, sử dụng 17 phương tiện chữa cháy, CNCH cơ giới các loại, gồm: 08 xe chữa cháy; 02 xe cứu nạn, cứu hộ chuyên dụng; 01 xuồng cứu nạn, cứu hộ; 01 xe chở nước; 05 máy bơm chữa cháy và hàng trăm thiết bị chuyên dụng kèm theo. Tình hình trang bị phương tiện chữa cháy và CNCH của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH tỉnh còn nhiều bất cập, lạc hậu, chưa đồng bộ và đang xuống cấp, thiếu về chủng loại và số lượng: thiếu xe chuyên dùng, xe thang, xe hút khói, xe kỹ thuật, máy bơm chữa cháy, tàu chữa cháy và các trang thiết bị chữa cháy khác như mặt nạ phòng độc, quần áo chống nóng, thiết bị chống khói khí độc, thiết bị lặn, đệm nhảy, phương tiện dụng cụ phá dỡ, tìm kiếm, cứu người bị nạn...
Bảng 3. Thực trạng chất lượng phương tiện chữa cháy cơ giới
Tên, hãng phương tiện | Năm tiếp nhận và sử dụng | Chất lượng tốt | Chất lượng trung bình | Chất lượng kém | Chờ thanh lý |
Xe chữa cháy | |||||
Zin 130 | Trước năm 1990 |
|
|
| X |
1996 |
|
|
| X | |
1997 |
|
|
| X | |
Dongfeng | 2000 |
|
|
| X |
Nissan Morita | 2004 |
| X |
|
|
Nissan | 2008 |
|
| X |
|
Man Rosenbauer | 2011 |
| X |
|
|
IsuZu | 2017 | X |
|
|
|
Xe CNCH chuyên dụng | |||||
Xe thang Man | 2011 |
| X |
|
|
Xe CNCH Hyundai | 2015 | X |
|
|
|
Các loại phương tiện PCCC và CNCH cơ giới khác | |||||
Xuồng CNCH | 2015 | X |
|
|
|
Xe chở nước Mazda | 2006 |
|
| X |
|
Kinh phí mua sắm phương tiện mới còn hạn chế; công tác sửa chữa, bảo dưỡng duy tu phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tuy có được quan tâm nhưng hầu hết các hoạt động bảo dưỡng, sửa chữa đều phụ thuộc vào nguồn kinh phí hạn chế của Công an tỉnh, Bộ Công an cấp và do trình độ kỹ thuật của các cơ sở sửa chữa dân dụng không chuyên sâu về các loại phương tiện chữa cháy nên chất lượng sửa chữa, bảo dưỡng không đảm bảo yêu cầu, các phương tiện sau sửa chữa nhanh hỏng và xuống cấp. Tình trạng trên đã gây không ít khó khăn cho việc hoàn thành nhiệm vụ của lực lượng, nhất là khi tổ chức cứu chữa các vụ cháy lớn; tai nạn, sự cố nghiêm trọng hoặc nhiều vụ cháy, tai nạn, sự cố xảy ra đồng thời.
4. Thực trạng về công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật PCCC và CNCH
Việc nghiên cứu, xây dựng đề tài khoa học kỹ thuật PCCC và CNCH ở địa phương trong thời gian qua còn hạn chế, chỉ có 01 đề tài nghiên cứu khoa học (luận văn thạc sỹ) được đăng ký bảo vệ tại Trường Đại học PCCC, còn lại mới chỉ tập trung sơ kết, tổng kết được một số chuyên đề về PCCC và CNCH, nghiên cứu, cải tiến một số phương tiện, thiết bị cũ, để phục vụ công tác PCCC và CNCH. Cán bộ có trình độ chuyên môn sâu về PCCC và CNCH còn ít, mặt khác việc đầu tư kinh phí cho công tác này hầu như không có.
5. Doanh trại đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH
Trụ sở phòng Cảnh sát PCCC và CNCH Công an tỉnh Hòa Bình tại tổ 19, phường Tân Hòa, thành phố Hòa Bình có tổng diện tích đất khoảng 2.500m2 (50x50m), gồm các hạng mục chính như: Khối nhà làm việc 2 tầng; khối nhà 4 tầng (nhà làm việc kết hợp nhà ăn, nhà nghỉ thường trực cho CBCS); nhà, kho bảo quản phương tiện chữa cháy, CNCH, bể dự trữ nước chữa cháy. Hiện nay, doanh trại đơn vị chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, công tác, chiến đấu của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH, cụ thể:
- Kích thước sân bãi tập luyện 30x30m chưa đảm bảo theo quy định (40x125m), còn thiếu các hạng mục công trình phục vụ công tác huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và CNCH như: Mô hình nhà, tháp tập cao tầng; bể bơi; mô hình không gian chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ...
- Diện tích nhà để xe chỉ đủ bảo quản 50% xe chữa cháy, số xe còn lại để ngoài trời, nhanh xuống cấp hư hỏng do ảnh hưởng của thời tiết.
- Với vị trí doanh trại như hiện nay, phải tổ chức hoạt động chữa cháy và CNCH trong phạm vi bán kính toàn tỉnh, trong khi đó theo Quy chuẩn quy phạm kỹ thuật Việt nam QCXDVN 01:2008/BXD, mỗi đội chữa cháy có phạm vi bán kính hoạt động hiệu quả không quá 5km, do vậy khi có vụ cháy xảy ra nằm ngoài bán kính trên, việc tổ chức chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ là không kịp thời, hiệu quả.
Hàng năm, Công an tỉnh đã tổ chức 02 kỳ huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho tất cả cán bộ, chiến sỹ lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH, mỗi kỳ huấn luyện có thời gian từ 30 đến 45 ngày. Tập trung nội dung huấn luyện các đội hình chữa cháy cơ bản, chiến thuật chữa cháy nhà cao tầng, chợ, trung tâm thương mại, khu dân cư tập trung, chiến thuật chữa cháy rừng, phương án phòng chống biểu tình gây rối và chống khủng bố phá hoại vv.. ngoài ra còn tổ chức cho cán bộ chiến sỹ học tập, nghiên cứu các văn bản quy phạm Pháp luật về PCCC, quy trình bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa các loại dụng cụ, phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
Qua các kỳ huấn luyện nghiệp vụ đã giúp cho CBCS lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH tỉnh hoàn thiện hơn trong thao tác kỹ thuật, nâng cao khả năng kỹ, chiến thuật chiến đấu. Tuy nhiên, do điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ công tác huấn luyện còn hạn chế, đặc biệt là sân bãi phục vụ tập luyện chưa được đảm bảo về kích thước... đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả huấn luyện.
Bên cạnh đó, các chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân chỉ thực hiện công tác tại ngũ trong thời gian 3 năm, được huấn luyện cơ bản về chiến thuật, kỹ thuật chữa cháy, nên chưa đảm bảo yêu cầu tính tinh nhuệ và chuyên nghiệp trong công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
7. Thực trạng công tác PCCC ở các cơ sở và khu dân cư
Trên địa bàn tỉnh, hiện nay có 960 cơ sở thuộc diện quản lý về PCCC, trong đó có trên 350 cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ theo phụ lục II Nghị định 79/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Qua công tác quản lý về PCCC cho thấy, hầu hết các cơ quan, tổ chức và cơ sở đã thấy rõ trách nhiệm của mình đối với công tác PCCC và CNCH; định kỳ tổ chức cho cán bộ, công nhân viên chức tìm hiểu, học tập kiến thức pháp luật PCCC và bồi dưỡng về nghiệp vụ PCCC và CNCH; gắn công tác PCCC vào chương trình, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; thực hiện và duy trì các điều kiện an toàn PCCC của các cơ quan, đơn vị thành nền nếp thường xuyên...
Tính đến tháng 11/2017, trên địa bàn tỉnh có 650/960 Đội PCCC cơ sở; 01 đội PCCC chuyên ngành được thành lập và duy trì hoạt động thường xuyên, với tổng số gần 7000 đội viên. Các đội PCCC cơ sở, chuyên ngành đã có những cố gắng, nêu cao được vai trò, trách nhiệm trong công tác PCCC (tham mưu cho lãnh đạo trong việc duy trì hoạt động PCCC tại cơ quan, cơ sở mình; tham gia học tập kiến thức, huấn luyện nghiệp vụ PCCC và CNCH; xây dựng phương án chữa cháy cơ sở; tham gia chữa cháy tại chỗ và chi viện cho các cơ sở lân cận...) góp phần quan trọng trong việc hạn chế số vụ và thiệt hại do cháy, nổ gây ra.
Tuy nhiên, công tác PCCC tại các cơ sở còn một số tồn tại, hạn chế như: Một bộ phận người đứng đầu cơ sở còn thiếu sự quan tâm trong công tác PCCC; các điều kiện về PCCC còn chưa được đảm bảo; việc phòng cháy còn nhiều sơ xuất và vi phạm quy định; việc đầu tư kinh phí cho hoạt động PCCC còn quá ít, thiếu trang bị quần áo bảo hộ, dụng cụ chống khói, khí độc cho lực lượng PCCC cơ sở; các khu công nghiệp (KCN Lương Sơn, KCN bờ trái sông Đà, KCN Mông Hóa, KCN Nam Lương Sơn) có diện tích trên 50ha, nhưng chưa thành lập đội PCCC chuyên ngành theo quy định...
Thời gian qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, nhiều khu đô thị, khu dân cư sống tập trung được hình thành tại thành phố Hòa Bình và thị trấn các huyện. Một số khu dân cư xây dựng mới đã được thẩm duyệt thiết kế và nghiệm thu về PCCC trước khi đưa vào sử dụng; có quy định, nội quy về PCCC, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ; có biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với đặc điểm của khu dân cư. Các hộ gia đình và cá nhân đã từng bước nêu cao ý thức trách nhiệm, tìm hiểu, học tập các kiến thức về PCCC; việc thực hiện quy định về PCCC được chú trọng, nhiều hộ gia đình đã chủ động tự trang bị phương tiện chữa cháy cho nhà ở và cho nơi sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; tích cực tham gia các hoạt động PCCC của địa phương...
Tuy nhiên, công tác PCCC tại các khu dân cư còn một số tồn tại, hạn chế như: Công tác quản lý Nhà nước về PCCC đối với nhà ở hộ gia đình và nhà ở kết hợp kinh doanh chưa được pháp luật quy định cụ thể; nhu cầu sử dụng điện tăng cao, song hệ thống điện không được quan tâm cải tạo, nâng cấp, sửa chữa kịp thời dẫn đến quá tải, chập cháy; ý thức PCCC của bộ phận quần chúng nhân dân chưa cao, còn chủ quan, lơ là, mất cảnh giác; kiến thức về PCCC, giải pháp thoát nạn của người dân còn hạn chế; phong trào toàn dân PCCC và CNCH theo phương châm “4 tại chỗ” nhiều nơi còn mang tính hình thức; công tác xây dựng và tổ chức hoạt động PCCC của lực lượng dân phòng chưa được quan tâm, đầu tư đúng mực (toàn tỉnh có 2068 thôn, xóm, bản, làng, tổ dân phố nhưng mới có 10 đội dân phòng được thành lập, với 150 đội viên )...
8. Các điều kiện liên quan công tác tổ chức chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
Tại địa bàn thành phố và thị trấn các huyện, hạ tầng giao thông được nâng cấp, mở rộng, hoạt động của xe chữa cháy, xe CNCH cơ bản thuận lợi, chưa xảy ra hiện tượng ùn tắc giao thông gây cản trở quá trình làm nhiệm vụ. Song, các tuyến đường đô thị, khu dân cư còn hẹp, một số nơi chính quyền địa phương hoặc người dân còn tự ý chôn cọc bê tông, barie làm cản trở việc tiếp cận, triển khai phương tiện chữa cháy và CNCH.
Số lượng bến lấy nước phục vụ chữa cháy còn ít, phụ thuộc nhiều vào mùa mưa; nhiều điểm có thể lấy được nước từ ao, hồ tự nhiên hiện bị san lấp để nhường chỗ cho các công trình xây dựng; hệ thống cấp nước chữa cháy đô thị hiện có khoảng 120 trụ nước chữa cháy trên địa bàn các huyện, thành phố, tuy nhiên nhiều trụ không có đầu nối, thường xuyên bị cắt nước vào ban đêm.
Hệ thống thông tin liên lạc qua mạng hữu tuyến đã được triển khai rộng khắp ở tất cả các địa bàn toàn tỉnh, các mạng điện thoại di động phát triển, phủ sóng toàn tỉnh, tạo thuận lợi cho công tác thông tin báo cháy, tai nạn, sự cố. Số điện thoại 114 được đặt tại Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH luôn đảm bảo thông suốt, hầu hết các thông tin báo cháy, tai nạn, sự cố đều được thực hiện qua số máy 114, với tần suất khoảng 21 cuộc/năm. Lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đã được trang bị hệ thống bộ đàm phục vụ công tác chỉ huy, tuy nhiên, số máy bộ đàm cầm tay còn ít, chưa đáp ứng được yêu cầu khi phải chỉ huy xử lý các vụ cháy, nổ, tai nạn sự cố lớn, nghiêm trọng.
Thực tế trên cho thấy điều kiện giao thông, nguồn nước trên địa bàn tỉnh, đặc biệt tại các khu đô thị, khu dân cư chưa được quy hoạch đồng bộ, đảm bảo theo quy định an toàn PCCC; việc bố trí các đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực là rất cần thiết để kịp thời tham mưu cho chính quyền địa phương tăng cường các giải pháp, biện pháp khắc phục thiếu sót, hạn chế về công tác PCCC và CNCH tại địa bàn quản lý; tổ chức lực lượng phương tiện tại chỗ xử lý kịp thời, hiệu quả các đám cháy khi mới phát sinh.
9. Về đầu tư cho hoạt động PCCC và CNCH
Những năm gần đây, các cấp, ngành, các cơ quan đơn vị đã quan tâm chú trọng đầu tư đầu tư kinh phí cho hoạt động PCCC và CNCH để phục vụ công tác xây dựng lực lượng PCCC cơ sở; tổ chức thực tập các phương án chữa cháy. Kinh phí đầu tư đầu tư vào hệ thống cấp nước chữa cháy ở đô thị, hỗ trợ kinh phí hoạt động cho đội dân phòng...rất cần thiết và rất lớn nhưng nhiều địa phương chưa chú ý đầu tư thỏa đáng cho vấn đề này.
Riêng đối với lực lượng cảnh sát PCCC và CNCH tỉnh được UBND tỉnh đầu tư kinh phí mua sắm 01 xe chữa cháy Trung Quốc (năm 2000); đầu tư xây dựng cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH (năm 2015) với kinh phí trên 11 tỷ. Có thể thấy, kinh phí cho hoạt động PCCC và CNCH của các cấp, ngành, cơ quan đơn vị trong tỉnh nói chung và lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH nói riêng còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Các trang thiết bị, phương tiện, điều kiện cần thiết phục vụ công tác PCCC và CNCH hiện nay của lực lượng Cảnh sát PCCC tỉnh chủ yếu do Bộ Công an cấp. Trong khi đó các trang thiết bị, phương tiện PCCC và CNCH của lực lượng còn rất thiếu, nhu cầu đầu tư đủ số phương tiện này cho lực lượng theo yêu cầu quy định là rất lớn, khoảng trên dưới 100 tỷ đồng, cần thiết phải có lộ trình theo từng giai đoạn đầu tư để phù hợp với điều kiện kinh tế của địa phương.
10.1. Ưu điểm
Thời gian qua, dưới sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát của Bộ Công an, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, trực tiếp là C66-BCA và Công an tỉnh, công tác PCCC và CNCH đã có những bước chuyển biến tích cực; hiệu lực, hiệu quả, quản lý nhà nước và công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về PCCC được tăng cường; đã triển khai sâu rộng được các văn bản quy phạm pháp luật quy định về công tác PCCC tới các Cấp, các Ngành, Chính quyền địa phương trong tỉnh; ý thức, trách nhiệm về công tác PCCC của các chủ cơ sở, doanh nghiệp và các hộ kinh doanh được nâng cao, đa số các cơ sở đều chấp hành và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về PCCC; các dự án, công trình mới xây dựng đều thực hiện nghiêm công tác thẩm duyệt về PCCC theo quy định, trang bị các phương tiện PCCC cũng như xây dựng lực lượng PCCC tại chỗ.
10.2. Tồn tại, hạn chế
- Công tác tham mưu chỉ đạo, phối hợp với các cấp, ngành, chính quyền địa phượng triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về PCCC chưa kịp thời, đồng bộ; hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo PCCC các cấp thấp, chưa thường xuyên, định kỳ.
- Hiện nay, chưa có quy định hướng dẫn trong việc phân cấp quản lý nhà nước về công tác an toàn PCCC cho Công an các huyện, thành phố. Bên cạnh đó, do số lượng cán bộ kiểm tra ít nên việc kiểm tra chưa được toàn diện tất cả các các cơ sở trên địa bàn tỉnh.
- Cán bộ chỉ huy CNCH cấp Đội và Tiểu đội còn thiếu, yếu, ít kinh nghiệm thực tế trong công tác chỉ huy điều hành CNCH; chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ CNCH đa số là chiến sĩ nghĩa vụ, trình độ còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, nguồn cán bộ đào tạo chuyên ngành CNCH thiếu, do vậy nguồn cán bộ phân bổ cho công tác này chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra.
- Công tác huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và CNCH tại tỉnh còn gặp rất nhiều khó khăn do thiếu sân bãi và các mô hình tập luyện, nâng cao khả năng kỹ chiến thuật chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
- Nhiều phương tiện chiến đấu của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH tỉnh hoạt động kém hiệu quả, qua nhiều năm sử dụng, đã xuống cấp, hư hỏng, thường xuyên phải bảo dưỡng, không đảm bảo an toàn khi lưu thông trên đường và tham gia chữa cháy, chưa phát huy được hiệu quả trong xử lý các tình huống cứu nạn, cứu hộ tai nạn sự cố trong các điều kiện không gian chật hẹp, hầm lò; chữa cháy tại địa hình đèo, dốc...
- Mạng lưới các đội Cảnh sát PCCC và CNCH hiện có quá mỏng, không đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tại địa bàn các huyện cách xa trung tâm thành phố, phạm vi hoạt động của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH tỉnh mới chỉ đáp ứng được hiệu quả trong bán kính 5 km theo quy định (duy nhất 01 đội chữa cháy trung tâm). Dẫn đến nhiều vụ việc ứng cứu xử lý các vụ cháy, nổ, tai nạn sự cố không kịp thời ngay từ khi mới phát sinh ban đầu.
- Biên chế của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH rất thiếu, không đáp ứng với tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Mười năm qua, số cơ sở thuộc diện quản lý về PCCC liên tục tăng nhưng biên lực lượng cảnh sát PCCC tăng không đáng kể, dẫn đến quá tải trong công việc và từ đó ảnh hưởng đến chất lượng công tác.
- Công tác xây dựng, củng cố các lực lượng PCCC tại chỗ tại một số địa phương, cơ sở còn mang tính hình thức, chưa bảo đảm về số lượng theo quy định, chưa duy trì hoạt động thường xuyên.
- Hệ thống giao thông, nguồn nước phục vụ công tác PCCC và CNCH trên địa bàn còn chưa được đầu tư đồng bộ, dẫn đến xuống cấp; khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ của lực lượng.
10.3. Nguyên nhân
- Một số văn bản quy phạm pháp luật về PCCC chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời với thực tiễn công tác trong tình hình mới.
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về PCCC của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương, các cơ quan, đơn vị chưa được quan tâm đúng mức.
- Chưa có nguồn kinh phí bố trí, đầu tư cho hoạt động PCCC, CNCH tại tỉnh.
1.1. Dự báo về phát triển kinh tế - xã hội
- Theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020, đến năm 2020, Công nghiệp - xây dựng sẽ chiếm phần lớn trong cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn với 57,8%; số doanh nghiệp, hợp tác xã thành lập, hoạt động có hiệu quả tăng gấp 2 lần so với năm 2015; tỷ lệ đô thị hóa đạt 25%...
- Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh sẽ hình thành 08 khu công nghiệp, 24 cụm công nghiệp và nhiều khu đô thị; thành phố Hòa Bình sẽ được quy hoạch mở rộng, tiến tới đạt các tiêu chí của đô thị loại 2; thị trấn Lương Sơn thành đô thị loại IV. Tại thành phố Hòa Bình và huyện Lương Sơn sẽ tập trung nhiều trung tâm thương mại, siêu thị.... Hình thành hệ thống chợ tại các khu đô thị mới; chợ quy mô loại 2 tại các huyện; chợ loại 3 tại các xã và các chợ nông sản tại huyện Yên Thủy, Lương Sơn, Kim Bôi, Lạc Sơn, Tân Lạc, Kỳ Sơn. Nhu cầu tiêu thụ điện, xăng, dầu, gas tăng cao (ước tính đến năm 2020, nhu cầu sử dụng điện - Pmax = 520 MW)
1.2. Dự báo tình hình cháy, nổ, tai nạn, sự cố
- Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các khu, cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, các khu đô thị mới, trung tâm thương mại, chợ, siêu thị sẽ làm gia tăng việc sử dụng nguyên vật liệu, máy móc, hàng hóa và chất dễ cháy. Nhiều nhà máy được đầu tư các dây chuyền công nghệ hiện đại, làm tăng mức độ sử dụng nguồn điện, nguồn nhiệt trong sản xuất, kinh doanh... là những yếu tố, điều kiện dẫn đến nguy cơ cháy, nổ, tai nạn trong lao động, sản xuất.
- Thời gian tới, các tuyến đường quốc lộ huyết mạch như Quốc lộ 6, quốc lộ 12B sẽ được cải tạo, nâng cấp, tập trung đông các phương tiện tham gia giao thông, vận tải hành khách, hàng hóa cũng như giao thương kinh tế. Song, do phần lớn các tuyến đường đi qua địa hình hiểm trở, gặp thời tiết khắc nghiệt sẽ gia tăng nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông nghiêm trọng, gây cháy, nổ, mắc kẹt người bị nạn...
Bên cạnh đó, với việc đầu tư nâng cấp các cảng sông, bến tàu phục vụ phát triển du lịch, kinh tế, xã hội, lượng người, hàng hóa lưu thông qua đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh sẽ gia tăng mạnh mẽ, nhất là đối với các tàu chở khách du lịch, tàu chở hàng hóa nông - lâm sản, chất lỏng cháy (xăng, dầu)...nên nguy cơ xảy ra cháy, nổ trên sông, bến cảng, làng chài ven sông và tai nạn đường thủy là khá cao. Đặc biệt, nếu trường hợp xảy ra cháy, nổ lớn trên sông với các chất cháy như: xăng, dầu sẽ gặp nhiều khó khăn khi tổ chức cứu chữa, lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH chưa được trang bị các phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ chuyên dụng trên sông (tàu chữa cháy; xuồng, ca nô CNCH) để khoanh vùng, cách ly chất cháy và tiến hành chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ hiệu quả.
- Dưới tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, tập quán đốt nương làm rẫy, thu hoạch lâm sản của người dân, tình hình cháy rừng trong những năm tới sẽ rất khó lường. Bên cạnh đó, với địa hình nhiều sông, suối, hồ, đập, đồi núi cao, chia cắt phức tạp, độ dốc lớn theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, sẽ tiềm ẩn nguy cơ sạt lở đất, đá, công trình, tai nạn dưới nước do lũ ống, lũ quét gây ra.
2. Mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi điều chỉnh và quan điểm quy hoạch
2.1. Mục tiêu chung
Xây dựng và phát triển một cách hợp lý mạng lưới các đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH để điều hành, tổ chức thực hiện công tác PCCC và CNCH ngày càng tốt hơn; nâng cao năng lực tổ chức chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, đảm bảo triển khai lực lượng, phương tiện một cách nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả, giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản trong các tình huống cháy, nổ, tai nạn, góp phần bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân. Phấn đấu đến năm 2020, thành lập 01 đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH và đến năm 2030, thành lập thêm 03 đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH tại các khu vực, địa bàn trọng điểm về kinh tế - xã hội; tiếp tục xây dựng lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Giai đoạn 1 (từ năm 2017 đến hết năm 2020)
- Cơ bản hoàn thành việc xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy biên chế và đầu tư phương tiện, cơ sở vật chất ở mức tối thiểu cho lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH của tỉnh, ưu tiên đầu tư, phát triển, bố trí thêm đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực tại huyện Lương Sơn.
- Đầu tư kinh phí từ ngân sách nhà nước và tranh thủ, thu hút kinh phí từ các nguồn theo quy định của pháp luật, từng bước xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng và các điều kiện cần thiết phục vụ công tác PCCC, CNCH trong tình hình mới.
2.2.2. Giai đoạn 2 (từ năm 2021 đến năm 2030)
- Trên cơ sở tổng kết, rút kinh nghiệm ở giai đoạn 1, có kế hoạch tiếp tục đầu tư xây dựng lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH của tỉnh cơ bản đáp ứng yêu cầu công tác PCCC và CNCH. Tiếp tục phát triển, thành lập thêm 05 đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực tại huyện Tân Lạc, huyện Yên Thủy, huyện Kim Bôi, huyện Mai Châu và khu du lịch quốc gia hồ Hòa Bình
- Tiếp tục đầu tư kinh phí từ ngân sách Nhà nước và tranh thủ, thu hút kinh phí từ các nguồn theo quy định của pháp luật cho công tác PCCC, CNCH trên địa bàn tỉnh.
2.3. Yêu cầu nhiệm vụ
Nghiên cứu xây dựng hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH trong toàn tỉnh về tổ chức, biên chế và trang bị phương tiện, điều kiện hoạt động, đảm bảo tính tổng thể, đồng bộ, vừa thực hiện đúng quy định của pháp luật, vừa đảm bảo tiết kiệm, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
Trước mắt, trong giai đoạn từ năm (2017-2020) tập trung xây dựng Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực huyện Lương Sơn. Những năm tiếp theo (2021-2030), mở rộng mạng lưới các Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực, bảo vệ các địa bàn trọng điểm tập trung đông dân cư, khách du lịch, có nhiều cơ sở nguy hiểm cháy, nổ tại huyện Tân Lạc, huyện Yên Thủy, huyện Kim Bôi, huyện Mai Châu và khu du lịch quốc gia hồ Hòa Bình; từng bước hoàn thiện và tiến tới xây dựng lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại.
2.4. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
Tập trung xây dựng quy hoạch về tổ chức, biên chế quân số; trang bị phương tiện và các điều kiện đảm bảo hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh Hòa Bình.
2.5. Quan điểm quy hoạch
- Quy hoạch hệ thống tổ chức, bố trí mạng lưới Cảnh sát PCCC và CNCH hợp lý, hiệu quả, phù hợp với Quyết định số 1110/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; từng bước bổ sung biên chế và tăng cường đầu tư trang bị phương tiện, cải thiện một số điều kiện làm việc của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Xây dựng lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH tỉnh Hòa Bình chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; kiềm chế đến mức thấp nhất tình hình cháy, nổ và thiệt hại do cháy, nổ gây ra; phục vụ sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
- Bảo đảm tính khoa học, đồng bộ, toàn diện, lâu dài có tính kế thừa và phát huy tối đa nguồn lực hiện có; phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, sức mạnh toàn dân; đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác PCCC và CNCH; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, tranh thủ sự hỗ trợ của mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Cơ quan chủ trì thực hiện đề án: Công an tỉnh Hòa Bình.
4.1. Giai đoạn 1 (2017-2020)
4.1.1. Về tổ chức, bộ máy, biên chế
- Theo quy định tại khoản 2.7.4, QCVN: 01/2008/BXD (bán kính phục vụ tối đa của trạm PCCC trung tâm là 5km; trạm PCCC khu vực là 3km). Để đáp ứng cơ bản yêu cầu thường trực, tổ chức chữa cháy và CNCH, cần thiết phải kiện toàn Đội Cảnh sát PCCC và CNCH (đã có trước) thành đội Cảnh sát PCCC và CNCH trung tâm, bổ sung đầy đủ biên chế CBCS cho các đội nghiệp vụ và thành lập mới Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực huyện Lương Sơn (Trụ sở đặt tại thị trấn Lương Sơn, huyện Lương Sơn; phạm vi hoạt động huyện Lương Sơn, Kỳ Sơn, Kim Bôi)
- Căn cứ Quyết định số 14047/QĐ-X11 ngày 12/11/2013 và Công văn số 9660/X11-X13 ngày 19/11/2010 của Tổng cục XDLL CAND. Trên cơ sở định mức biên chế lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH theo Chỉ thị 03/CT-BNV(X13) ngày 22/02/1986 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) và văn bản số 33/CT-C23(P1) của Cục Cảnh sát PCCC và CNCH. Để đáp ứng nhu cầu biên chế CBCS thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ công tác chuyên môn; vận hành, khai thác sử dụng các phương tiện xe chữa cháy, xe CNCH được trang bị; bảo đảm thường trực 24/24 giờ và giải quyết nghỉ sau mỗi ca trực cho các CBCS. Tổ chức bộ máy, biên chế của Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH giai đoạn 2017-2020 được củng cố như sau:
+ Ban lãnh đạo, gồm 04 đồng chí (Trưởng phòng; 03 Phó Trưởng phòng)
+ Đội Tham mưu gồm 10 người (Đội trưởng; 02 Phó Đội trưởng; 02 cán bộ thực hiện công tác thẩm duyệt về PCCC; 05 cán bộ thực hiện công tác tham mưu, xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH...).
+ Đội Hướng dẫn, kiểm tra an toàn PCCC gồm 15 người (Đội trưởng; 02 Phó Đội trưởng và 12 cán bộ). Ngoài thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định; cán bộ đội hướng dẫn, kiểm tra an toàn PCCC làm việc theo các tổ nghiệp vụ.
+ Đội Hậu cần và quản lý phương tiện PCCC và CNCH có 09 người, gồm: Đội trưởng phụ trách chung; 01 Phó Đội trưởng giúp việc Đội trưởng; 03 cán bộ làm công tác chuyên môn nghiệp vụ (công tác tài vụ; y tế; quản lý phương tiện...); 02 thợ máy sửa chữa phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và 02 công nhân viên phục vụ cấp dưỡng.
+ Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Trung tâm có 53 người, gồm: Đội trưởng phụ trách chung; 02 Phó Đội trưởng giúp việc Đội trưởng; 12 Lái xe; 08 cán bộ tiểu đội; 30 chiến sỹ chữa cháy, CNCH.
+ Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực huyện Lương Sơn có 33 người, gồm: Đội trưởng phụ trách chung; 02 Phó Đội trưởng giúp việc Đội trưởng; 03 cán bộ thực hiện các mặt công tác tham mưu, hậu cần, y tế, hướng dẫn, kiểm tra an toàn PCCC; 04 lái xe; 06 cán bộ tiểu đội; 15 chiến sỹ chữa cháy, CNCH; 01 thợ máy và 01 công nhân viên phục vụ cấp dưỡng.
- Tổng quân số đến năm 2020 là 124 người (trong đó sỹ quan, hạ sỹ quan 76 người; nhân viên hợp đồng 03 người; công dân phục vụ có thời hạn 45 người). Quân số hiện có của Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH hộ là 101 người. Như vậy cần bổ sung thêm 23 người.
4.1.2. Về trang bị phương tiện
Căn cứ tình hình thực tế, nếu ngân sách Trung ương bảo đảm cân đối được thì trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới cho các đội Cảnh sát PCCC và CNCH đủ theo quy định tại Thông tư số 60/2015/TT-BCA ngày 9/11/2015 của Bộ Công an; nếu chưa bảo đảm được thì trước mắt đội các Cảnh sát PCCC và CNCH phải được trang bị tối thiểu các phương tiện chữa cháy cơ giới cơ bản, cụ thể:
Bảng 4: Số lượng phương tiện chữa cháy, CNCH cơ giới cần trang bị trong giai đoạn 2017-2020
STT | DANH MỤC TRANG BỊ | ĐƠN VỊ TÍNH | ĐỐI TƯỢNG, ĐỊNH MỨC TRANG BỊ | SỐ PHƯƠNG TIỆN ĐANG HOẠT ĐỘNG | SỐ PHƯƠNG TIỆN CẦN TRANG BỊ | ||
Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Trung tâm | Đội Cảnh sát PCCC & CNCH khu vực | Tổng định mức | |||||
1 | Xe chữa cháy | Chiếc | 05 | 02 | 07 | 04 | 03 |
2 | Xe chỉ huy | Chiếc | 01 | 0 | 01 | 0 | 01 |
3 | Xe CNCH | Chiếc | 01 | 01 | 02 | 01 | 01 |
4 | Xe chở nước | Chiếc | 01 | 0 | 01 | 01 | 0 |
5 | Xe trạm bơm | Chiếc | 01 | 0 | 01 | 0 | 01 |
6 | Xe thang chữa cháy | Chiếc | 01 | 0 | 01 | 01 | 0 |
7 | Máy bơm chữa cháy | Chiếc | 02 | 02 | 04 | 04 | 0 |
8 | Máy bơm nổi | Chiếc | 04 | 0 | 04 | 0 | 04 |
4.1.3. Về doanh trại lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH
- Tiếp tục cải tạo, nâng cấp điều kiện cơ sở vật chất, nơi ở, làm việc của CBCS Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH đáp ứng yêu cầu thực tiễn công tác, chiến đấu.
- Đầu tư xây dựng mới trụ sở làm việc của Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực huyện Lương Sơn.
4.1.4. Tổng kinh phí đầu tư
- Tổng kinh phí đầu tư trong giai đoạn 2017-2020 là: 44.790.000.000 (Bốn mươi bốn tỷ, bảy trăm chín mươi triệu đồng). Trong đó:
+ Đề xuất Bộ Công an đầu tư trang bị phương tiện PCCC và CNCH: 29,8 tỷ đồng (có phụ lục I kèm theo)
+ Kinh phí đầu tư xây dựng doanh trại đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực huyện Lương Sơn là 14,99 tỷ đồng (đã được UBND tỉnh phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng theo Quyết định số 2526/QĐ-UBND, ngày 06/10/2016)
4.2. Giai đoạn 2 (2021-2030)
4.2.1. Về tổ chức, bộ máy, biên chế
- Thành lập mới Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực huyện Tân Lạc. Trụ sở đặt tại thị trấn Mường Khến, huyện Tân Lạc; phạm vi hoạt động: Địa bàn huyện Tân Lạc và một số khu vực huyện Lạc Sơn.
- Thành lập mới Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực huyện Yên Thủy. Trụ sở đặt tại thị trấn Hàng Trạm, huyện Yên Thủy; phạm vi hoạt động: Địa bàn huyện Yên Thủy, một số khu vực huyện Lạc Sơn và một số khu vực huyện Lạc Thủy.
- Thành lập mới Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực huyện Kim Bôi. Trụ sở đặt tại thị trấn Bo, huyện Kim Bôi; phạm vi hoạt động: Địa bàn huyện Kim Bôi và một số khu vực huyện Lạc Thủy.
- Thành lập mới Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực huyện Mai Châu. Trụ sở đặt tại thị trấn Mai Châu, huyện Mai Châu; phạm vi hoạt động: Địa bàn huyện Mai Châu.
- Thành lập mới Đội Cảnh sát PCCC và CNCH trên sông. Trụ sở đặt tại xã Thung Nai, huyện Cao Phong; phạm vi hoạt động: Khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình.
- Trong giai đoạn này, điều chỉnh phạm vi hoạt động của các Đội Cảnh sát PCCC và CNCH đã thành lập trong giai đoạn 2017-2020, cụ thể: Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Trung tâm (phạm vi bảo vệ thành phố Hòa Bình, huyện Đà Bắc, huyện Cao Phong); Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực huyện Lương Sơn (phạm vi bảo vệ huyện Lương Sơn, huyện Kỳ Sơn).
- Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Công an quy định về Tổ chức bộ máy, biên chế của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH (Quyết định số 14047/QĐ-X11 ngày 12/11/2013 và Công văn số 9660/X11-X13 ngày 19/11/2010 của Tổng cục XDLL CAND; Chỉ thị 03/CT-BNV(X13) ngày 22/02/1986 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an); Văn bản số 33/CT-C23(P1) của Cục Cảnh sát PCCC và CNCH). Để đáp ứng nhu cầu biên chế cán bộ, chiến sỹ thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ công tác chuyên môn; vận hành, khai thác sử dụng các phương tiện xe chữa cháy, xe CNCH và xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy khác được trang bị cho các Đội Cảnh sát PCCC và CNCH. Trong giai đoạn 2021-2030, tiếp tục rà soát, củng cố tổ chức bộ máy của Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH, như sau:
+ Ban lãnh đạo phòng có 05 đồng chí, gồm: Trưởng phòng phụ trách chung; 04 Phó Trưởng phòng giúp việc Trưởng phòng; đồng thời phụ trách một số lĩnh vực công tác của đơn vị.
+ Đội Tham mưu gồm 13 người (Đội trưởng; 02 Phó Đội trưởng; 03 cán bộ thực hiện công tác thẩm duyệt về PCCC; 07 cán bộ thực hiện công tác tham mưu, xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH...).
+ Đội Hướng dẫn, kiểm tra an toàn PCCC gồm 15 người (Đội trưởng; 02 Phó Đội trưởng và 12 cán bộ). Ngoài thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định; cán bộ đội hướng dẫn, kiểm tra an toàn PCCC làm việc theo các tổ nghiệp vụ.
+ Đội Hậu cần và Quản lý phương tiện PCCC và CNCH có 13 người, gồm: Đội trưởng phụ trách chung; 02 Phó Đội trưởng giúp việc Đội trưởng; 06 cán bộ làm công tác chuyên môn nghiệp vụ; 02 thợ máy sửa chữa phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và 02 công nhân viên phục vụ cấp dưỡng.
+ Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Trung tâm có 59 người, gồm: Đội trưởng phụ trách chung; 02 Phó Đội trưởng giúp việc Đội trưởng; 18 Lái xe; 08 cán bộ tiểu đội; 30 chiến sỹ chữa cháy, CNCH.
+ Các đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực huyện Lương Sơn; Tân Lạc; Mai Châu; Kim Bôi; Yên Thủy, mỗi đội có 33 người, gồm: Đội trưởng phụ trách chung; 02 Phó Đội trưởng giúp việc Đội trưởng; 03 cán bộ thực hiện các mặt công tác tham mưu, hậu cần, y tế, hướng dẫn, kiểm tra an toàn PCCC; 04 lái xe; 06 cán bộ tiểu đội; 15 chiến sỹ chữa cháy, CNCH; 01 thợ máy và 01 công nhân viên phục vụ cấp dưỡng.
+ Đội Cảnh sát PCCC và CNCH trên sông có 36 người, gồm: Đội trưởng phụ trách chung; 02 Phó Đội trưởng giúp việc Đội trưởng; 03 cán bộ thực hiện các mặt công tác tham mưu, hậu cần, y tế, hướng dẫn, kiểm tra an toàn PCCC; 04 lái xe; 05 lái tàu, xuồng; 04 cán bộ tiểu đội; 15 chiến sỹ chữa cháy, CNCH; 01 thợ máy và 01 công nhân viên phục vụ cấp dưỡng.
- Tổng quân số là 306 người (trong đó sỹ quan, hạ sỹ quan 178 người; nhân viên hợp đồng 08 người; công dân phục vụ có thời hạn 120 người). Quân số trong giai đoạn 2016 -2020 của Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH là 124 người. Như vậy cần bổ sung thêm 182 người.
4.2.2. Về trang bị phương tiện
Từng bước trang bị bổ sung các phương tiện chữa cháy cơ giới để bảo đảm đội Cảnh sát PCCC và CNCH trung tâm được trang bị đầy đủ phương tiện theo quy định tại tại Thông tư số 60/2015/TT-BCA ngày 9/11/2015 của Bộ Công an. Đồng thời, trang bị tối thiểu các phương tiện chữa cháy cơ giới cơ bản cho các đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực (được thành lập trong giai đoạn 2021-2030), cụ thể:
Bảng 5: Số lượng phương tiện chữa cháy, CNCH cơ giới cần trang bị trong giai đoạn 2021-2030
TT | DANH MỤC TRANG BỊ | ĐƠN VỊ TÍNH | ĐỐI TƯỢNG, ĐỊNH MỨC TRANG BỊ | SỐ PHƯƠNG TIỆN ĐANG HOẠT ĐỘNG (GIAI ĐOẠN 2017-2020) | SỐ PHƯƠNG TIỆN CẦN TRANG BỊ | |||
Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Trung tâm | 05 đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực | Đội Cảnh sát PCCC và CNCH trên sông | Tổng định mức | |||||
1 | Xe chữa cháy | Chiếc | 05 | 10 | 02 | 17 | 07 | 10 |
2 | Xe chỉ huy | Chiếc | 01 | 0 | 0 | 01 | 01 | 0 |
3 | Xe CNCH | Chiếc | 01 | 05 | 0 | 06 | 02 | 04 |
4 | Xe cứu thương | Chiếc | 01 | 0 | 0 | 01 | 0 | 01 |
5 | Xe chở nước | Chiếc | 01 | 0 | 0 | 01 | 01 | 0 |
6 | Xe trạm bơm | Chiếc | 01 | 0 | 0 | 01 | 01 | 0 |
7 | Xe thang chữa cháy | Chiếc | 01 | 0 | 0 | 01 | 01 | 0 |
8 | Xe chở phương tiện chữa cháy | Chiếc | 01 | 0 | 0 | 01 | 0 | 01 |
9 | Xe chở quân | Chiếc | 01 | 0 | 0 | 01 | 0 | 01 |
10 | Xe chở và nạp bình khí thở; xe vòi chữa cháy | Chiếc | 01 | 0 | 0 | 01 | 0 | 01 |
11 | Xe tiếp nhiên liệu | Chiếc | 01 | 0 | 0 | 01 | 0 | 01 |
12 | Mô tô chữa cháy, cứu hộ | Chiếc | 02 | 0 | 0 | 02 | 0 | 02 |
13 | Mô tô cứu thương | Chiếc | 01 | 0 | 0 | 01 | 0 | 01 |
14 | Máy bơm chữa cháy | Chiếc | 02 | 10 | 02 | 14 | 04 | 10 |
15 | Máy bơm nổi | Chiếc | 04 | 0 | 04 | 08 | 04 | 04 |
16 | Tàu chữa cháy trên sông | Chiếc | 0 | 0 | 01 | 01 | 0 | 01 |
17 | Xuồng cứu hộ | Chiếc | 0 | 0 | 01 | 01 | 0 | 01 |
18 | Cano chữa cháy | Chiếc | 0 | 0 | 01 | 01 | 0 | 01 |
4.2.3. Về doanh trại lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH
Tiếp tục đầu tư xây dựng mới trụ sở làm việc 05 Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực các huyện Yên Thủy, Mai Châu, Tân Lạc, Kim Bôi và khu du lịch quốc gia Hòa Bình.
4.2.4. Tổng kinh phí đầu tư
Tổng kinh phí đầu tư trong giai đoạn 2021-2030 là: 197.045.000.000 đồng (Một trăm chín mươi bảy tỷ, không trăm bốn mươi lăm triệu đồng). Trong đó:
- Đề xuất UBND tỉnh đầu tư xây dựng doanh trại 05 đội Cảnh sát PCCC và CNCH: 101,045 tỷ đồng (có phụ lục II kèm theo).
- Đề xuất Bộ Công an đầu tư trang bị phương tiện PCCC và CNCH: 96 tỷ đồng (có phụ lục III kèm theo).
4.3. Phát triển các điều kiện phục vụ công tác tổ chức PCCC và CNCH đến năm 2030
- Khi quy hoạch, xây dựng các khu, cụm công nghiệp, đô thị mới... phải chú ý tính toán đảm bảo có đường giao thông thuận lợi cho các xe chữa cháy, xe thang, xe CNCH hoạt động. Quan tâm cải tạo, nâng cấp, làm mới các tuyến đường giao thông trong nội đô, khu dân cư tập trung có nguy cơ xảy ra cháy cao.
- Khảo sát, xây dựng mới các bến lấy nước cho xe chữa cháy tại sông Đà, sông Bôi, các kênh, hồ lớn trên địa bàn các huyện, thành phố; lắp đặt hệ thống trụ nước chữa cháy và đảm bảo cấp nước thường xuyên liên tục tại các khu dân cư, khu đô thị, khu, cụm công nghiệp...
- Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học PCCC và CNCH; ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ thông tin vào trong công tác quản lý nhà nước của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH; từng bước đầu tư, kết nối đồng bộ hệ thống thông tin, liên lạc phục vụ chỉ huy, điều hành chữa cháy, CNCH tại các đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị có liên quan phân bổ ngân sách cho công tác PCCC và CNCH; UBND cấp huyện, xã, các cơ quan, đơn vị hàng năm dự trù và đầu tư kinh phí cho công tác PCCC và CNCH; các doanh nghiệp, cơ sở không hưởng ngân sách nhà nước tự đảm bảo kinh phí cho hoạt động PCCC và CNCH; huy động tối đa các nguồn vốn từ bảo hiểm cháy, nổ, đóng góp, tài trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để phục vụ công tác PCCC và CNCH.
5.1. Về nguồn nhân lực
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền với nội dung, hình thức phong phú, đa dạng, thu hút học sinh THPT đăng ký dự thi tuyển vào trường đại học, trung học PCCC để tạo nguồn cán bộ Cảnh sát PCCC và CNCH.
- Thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát PCCC và CNCH đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.
- Đề xuất tăng chỉ tiêu biên chế đối với chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH; tuyển dụng những người ngoài ngành Công an có trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp vào làm công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Đồng thời, bố trí cán bộ, chiến sỹ có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ PCCC và CNCH làm việc theo đúng chuyên ngành được đào tạo.
5.2. Về nguồn vốn
5.2.1. Tổng kinh phí thực hiện Đề án là 241,835 tỷ đồng, trong đó:
- Giai đoạn 2017 - 2020 khoảng 44.790.000.000 đồng (đã có 14,99 tỷ đồng dự kiến xây dựng Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực huyện Lương Sơn theo Quyết định số 2526/QĐ-UBND, ngày 06/10/2016 của UBND tỉnh);
- Giai đoạn 2021 - 2030 khoảng 197.045.000.000 đồng.
(Tổng kinh phí trong các giai đoạn quy hoạch chỉ là khái toán sơ bộ tại thời điểm lập quy hoạch. Kinh phí đầu tư cụ thể sẽ được chuẩn xác trong quá trình triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án đầu tư theo quy định).
5.2.2. Nguồn kinh phí thực hiện đề án
- Nguồn vốn địa phương (ngân sách tỉnh); Đầu tư chủ yếu cho việc giải phóng mặt bằng, xây dựng trụ sở các Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực.
- Nguồn vốn Trung ương (Bộ Công an); nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ: Đầu tư mua sắm trang thiết bị, phương tiện PCCC và CNCH.
- Ngoài ra, tranh thủ các nguồn tài trợ, viện trợ, hỗ trợ nhân đạo của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để viện trợ các loại phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cơ giới và đầu tư xây dựng trụ sở làm việc cho Đội Cảnh sát PCCC và CNCH các địa phương có khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị mới.
5.3. Giải pháp về đất đai
- Khu đất xây dựng trụ sở, doanh trại các đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH phải đảm bảo:
+ Theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD (Vị trí đặt trạm PCCC phải đảm bảo xe, phương tiện chữa cháy ra vào trạm an toàn, nhanh chóng, đảm bảo có địa hình bằng phẳng và có đủ diện tích để xây dựng công trình, sân bãi theo quy định, liên hệ thuận tiện với các đường giao thông, không được tiếp giáp với các công trình có đông người, xe cộ ra vào)
+ Đủ diện tích để xây dựng công trình, sân bãi phục vụ công tác chuyên môn: (Nhà làm việc và thường trực cho cán bộ, chiến sỹ; Nhà để xe chữa cháy, xe CNCH, xe chuyên dùng khác; Nhà kho bảo quản trang thiết bị PCCC và CNCH; Bể dự trữ nước chữa cháy; Bể bơi, mô hình nhà, tháp tập cao tầng, mô hình container, phương tiện giao thông cơ giới; Sân tập luyện kích thước tối thiểu 40mx125m).
- Do vậy, tại mỗi huyện, thành phố liên quan phải có quy hoạch bố trí diện tích đất tối thiểu là 5.000m2 ở vị trí thuận tiện để xây dựng trụ sở làm việc các đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH. Tổng diện tích đất tối thiểu dự kiến để phát triển lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH trong toàn tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 khoảng 30.000 m2.
5.4. Giải pháp về quy hoạch hạ tầng giao thông, nguồn nước phục vụ công tác PCCC và CNCH
- Quy hoạch phát triển đồng bộ hệ thống giao thông đường bộ phục vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; mở rộng, nâng cấp các đường nội bộ khu dân cư, khu đô thị ở thành phố, thị trấn đảm bảo xe chữa cháy, xe CNCH có thể hoạt động khi cháy, nổ, tai nạn, sự cố xảy ra.
- Về nguồn nước chữa cháy:
+ Có giải pháp nhằm bảo vệ, sửa chữa, khắc phục các thiếu sót, hư hỏng của hệ thống cấp nước chữa cháy trên địa bàn tỉnh. Khi lập quy hoạch xây dựng các khu trung tâm hành chính, khu dân cư, khu thương mại, khu công nghiệp... phải có nội dung quy hoạch hệ thống cấp nước chữa cháy.
+ Thiết kế, lắp đặt bổ sung hệ thống cấp nước chữa cháy tại trung tâm các huyện, khu đô thị và các khu, cụm công nghiệp, đảm bảo theo các quy định và tiêu chuẩn hiện hành.
+ Kiểm tra thường xuyên, bảo dưỡng theo định kỳ hệ thống cấp nước chữa cháy, các trụ nước, tình trạng hoạt động của máy bơm cấp nước. Kịp thời phát hiện và có biện pháp khắc phục, sửa chữa các hư hỏng để đảm bảo cho việc khai thác sử dụng có hiệu quả.
+ Quy hoạch xây dựng các bến, bãi tại các nguồn nước tự nhiên đảm bảo cho xe chữa cháy, máy bơm chữa cháy tiếp cận lấy nước được thuận lợi.
- Tổ chức thẩm duyệt thiết kế và nghiệm thu về PCCC đối với các dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo khu đô thị, khu dân cư, nhà máy cấp nước sạch, mạng lưới đường ống cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh, thuộc phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP của Chính phủ (hoặc văn bản thay thế nếu có).
- Đối với hệ thống giao thông, nguồn nước, các địa phương, ngành bố trí kinh phí xây dựng trong phạm vi quản lý đảm bảo theo yêu cầu đặt ra.
5.5. Giải pháp về nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ
- Trang bị phương tiện, hệ thống thông tin liên lạc hiện đại, kết nối với cơ sở dữ liệu PCCC của các cơ sở trọng điểm nguy hiểm cháy, nổ;
- Ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước được các trung tâm nghiên cứu, Cục Cảnh sát PCCC và CNCH chuyển giao;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hồ sơ; giải quyết thủ tục hành chính; công tác xây dựng phương án, chỉ huy chữa cháy. Nghiên cứu xây dựng Trung tâm Chỉ huy, điều hành PCCC và CNCH; thành lập đường dây nóng tại các Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực; trang bị máy bộ đàm cho lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH, đảm bảo đủ số lượng, phục vụ công tác chỉ huy, chỉ đạo giải quyết cháy, nổ, tai nạn, sự cố.
- Nghiên cứu, ứng dụng hệ thống cảnh báo cháy nhanh, sử dụng đường truyền Internet, kết nối với các cơ sở trọng điểm có nguy hiểm cháy, nổ cao;
- Tăng cường đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng vào thực tiễn công tác;
- Khuyến khích những sáng kiến, cải tiến mang tính khoa học, có giá trị ứng dụng thực tiễn cao, khắc phục kịp thời những bất cập trong quản lý phương tiện.
5.6. Giải pháp về nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý nhà nước về PCCC&CNCH trên địa bàn tỉnh: Tổ chức quán triệt, phổ biến đầy đủ, nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ, Bộ, ngành về công tác PCCC&CNCH; Chỉ thị số 47-CT/TW ngày 25/6/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCCC và Kế hoạch số 154-KH/TU ngày 03/8/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hòa Bình về thực hiện Chỉ thị 47-CT/TW đến tận cán bộ, đảng viên và người dân. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ chính trị, tổ chức thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết chuyên đề về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm an ninh trật tự xã hội, trong đó có lĩnh vực PCCC và CNCH;
- Nâng cao chất lượng công tác tham mưu, chỉ đạo; xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật, nhằm thống nhất nhận thức trong quản lý nhà nước về PCCC và CNCH trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và các kiến thức về PCCC và CNCH giúp cho mỗi người thấy rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của mình trong việc PCCC và CNCH. Kết hợp chú trọng xây dựng phong trào toàn dân tham gia PCCC và CNCH, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, phong trào “toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc”; xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến theo hướng tự nguyện, tự phòng, tự quản theo cụm dân cư, cụm doanh nghiệp, tuyến phố an toàn PCCC và CNCH.
- Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH tỉnh, nâng cao chất lượng cán bộ trong thực thi nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về PCCC và CNCH; chăm lo xây dựng lực lượng PCCC và CNCH quần chúng vững mạnh về mọi mặt.
- Hiện đại hóa phương thức quản lý, chỉ đạo, điều hành; tăng cường ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ thông tin vào lĩnh vực quản lý Nhà nước về PCCC và CNCH.
- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác lập, quản lý quy hoạch; kết hợp chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh, trong đó có công tác PCCC và CNCH.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về PCCC và CNCH; nâng cao chất lượng điều tra kết luận nguyên nhân cháy, vụ cháy, sự cố tai nạn:
- Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện tốt cơ chế phối hợp giữa lực lượng Công an, quân đội với các ban, ngành, địa phương của tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về PCCC và CNCH trên địa bàn tỉnh;
- Quan tâm chăm lo chế độ chính sách đối với lực lượng làm nhiệm vụ quản lý nhà nước, có chính sách hỗ trợ cho lực lượng PCCC và CNCH cơ sở, dân phòng. Hợp tác đầu tư, xã hội hóa nhằm huy động mọi nguồn lực phục vụ có hiệu quả công tác PCCC và CNCH trên địa bàn tỉnh;
- Tăng cường tổ chức chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; tổ chức tốt công tác thường trực của lực lượng PCCC và CNCH chuyên nghiệp, cơ sở, dân phòng, chuyên ngành, bảo đảm 4 tại chỗ trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (lực lượng, phương tiện, chỉ huy và hậu cần tại chỗ), nhằm phát hiện cháy sớm, tổ chức chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đạt hiệu quả.
1. Công an tỉnh có trách nhiệm
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp tham mưu UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về công tác PCCC và CNCH, trực tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về PCCC và CNCH theo quy định của pháp luật;
- Báo cáo đề xuất Bộ Công an quyết định việc thành lập và xây dựng doanh trại các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo lộ trình quy hoạch;
- Chủ trì phối hợp các Sở, Ngành, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án, các dự án được duyệt và định kỳ sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đề xuất đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước chữa cháy đô thị để phục vụ có hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các dự án: Xây dựng Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực các huyện Lương Sơn, Tân Lạc, Yên Thủy, Kim Bôi, Mai Châu và và tại khu du lịch quốc gia hồ Hòa Bình.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường (cơ quan chủ trì), Sở xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quy hoạch địa điểm các Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực; Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xử lý các vấn đề về môi trường khi xảy ra cháy nổ.
2. UBND các huyện, thành phố, khi xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển của địa phương phải quan tâm đảm bảo các điều kiện phục vụ công tác PCCC và CNCH. Bố trí địa điểm để xây dựng doanh trại cho các đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH mới thành lập ở địa phương mình theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
3. Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải và UBND các huyện, thành phố đảm bảo hệ thống giao thông, cấp nước chữa cháy đô thị và bến lấy nước cho xe chữa cháy đáp ứng nhu cầu và các điều kiện phục vụ công tác PCCC và CNCH
4. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh đôn đốc các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng tại các Khu, cụm công nghiệp, duy trì việc đầu tư kinh phí hoạt động cho lực lượng PCCC cơ sở; xây dựng hệ thống giao thông, cấp nước chữa cháy trong Khu, cụm công nghiệp; thường xuyên quản lý, kiểm tra, bảo trì hệ thống cấp nước chữa cháy, các trụ nước chữa cháy đảm bảo cho việc cung cấp nước chữa cháy kịp thời khi có cháy xảy ra.
5. Hàng năm, căn cứ Đề án được duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí trong kế hoạch vốn trung hạn để ngân sách chủ động trong việc giao dự toán thực hiện./.
DANH MỤC PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY VÀ CNCH ĐỀ NGHỊ BỘ CÔNG AN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN I NĂM 2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2491/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
STT | Chủng loại phương tiện | Đơn vị tính | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền |
1 | Xe chữa cháy | Chiếc | 03 | 05 tỷ đồng | 15 tỷ đồng |
2 | Xe chỉ huy chữa cháy, CNCH | Chiếc | 01 | 01 tỷ đồng | 01 tỷ đồng |
3 | Xe cứu nạn, cứu hộ | Chiếc | 01 | 08 tỷ đồng | 08 tỷ đồng |
4 | Xe trạm bơm | Chiếc | 01 | 05 tỷ đồng | 05 tỷ đồng |
5 | Máy bơm nổi | Máy | 04 | 200 triệu đồng | 800 triệu đồng |
Tổng cộng | 29,8 tỷ đồng |
DANH MỤC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỘI CẢNH SÁT PCCC VÀ CNCH GIAI ĐOẠN II NĂM 2021 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2491/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
TT | Hạng mục | Đơn vị tính | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền |
1 | Doanh trại đội Cảnh sát PCCC và CNCH | Doanh trại | 05 | 20 tỷ đồng | 100 tỷ đồng |
2 | Hệ thống TTLL (01 hệ thống và 15 máy) | bộ | 05 | 100 triệu đồng | 500 triệu đồng |
3 | Bộ bàn làm việc CBCS (01 bàn 01 ghế) | bộ | 15 | 01 triệu đồng | 15 triệu đồng |
4 | Bộ bàn làm việc chỉ huy đội | bộ | 15 | 02 triệu đồng | 30 triệu đồng |
5 | Bàn ghế Hội trường (01 bàn 04 ghế) | bộ | 40 | 02 triệu đồng | 80 triệu đồng |
6 | Bàn phòng họp BCH | bộ | 05 | 02 triệu đồng | 10 triệu đồng |
7 | Tủ hồ sơ | bộ | 30 | 02 triệu đồng | 60 triệu đồng |
8 | Thiết bị văn phòng | bộ | 05 | 50 triệu đồng | 250 triệu đồng |
9 | Dụng cụ bếp ăn tập thể | bộ | 05 | 20 triệu đồng | 100 triệu đồng |
Tổng cộng | 101,045 tỷ đồng |
DANH MỤC PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY VÀ CNCH ĐỀ NGHỊ BỘ CÔNG AN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN II NĂM 2021 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2491/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
STT | Chủng loại phương tiện | Đơn vị tính | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền |
1 | Xe chữa cháy | chiếc | 10 | 05 tỷ đồng | 50 tỷ đồng |
2 | Xe cứu nạn, cứu hộ | chiếc | 04 | 08 tỷ đồng | 32 tỷ đồng |
3 | Xe cứu thương | chiếc | 01 | 01 tỷ đồng | 01 tỷ đồng |
4 | Xe chở phương tiện | chiếc | 01 | 500 triệu đồng | 500 triệu đồng |
5 | Xe chở quân | chiếc | 01 | 600 triệu đồng | 600 triệu đồng |
6 | Xe chở và nạp bình khí thở, xe vòi chữa cháy | chiếc | 01 | 02 tỷ đồng | 02 tỷ đồng |
7 | Xe tiếp nhiên liệu | chiếc | 01 | 01 tỷ đồng | 01 tỷ đồng |
8 | Mô tô chữa cháy, cứu hộ | chiếc | 02 | 200 triệu đồng | 400 triệu đồng |
9 | Mô tô cứu thương | chiếc | 01 | 200 triệu đồng | 200 triệu đồng |
10 | Máy bơm chữa cháy | máy | 14 | 200 triệu đồng | 2,8 tỷ đồng |
11 | Tàu chữa cháy trên sông | chiếc | 01 | 03 tỷ đồng | 03 tỷ đồng |
12 | Xuồng cứu hộ | chiếc | 01 | 01 tỷ đồng | 01 tỷ đồng |
13 | Cano chữa cháy | chiếc | 01 | 1,5 tỷ đồng | 1,5 tỷ đồng |
Tổng cộng | 96 tỷ đồng |
- 1Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2Quyết định 333/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3Quyết định 14/2017/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 4Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND về thông qua Đề án Xây dựng lực lượng dân phòng thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2022
- 5Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 1Chỉ thị 02/2006/CT-TTg về tăng cường chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả công tác phòng cháy và chữa cháy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 4Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 5Chỉ thị 1634/CT-TTg năm 2010 về tăng cường chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ cấp bách trọng tâm trong công tác phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 01/2012/TT-BKHĐT hướng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Quyết định 1110/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 44/2012/QĐ-TTg quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng và chữa cháy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 35/2012/NQ-HĐND về quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 10Quyết định 917/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 12Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013
- 13Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi
- 14Thông tư 66/2014/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi do Bộ Công an ban hành
- 15Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 16Chỉ thị 47-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 18Quyết định 333/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 19Quyết định 14/2017/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 20Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND về thông qua Đề án Xây dựng lực lượng dân phòng thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2022
- 21Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND do tỉnh Quảng Trị ban hành
Quyết định 2491/QĐ-UBND năm 2017 về Đề án Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 2491/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Nguyễn Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra