Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2488/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 30 tháng 11 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Quyết định số 922/QĐ-TTg, ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 147/TTr-SNN&PTNT ngày 29/9/2022 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (kế hoạch kèm theo).

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện các nội dung tại Điều 1 theo đúng quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- CT. UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- LĐVP. UBND tỉnh;
- Phòng KT-NV;
- Lưu: VT.4.21.05.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Liệt

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2488/QĐ-UBND ngày 30/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

Căn cứ Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12/8/2022 của Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 1657/QĐ-UBND ngày 16/8/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Long phê duyệt Đề án cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Vĩnh Long đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế quan trọng đến năm 2025,

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, cụ thể như sau:

I. QUAN ĐIỂM

1. Phát triển du lịch nông thôn là một trong những giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, trên cơ sở thay đổi tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông thôn, góp phần hỗ trợ các địa phương thực hiện hiệu quả, bền vững các tiêu chí nông thôn mới.

2. Phát triển du lịch nông thôn theo hướng bền vững, toàn diện và đa giá trị, phù hợp với nhu cầu thị trường trên cơ sở sử dụng hiệu quả, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, làng nghề, các hoạt động nông nghiệp và môi trường sinh thái đặc trưng địa phương, gắn với chuyển đổi số và đổi mới, sáng tạo.

3. Phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng; thúc đẩy sự tham gia tích cực và chủ động của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế khác vào phát triển kinh tế du lịch nông thôn thông qua các hình thức liên kết chuỗi giá trị du lịch hiệu quả.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn gắn với phát huy tiềm năng, lợi thế về nông nghiệp, làng nghề, văn hóa và môi trường sinh thái của các địa phương, nhằm nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tích hợp đa giá trị, toàn diện và phát triển bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

- Phát triển, chuẩn hóa các điểm đến và sản phẩm du lịch nông thôn; phấn đấu có ít nhất 01 điểm du lịch nông thôn được công nhận gắn với lợi thế về nông nghiệp, văn hóa, làng nghề hoặc môi trường sinh thái của địa phương; 50% cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch nông thôn được công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.

- Đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn gắn với quá trình chuyển đổi số; ít nhất 50% điểm du lịch nông thôn được công nhận được số hóa và kết nối trên trang quảng bá, xúc tiến du lịch bằng công nghệ số.

- Phấn đấu 100% điểm du lịch nông thôn được giới thiệu, quảng bá; 50% điểm du lịch nông thôn ứng dụng các giao dịch điện tử trong hoạt động du lịch.

- Phấn đấu mỗi huyện nông thôn mới có tiềm năng du lịch xây dựng ít nhất 01 mô hình chuỗi liên kết du lịch nông nghiệp nông thôn đặc thù.

- Ít nhất 70% chủ cơ sở du lịch nông thôn được đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ quản lý du lịch; 80% lao động du lịch nông thôn được bồi dưỡng, tập huấn và nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng phục vụ khách du lịch, trong đó ít nhất 50% là lao động nữ; khuyến khích mỗi điểm du lịch có ít nhất 01 nhân viên thành thạo ngoại ngữ.

- Mỗi huyện, thị xã, thành phố có tiềm năng và thế mạnh về phát triển du lịch nông nghiệp triển khai ít nhất từ 01 đến 03 sản phẩm “Nhóm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch” và 01 đến 03 vườn mẫu gắn với du lịch nông thôn. Phấn đấu có ít nhất 50% số sản phẩm này được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và công nhận OCOP đạt tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nâng cấp, đầu tư phát triển điểm du lịch nông thôn gắn với việc thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới

- Định hướng, bố trí và tổ chức không gian các khu du lịch, điểm du lịch nông thôn phù hợp với tiềm năng phát triển du lịch và đảm bảo kết nối với các tuyến du lịch trọng điểm của địa phương.

- Thiết kế, cải tạo cảnh quan kiến trúc và môi trường trong toàn bộ không gian điểm du lịch vừa bảo tồn bản sắc truyền thống vừa đảm bảo điều kiện vệ sinh, thuận tiện, sinh thái; tiết kiệm đầu tư thông qua việc sử dụng các nguyên liệu tại chỗ, thân thiện với môi trường.

- Cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện kết cấu hạ tầng đồng bộ (giao thông, hệ thống điện và nước sạch, hạ tầng y tế và chăm sóc sức khỏe, nhà vệ sinh, điểm và bãi đỗ xe, hệ thống chỉ dẫn, chỉ báo, hạ tầng số và kết nối viễn thông, thu gom và xử lý rác thải, nước thải…) tại các điểm du lịch, phù hợp với nhu cầu của khách du lịch, đảm bảo hài hòa với không gian, cảnh quan gắn với đặc trưng văn hóa.

- Bố trí và xây dựng các điểm trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm làng nghề truyền thống, đồ lưu niệm,… đạt chất lượng phục vụ khách du lịch.

- Nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động và quản lý các điểm đến (quản lý khách du lịch, quản lý lưu trú, quản lý kinh doanh du lịch; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường du lịch nông thôn,…).

2. Phát triển sản phẩm du lịch nông thôn mang đặc trưng địa phương

- Tập trung phát triển sản phẩm du lịch có chất lượng, đa dạng, khác biệt, gắn với bản sắc, đặc trưng địa phương, có tính trải nghiệm và giá trị gia tăng cao, theo định hướng của thị trường và phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng du khách (theo khách quốc tế, nội địa; theo độ tuổi,…). Đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng phát triển sản phẩm mới, có tính cạnh tranh cao và bắt kịp với xu hướng và thị hiếu của khách du lịch.

- Hỗ trợ nâng cấp, hoàn thiện các cơ sở lưu trú và các công trình dịch vụ đảm bảo chất lượng dịch vụ, hạn chế tác động đến môi trường.

- Hỗ trợ bảo tồn và phát triển các làng nghề, ẩm thực, trang phục truyền thống và hoạt động nông nghiệp, loại hình biểu diễn văn hóa, thể thao,…; phát triển các nghệ nhân; phục dựng mô hình sản xuất các sản phẩm đặc sản, truyền thống… để phục vụ khách du lịch thông qua các trải nghiệm thực tế; bảo tồn và phát huy các không gian văn hóa, di tích văn hóa, lịch sử, cách mạng.

- Xây dựng và số hóa thông tin, tài liệu thuyết minh về các di tích văn hóa, lịch sử, điểm du lịch sinh thái và làng nghề truyền thống,… gắn với du lịch nông thôn.

3. Phát triển nguồn nhân lực du lịch nông thôn có chất lượng

- Nâng cao chất lượng cán bộ cơ sở về quản lý và phát triển hoạt động du lịch nông thôn.

- Phổ biến tài liệu hướng dẫn phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.

- Tăng cường nâng cao năng lực nghiệp vụ, kỹ năng nghề và kỹ năng mềm, kiến thức làm du lịch cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia vào hoạt động du lịch nông thôn, xây dựng văn hóa du lịch chuyên nghiệp, thân thiện, an toàn và văn minh.

- Chuyên nghiệp hóa việc cung cấp, kiểm tra, kiểm soát dịch vụ du lịch có chất lượng và công tác quản lý điểm du lịch nông thôn.

4. Truyền thông, xúc tiến quảng bá du lịch nông thôn

- Xây dựng, triển khai các chương trình xúc tiến quảng bá, hỗ trợ phát triển sản phẩm du lịch nông thôn dựa trên lợi thế của hoạt động sản xuất nông nghiệp, đặc trưng văn hóa, sinh thái của các địa phương; xây dựng, phát triển và định vị thương hiệu điểm đến du lịch nông thôn.

- Tăng cường nghiên cứu, xây dựng các công cụ, phương thức, nội dung xúc tiến quảng bá du lịch nông thôn phù hợp với các loại hình du lịch và các đối tượng du khách; ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông đa phương tiện cho xúc tiến quảng bá các điểm du lịch nông thôn, sản phẩm du lịch nông thôn, tiếp cận các thị trường du lịch, kết nối với khách hàng mục tiêu.

- Tập trung hỗ trợ, tăng cường liên kết trong hoạt động kinh doanh du lịch giữa các xã, huyện nông thôn mới có tiềm năng phát triển du lịch với các công ty lữ hành để chào bán các sản phẩm du lịch nông thôn cho khách du lịch nội địa và quốc tế.

5. Xây dựng và triển khai các mô hình thí điểm về phát triển du lịch nông thôn theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững

Xây dựng thí điểm một số mô hình phát triển du lịch nông thôn theo các loại hình: du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, du lịch sinh thái, du lịch gắn với bảo tồn thiên nhiên, du lịch làng nghề,…. Ưu tiên các mô hình có sản phẩm du lịch đặc sắc và có hiệu quả kinh tế; hướng tới việc nâng cao ý thức và trách nhiệm của mọi tác nhân trong chuỗi giá trị du lịch (nhà quản lý, doanh nghiệp lữ hành, cộng đồng và du khách,…) trong bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa và bảo vệ môi trường; sử dụng nguyên liệu và lao động tại chỗ; có áp dụng các giải pháp về chuyển đổi số; huy động sự tham gia của phụ nữ, người nghèo, người dân tộc thiểu số, người yếu thế để nâng cao đời sống, thu nhập cho người dân.

6. Xây dựng và phát triển sản phẩm OCOP “Nhóm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch”

- Rà soát, lựa chọn và tổ chức xây dựng sản phẩm OCOP “Nhóm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch”; Liên kết và lồng ghép các điểm xây dựng sản phẩm OCOP với quy hoạch chung của địa phương, phù hợp với quy định quản lý, sử dụng đất.

- Hướng dẫn và hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng trong nội bộ các điểm được xác định xây dựng OCOP du lịch.

- Định hướng cho các tổ chức kinh tế, hộ gia đình nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm và trình độ chuyên nghiệp theo tiêu chí OCOP; Hỗ trợ tư vấn về tên sản phẩm, nhãn hiệu các sản phẩm đặc trưng làm sản phẩm quà tặng lưu niệm phục vụ bán hàng OCOP và quà tặng quảng bá.

- Mở rộng triển khai mô hình xây dựng kênh phân phối nông sản đạt chuẩn và sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu gắn kết du lịch.

- Định kỳ đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP “Nhóm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch”.

7. Xây dựng và phát triển các mô hình vườn mẫu phù hợp, hoạt động hiệu quả với điều kiện tiềm năng thế mạnh của từng huyện gắn kết với các điểm du lịch cộng đồng và du lịch sinh thái.

- Rà soát, lựa chọn và tổ chức xây dựng các mô hình vườn mẫu đặc trưng, đặc sản của từng huyện và phù hợp với quy hoạch của địa phương.

- Hướng dẫn và hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng và cảnh quan môi trường trong nội bộ vườn để tạo điều kiện phát triển du lịch.

- Định hướng cho các hộ gia đình có vườn mẫu, tiếp tục xây dựng phát triển sản phẩm cây trồng, vật nuôi và hoàn thiện hồ sơ để tham gia Chương trình OCOP cấp huyện, tỉnh.

IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN

1. Nguồn vốn thực hiện Chương trình bao gồm:

- Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính rà soát, tổng hợp, cân đối và bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình trong tổng nguồn vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt, đảm bảo tuân thủ đúng, đầy đủ quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

- Vốn ngân sách địa phương; Vốn xã hội hóa (các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế khác, cộng đồng dân cư...). Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác; Vốn huy động hợp pháp khác.

2. Kinh phí quản lý, giám sát thực hiện Chương trình ở các cấp: Được trích từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của các cấp được giao hàng năm.

3. Cơ chế tài chính của Chương trình: Thực hiện theo cơ chế tài chính của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và các quy định của pháp luật hiện hành.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Là cơ quan đầu mối tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch này; Phối hợp với các Sở, ban ngành, cơ quan đơn vị, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai kế hoạch; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hàng năm và đột xuất theo chỉ đạo của UBND tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát, đánh giá lựa chọn sản phẩm OCOP “Nhóm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch”.

- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề gắn với du lịch trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng các sản phẩm nông nghiệp, các mô hình phát triển nông nghiệp sạch, công nghệ cao gắn với phát triển du lịch.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, địa phương đẩy mạnh triển khai thực hiện nội dung phát triển ngành nghề truyền thống gắn với du lịch để giới thiệu, trưng bày tại các trung tâm thương mại, cửa hàng lưu niệm, các khu điểm du lịch, các di tích lịch sử - văn hóa phục vụ khách tham quan du lịch. Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để phát triển các sản phẩm nông nghiệp sạch, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có chất lượng cao.

- Đề xuất và triển khai mô hình thí điểm thuộc Chương trình hỗ trợ từ ngân sách trung ương; hỗ trợ kinh phí và triển khai các mô hình phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn .

2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Phổ biến tiêu chí đánh giá sản phẩm OCOP “Nhóm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch”; Lựa chọn các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP gắn với du lịch nông thôn; Tham dự đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan phổ biến thông tin thủ tục hành chính công nhận điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh, dịch vụ đạt chuẩn phục vụ khách du lịch đến các địa phương, các hộ kinh doanh có nhu cầu làm du lịch; tích cực triển khai Nghị quyết số 173/2019/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về “Chính sách hỗ trợ phát triển du lịch đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long” làm nền tảng vận động các cơ sở kinh doanh du lịch nâng cao chất lượng cơ sở vật chất phục vụ khách du lịch; tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cho các đơn vị quản lý và các đối tượng tham gia phát triển du lịch gắn với xây dựng nông thôn mới.

- Phổ biến tài liệu hướng dẫn phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; tập huấn, nâng cao năng lực cho người dân về phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn; tuyên truyền, quảng bá du lịch nông thôn thông qua các chương trình kết nối nông sản và Chương trình OCOP.

- Thực hiện chương trình khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển du lịch nông thôn, nguồn nhân lực du lịch nông thôn, chi tiêu của khách du lịch tại khu vực nông thôn.

- Triển khai các chương trình đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho lao động du lịch nông thôn; tăng cường quảng bá, giới thiệu các điểm du lịch nông thôn trên địa bàn.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Phối hợp rà soát lại danh mục dự án mời gọi đầu tư hàng năm, đề xuất giải pháp thúc đẩy mời gọi đầu tư các dự án du lịch; Quy hoạch chi tiết các khu du lịch mời gọi đầu tư theo từng giai đoạn.

- Phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan rà soát, tham mưu UBND tỉnh ban hành các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư trong lĩnh vực du lịch như chính sách ưu đãi về thuế, đất đai, tín dụng để thúc đẩy đầu tư du lịch; bố trí vốn thực hiện các công trình đầu tư từ ngân sách đúng theo quy định; tranh thủ sự hỗ trợ nguồn vốn từ Bộ, ngành Trung ương trong việc thực hiện các công trình, dự án nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Tài chính

Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối theo khả năng ngân sách hàng năm, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí sự nghiệp thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hiện hành.

5. Sở Công Thương

- Đẩy mạnh giới thiệu, trưng bày, mua bán sản phẩm hàng tiểu thủ công nghiệp, sản phẩm làng nghề phục vụ phát triển du lịch.

- Tăng cường kiểm tra giá cả hàng hóa, nhất là các khu, điểm du lịch; xử phạt vi phạm, kịp thời ngăn chặn tình trạng bán giá hàng hóa cao đối với khách du lịch, gây ảnh hưởng chung đến hình ảnh du lịch tỉnh nhà. Phối hợp các ngành liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn chuyển đổi số; thông tin, tuyên truyền về công tác triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch trên địa bàn tỉnh; giới thiệu các điểm đến du lịch nông nghiệp, nông thôn.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan báo chí để quảng bá các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm làng nghề, sản phẩm OCOP nhằm thu hút khách đến tham quan và tiêu thụ sản phẩm.

7. Các sở, ngành tỉnh: Các sở, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện, cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp của chương trình gắn với lĩnh vực phụ trách của ngành.

8. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng kế hoạch phát triển du lịch nông thôn phù hợp với định hướng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn và các quy hoạch liên quan.

- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển du lịch nông thôn, nguồn nhân lực du lịch nông thôn; xác định nhu cầu, nội dung tập huấn, nâng cao năng lực về phát triển du lịch nông thôn trên địa bàn.

- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy cho cán bộ, đảng viên, người dân về phát triển du lịch nông thôn; quảng bá điểm du lịch nông thôn và sản phẩm du lịch nông thôn trên địa bàn.

- Chỉ đạo phát triển sản phẩm du lịch và các điểm giới thiệu, bán sản phẩm OCOP gắn với du lịch làng nghề, du lịch nông thôn tại địa phương và giới thiệu sản phẩm du lịch địa phương tham gia các điểm trưng bày quảng bá của tỉnh.

- Nghiên cứu, tham mưu đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại, khu chợ đêm, phố đi bộ,… gắn với đề án phát triển đô thị của tỉnh; chủ động mời gọi các doanh nghiệp đầu tư các dự án du lịch theo quy hoạch nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển du lịch, hoàn thành mục tiêu đã đề ra.

- Bố trí lồng ghép các nguồn lực, tăng cường xã hội hóa để đa dạng kinh phí thực hiện hỗ trợ phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch cho điểm du lịch nông thôn.

Trên đây là Kế hoạch phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.