- 1Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã
- 2Luật du lịch 2005
- 3Luật Doanh nghiệp 2005
- 4Nghị định 87-CP năm 1995 về tăng cường quản lý các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng
- 5Chỉ thị 814-TTg năm 1995 về việc tăng cường quản lý, thiết lập trật tự kỷ cương trong các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 08/2001/NĐ-CP về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
- 1Chỉ thị 17/2005/CT-TTg về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 11/2006/NĐ-CP về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 3Thông tư 54/2006/TT-BVHTT hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 4Thông tư 69/2006/TT-BVHTT thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP do Bộ Văn hoá Thông tin ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 245/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 31 tháng 01 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT “QUY HOẠCH HOẠT ĐỘNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG NƠI CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2006-2010”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg, ngày 25/05/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng, karaoke, vũ trường;
Căn cứ Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/1/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng;
Căn cứ Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT, ngày 28/08/2006 của Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tự quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP;
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT của Bộ Văn hoá Thông tin ban hành ngày 24/5/2006 hướng dẫn quy hoạch nhà hàng, karaoke, vũ trừơng.
Căn cứ kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 20/7/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25/05/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá- Thông tin,
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường nơi công cộng trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010”
Điều 2. Giám đốc Sở Văn hoá- Thông tin có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện Quy hoạch, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho Bộ Văn hoá- Thông tin và UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá- Thông tin, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định nầy./.
Nơi nhận : | KT. CHỦ TỊCH |
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/QH-SVHTT | Long Xuyên, ngày 14 tháng 01 năm 2007 |
HOẠT ĐỘNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG NƠI CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
(Kèm theo Quyết định số 245/QĐ-UBND ngày 31/01/2007 của UBND tỉnh)
Căn cứ Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg, ngày 25/05/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng, karaoke, vũ trường;
Căn cứ Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/1/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng;
Căn cứ Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT, ngày 28/08/2006 của Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP;
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT của Bộ Văn hoá Thông tin ban hành ngày 24/5/2006 hướng dẫn quy hoạch nhà hàng, karaoke, vũ trừơng.
Căn cứ kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 20/7/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang về việc Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg, ngày 25/05/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường;
Sở Văn hoá Thông tin xây dựng quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên phạm vi tỉnh An Giang như sau:
a) Về cấp phép hoạt động: Sở Văn hoá Thông tin đã tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường theo đúng quy định của pháp luật.
b) Về số lượng: Đến nay toàn tỉnh có 338 cơ sở karaoke công cộng, trong đó nhiều nhất là thành phố Long Xuyên (90 cơ sở), ít nhất là huyện Tri Tôn (10 cơ sở); có 02 vũ trường (phụ lục kèm theo). Nếu tính bình quân trên cùng địa bàn, số lượng như sau:
- Đối với phường, thị trấn nội ô: Cao nhất 15 điểm/ phường, thị trấn; thấp nhất 04 điểm/phường, thị trấn.
- Đối với vùng ngoại ô: Cao nhất 04 điểm/xã; thấp nhất 01 điểm/xã.
c) Về tuyên truyền phổ biến pháp luật:
Sở Văn hoá Thông tin đã triển khai các văn bản như: Nghị định 87/CP ngày 12/12/1995, Nghị định 88/CP ngày 14/12/2005, Chỉ thị 814/CT-TTg ngày 12/12/1995 của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ “Về việc tăng cường quản lí các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá, đẩy mạnh, bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng”; và gần đây là Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng, karaoke, vũ trường”, cùng các Thông tư, Chỉ thị của Bộ Văn hoá Thông tin và Ủy ban nhân dân tỉnh đến các phòng Văn hoá Thông tin huyện, thị, thành phố trong tỉnh, đại diện các cơ quan cấp tỉnh có tham gia hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nhà hàng, karaoke, vũ trường cũng như tổ chức cá nhân, doanh nghiệp có tham gia các dịch vụ nói trên, để cho các chủ thể nắm được những quy định của pháp luật trong quá trình quản lí và hoạt động.
d) Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Thường xuyên mở đợt thanh tra kiểm tra diện rộng, đột xuất theo chỉ đạo của Bộ Vặn hoá Thông tin và UBND tỉnh; thanh tra chuyên ngành đã phối hợp các ngành hữu quan, kiểm tra phát hiện nhiều vụ sai phạm, xử lý theo tinh thần Nghị định 87/CP và quy định của các văn bản pháp quy có liên quan.
a) Mặt được:
- Nhìn chung, các hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn toàn tỉnh được quản lý khá tốt, các đối tượng tham gia hoạt động ở lĩnh vực này đã chấp hành theo quy định của nhà nước và của ngành.
- Hoạt động karaoke và khiêu vũ nơi công cộng thời gian qua, mặc dù có nhiều ý kiến khác nhau, nhưng nhu cầu của xã hội về loại hình trên là có thực, nhất là đối với lớp trẻ và có xu hướng phát triển theo sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Có thể khẳng định loại hình karaoke, khiêu vũ đã góp phần đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hoá, nâng cao đời sống tinh thần và giải trí lành mạnh cho các tầng lớp nhân dân.
b) Tồn tại:
- Kinh doanh không xin phép, hoạt động không đúng nội dung ghi trong giấy phép, biểu hiện như: Họat động quá giờ quy định, sử dụng băng đĩa ca nhạc có nội dung chưa được phép phổ biến, gây tiếng ồn quá mức cho phép, sử dụng tiếp viên nữ sai quy định, trong phòng không đủ ánh sáng v.v..
- Sự phát triển các điểm karaoke tự phát do chưa quy hoạch thống nhất, từng lúc, từng nơi có biểu hiện những hiện tượng tiêu cực như: Karaoke ôm, chứa chấp mại dâm, môi giới mại dâm....ảnh hưởng đến đạo đức, lối sống, ảnh hưởng đến văn hoá thuần phong mỹ tục dân tộc, gây mất an ninh trật tự nơi công cộng tạo nên sự phản cảm và lo lắng của nhân dân.
c) Nguyên nhân:
- Công tác thanh tra, kiểm tra chưa duy trì thường xuyên.
- Do chạy theo lợi nhuận, hình thức vi phạm của không ít cơ sở để đối phó với các lực lượng kiểm tra ngày càng tinh vi.
- Các điểm karaoke gắn với nhà hàng, khách sạn thường bố trí ở nhà cao tầng rất khó khăn trong công tác kiểm tra.
II. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ QUY HOẠCH:
a) Nhằm thiết lập trật tự kỷ cương, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với loại hình hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hóa nói chung và hoạt động karaoke, vũ trường nói riêng, định hướng hoạt động lành mạnh, thiết thực, phù hợp với thực tiễn, tình hình của tỉnh.
b) Định hướng các hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng đi vào nề nếp, góp phần xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, giáo dục lối sống lành mạnh và phong cách ứng xử có văn hoá, văn minh cho mọi người, kế thừa và phát huy truyền thống nhân ái, nghĩa tình, thuần phong mỹ tục, nâng cao trình độ thẩm mỹ, làm phong phú đời sống tinh thần của nhân dân. Đồng thời, ngăn chặn sự xâm nhập và bài trừ những sản phẩm văn hoá có nội dung độc hại, góp phần thúc đẩy, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và của đất nước góp phần giữ sự ổn định, trật tự kỷ cương của xã hội.
a) Quy hoạch hợp lý cho hoạt động kinh doanh loại hình karaoke, vũ trường theo đúng pháp luật và sự quy hoạch tổng thể của ngành và địa phương.
b) Không để phát sinh tự phát các trường hợp kinh doanh karaoke, vũ trường gây mất trật tự đô thị và nơi công cộng, là điều kiện phát sinh các tệ nạn xã hội.
c) Chấn chỉnh hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường đúng pháp luật và các văn bản hướng dẫn của ngành văn hoá thông tin, đồng thời thực hiện đúng quy hoạch.
d) Thường xuyên thanh tra, kiểm tra phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
a) Căn cứ vào kết quả khảo sát đối với loại hình karaoke, Sở Văn hoá Thông tin chọn phương án quy hoạch dựa trên số lượng dân cư và số cơ sở hoạt động thực tế để từ đó tính toán quy hoạch giai đoạn 2006-2010 như sau :
b) Theo khảo sát trên địa bàn toàn tỉnh có thể phân thành 2 loại: Khu vực nội ô (phường, thị trấn), ngoại ô (các xã) và tính bình quân số lượng quy hoạch giai đoạn 2006-2010.
Trong quá trình quy hoạch loại hình karaoke, vũ trường cần lưu ý giải quyết thật hài hoà, hợp lý giữa các mối quan hệ sau:
+ Mối quan hệ giữa sự phát triển và sự cần thiết định hướng trong quản lý.
+ Mối quan hệ giữa mở cửa hội nhập quốc tế với việc giữ gìn bản sắc văn hoá, dân tộc.
- Số lượng bình quân các điểm karaoke theo quy hoạch: Từ thực tế khảo sát hiện trạng, số lượng quy hoach bình quân như sau:
+Nội ô: Bình quân 10 điểm/phường, thị trấn nội ô.
+Ngoại ô: Bình quân 3 điểm/ xã.
a) Số lượng toàn tỉnh: 686 điểm ( tăng 348 so với hiện trạng), trong đó:
- Nội ô: 320 điểm
- Ngoại ô: 366
- Vị trí cụ thể ở từng xã, phường, thị trấn (xem phụ lục).
b) So sánh về số lượng so với hiện trạng:
Sau khi quy hoạch giai đoạn 2006 – 2010, số lượng điểm karaoke cao hơn số lượng điểm hiện có tại thời điểm quy hoạch, là bởi những lý do sau:
- Hiện tại toàn tỉnh có 154 xã, phường, thị trấn nhưng chỉ có 78 xã, phường, thị trấn có số lượng đăng ký xin phép hoạt động karaoke với 338 điểm. Còn lại là 76 xã, phường, thị trấn khác là vùng chưa có điểm karaoke đăng ký hoạt động:
+ Xét trên quan điểm quy hoạch động thì trong điều kiện kinh tế - xã hội phát triển như hiện nay, đến năm 2010 cần phải tính đến nhu cầu giải trí của các xã, phường, thị trấn chưa có điểm karaoke để đảm bảo sự công bằng và thuận tiện cấp phép theo nhu cầu của xã hội. Do vậy, tổng số các điểm theo quy hoạch cao hơn hiện trạng, ở đây có tính đến sự phát triển và hướng mở rộng đô thị trong tương lai.
- Dựa vào các mối quan hệ trên, quy hoạch điểm karaoke, vũ trường theo chủ trương chung của toàn tỉnh, việc chọn địa điểm cụ thể giao cho chính quyền địa phương với sự tham mưu đề xuất của phòng văn hoá thông tin huyện, thị, thành phố và ban VHTT xã, phường để chọn địa điểm kinh doanh phù hợp nhưng tổng số lượng không được vượt quá quy hoạch này (cả nội ô và ngoại ô).
3. Quy hoạch vũ trường: Quy hoạch giai đoạn năm 2006-2010 cho phát triển tối đa như sau:
a) Số lượng toàn tỉnh là: 15 vũ trường, gồm có:
- TP. Long Xuyên: 02 vũ trường.
- TX. Châu Đốc: 02 vũ trường.
- Các huyện còn lại mỗi huyện: 01 vũ trường.
b) Đối với các Trung tâm VHTT tỉnh và các huyện, thị, thành được tổ chức các câu lạc bộ khiêu vũ và chịu trách về hoạt động của các câu lạc bộ nầy.
IV. TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN, QUY TRÌNH THỦ TỤC, THỜI GIAN CẤP PHÉP KINH DOANH KARAOKE, VŨ TRƯỜNG:
1. Tiêu chuẩn Điều kiện cấp phép:
a) Điều kiện cấp phép kinh doanh karaoke:
- Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở thờ tự của các tôn giáo, di tích lịch sử-văn hoá, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên và phải ở ngoài các đường, phố, khu vực quảng trường thường tổ chức các hoạt động chính trị-xã hội có quy mô lớn ở địa phương.
- Địa điểm karaoke mà các cơ quan chức năng có thể tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra thuận lợi.
- Địa điểm ở các thành phố, thị xã, thị trấn có tuyến đường rộng từ 4m trở lên, xe cứu hoả vào được.
- Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về phòng chống cháy nổ.
- Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu; nếu có khung thì không được quá 2 khung dọc và 3 khung ngang; diện tích khung không quá 15% diện tích cửa. (Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT ngày 28/8/2006)
- Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Địa điểm kinh doanh karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề. (Hộ liền kề là hộ có tường nhà ở liền kề với tường phòng hát karaoke, hoặc đất liền kề mà tường nhà ở cách tường phòng hát karaoke dưới 5m). Quy định này chỉ áp dụng trong trường hợp hộ liền kề đã ở từ trước, cơ sở kinh doanh đăng ký kinh doanh sau.
- Văn bản đồng ý của hộ liền kề phải có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn sở tại do người xin cấp giấy phép kinh doanh nộp trong hồ sơ xin cấp phép và có giá trị trong suốt thời gian được phép kinh doanh. Trường hợp hộ liền kề không có văn bản đồng ý nhưng cũng không phản đối; thì được hiểu là hộ liền kề không sử dụng quyền quy định tại khoản 5 điều 38 của quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 11 và phải có văn bản của tổ dân phố xác định hộ liền kề không có ý kiến.
- Phù hợp với quy hoạch về karaoke của địa phương.
- Ở ngoài khu phố cổ.
- Ở ngoài khu nhà chung cư.
- Đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Điều 4 Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22/02/2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
- Đối với cơ sở lưu trú du lịch được công nhận xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp, kinh doanh vũ trường, karaoke, không phải xin giấy phép kinh doanh theo quy định tại Khoản 3 Điều 66 của Luật Du lịch ngày 14/6/2005, nhưng kinh doanh vũ trường phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 32, kinh doanh karaoke phải có đủ điều kiện quy định tại các Khoản 1,2,3,4 và 6 Điều 38 của quy chế; điều kiện kinh doanh karaoke quy định tại Khoản 5 Điều 38 của quy chế; thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Luật Doanh nghiệp, nhưng khi hoạt động karaoke, vũ trường phải thông báo cho ngành Văn hoá Thông tin biết (Thông tư số 69/2006 của Bộ VHTT)
- Đối với cơ sở kinh doanh các dịch vụ khác và tổ chức, cá nhân có tổ chức hoạt động karaoke tại nơi công cộng nhưng không kinh doanh, thì không phải xin phép, nhưng hoạt động karaoke cũng phải thực hiện theo các quy định tại Điều 40 và 41 quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP của Chính phủ. (Điều 42 quy chế)
b) Các quy định cấm đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh karaoke:
- Kinh doanh karaoke không đúng với nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh karaoke, giấy cam kết thực hiện các quy định, điều kiện về an ninh trật tự.
- Sử dụng bài hát, bản nhạc chưa được phép lưu hành hoặc bị cấm lưu hành.
- Sử dụng các băng, đĩa hình ca nhạc không có dán nhãn kiểm soát của Bộ Văn hoá Thông tin hoặc hình ảnh có nội dung độc hại, khiêu dâm kích động động bạo lực.
- Hoạt động karaoke trong khoảng thời gian từ sau 24 giờ đêm đến 8 giờ sáng.
- Âm lượng lọt ra ngoài phòng hát karaoke vượt quá quy định Nhà nước về tiêu chuẩn “Mức ồn tối đa cho phép” (Tiêu chuẩn Việt Nam số 5949/1995).
- Ánh sáng phòng hát karaoke dưới 10 lux (lux là đơn vị đo ánh sáng).
- Bán rượu hoặc để cho khách uống rượu trong phòng hát karaoke.
- Sử dụng các chất, tiền chất gây nghiện (cấm sử dụng).
- Quảng cáo, trưng bày những loại hàng hoá cấm quảng cáo; trang trí, lưu trữ hình ảnh, vật dụng mang tính bạo lực, kinh dị, khiêu dâm.
- Sử dụng tiếp viên dùng những hành vi mang tính khiêu gợi tình dục, nhảy múa cuồng loạn để câu khách.
- Sử dụng người lao động dưới 18 tuổi.
- Sử dụng từ 2 tiếp viên trở lên/phòng karaoke.
- Sang nhượng, thuê, mượn hoặc cho thuê, cho mượn giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thay đổi địa điểm tổ chức hoạt động karaoke đã được ghi trong giấy phép kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
c) Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh vũ trường:
- Phòng khiêu vũ phải có diện tích từ 80m2 trở lên và phải đảm bảo các điều kiện về phòng, chống cháy nổ; phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử-văn hoá, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên (Tính từ cửa phòng khiêu vũ đến cổng các cơ sở trên theo quy định tại Thông tư số 69 của Bộ VHTT).
- Người điều hành hoạt động trực tiếp tại phòng khiêu vũ phải có trình độ trung cấp chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật trở lên. Bao gồm các ngành: nghệ thuật biểu diễn, mỹ thuật, điện ảnh, văn hoá quần chúng, quản lý văn hoá.
- Trang thiết bị, phương tiện hoạt động trực tiếp tại phòng khiêu vũ phải đảm bảo chất lượng âm thanh và các yêu cầu kỹ thuật khác.
- Phù hợp với quy hoạch về vũ trường của từng địa phương.
- Ở ngoài khu phố cổ.
- Ở ngoài khu nhà chung cư.
d) Các quy định đối với hoạt động vũ trường:
- Có nội quy hoạt động được niêm yết công khai ở vũ trường để mọi người dễ nhận biết và thực hiện; nội quy phải ghi rõ về thời gian hoạt động trong ngày, độ tuổi và trang phục của người khiêu vũ, theo những quy định chung.
- Đảm bảo ánh sáng trong phòng khiêu vũ trên 10lux (tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2).
- Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng khiêu vũ không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép.
- Chỉ sử dụng những bài hát, tác phẩm âm nhạc được phép lưu hành để khiêu vũ; người khiêu vũ phải mặc trang phục lịch sự.
- Không để người say rượu, người sử dụng chất ma túy và các chất kích thích bị cấm sử dụng trong vũ trường.
- Không cho người dưới 18 tuổi làm việc hoặc vào khiêu vũ tại vũ trường.
- Đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Điều 4 Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22/02/2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
- Nếu sử dụng nhân viên phục vụ phải có hợp đồng lao động và quản lý hoạt động của các nhân viên này theo quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/05/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.
- Không được hoạt động sau 24 giờ đêm đến 8 giờ sáng.
- Nghiêm cấm các hành vi nhảy múa thoát y hoặc các hành vi khác có tính khiêu dâm, môi giới và mua bán dâm, mua, bán hoặc sử dụng các chất ma tuý tại vũ trường và các hành vi có tính chất bạo lực.
2. Quy trình, thủ tục, thời gian cấp phép:
Căn cứ Nghị định 11/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 69/2006/TT-BVHTT của Bộ Văn hoá Thông tin để làm cơ sở xem xét cho việc cấp phép mới hoặc đổi phép kinh doanh đúng quy định hiện hành.
3. Thẩm quyền cấp phép kinh doanh:
a) Sở VHTT cấp phép kinh doanh đối với hoạt động vũ trường (hoạt động khiêu vũ), trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Uỷ ban Nhân dân huyện, thị, thành phố cấp phép kinh doanh đối với hoạt động karaoke, hoạt động độc lập trên địa bàn huyện, thị, thành phố do mình quản lý.
Phòng VHTT chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn thủ tục đăng ký và tiến hành thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện, theo quy định hiện hành, đối với các cơ sở karaoke. Trực tiếp nộp hồ sơ về Uỷ ban nhân dân huyện, thị, thành phố theo sự phân cấp nêu trên và trả kết quả cho tổ chức, công dân, sau khi được cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh.
Sở Văn hoá Thông tin tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn thủ tục đăng ký và tiến hành thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện và cấp phép kinh doanh theo quy định hiện hành đối với cơ sở hoạt động vũ trường.
4. Thời gian làm việc và cấp phép:
Phòng VHTT nhận hồ sơ thủ tục hợp lệ, tiến hành thẩm định, xong gởi hồ sơ về UBND huyện, thị, thành phố cấp phép theo quy định cơ chế 1 cửa của địa phương, nhưng tối đa không quá 10 ngày.
Sở VHTT nhận đủ hồ sơ hợp lệ giải quyết và trả kết quả đến cơ sở không quá 7 ngày. Nếu sau khi xem xét hồ sơ của cơ sở mà không đủ điều kiện cấp phép, sẽ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do theo luật định.
1. Sở Văn hoá Thông tin là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an Tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Thương mại, Sở Du lịch, Cục thuế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong các lĩnh vực sau: kinh doanh, lao động, trật tự an toàn xã hội, phòng cháy - chữa cháy, phòng chống các tệ nạn xã hội trong quá trình hoạt động của các điểm tổ chức kinh doanh karaoke, vũ trường; đồng thời phối hợp, trao đổi với Sở Văn hoá Thông tin về những quy định, biện pháp quản lý của ngành mình trong các lĩnh vực hoạt động này.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn, phối hợp với các ban ngành liên quan tổ chức kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm trong hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn mình quản lý.
Trong quá trình triển khai, các địa phương thường xuyên báo cáo về Sở VHTT tiến độ thực hiện quy hoạch loại hình kinh doanh karaoke, vũ trường những kết quả đạt được và đề xuất tháo gỡ những khó khăn nếu có phát sinh để Sở VHTT xem xét hướng dẫn và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết những vấn đề có liên quan cũng như điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Hằng năm, tổ chức sơ kết thực hiện quy hoạch, đồng thời kiểm điểm rút kinh nghiệm những mặt đã làm được, những tồn tại, thiếu sót để điều chỉnh cho những năm tiếp theo.
- Khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có thành tính nổi bật trong thực thi nhiệm vụ đựơc giao./.
| GIÁM ĐỐC |
SỐ LƯỢNG CƠ SỞ KARAOKE HIỆN CÓ
STT | Địa Bàn | Số lượng cơ sở hoạt động | Tổng số cơ sở hoạt động | Tổng cộng phòng | ||
Gắn liền KS | Gắn liền NH | Độc lập | ||||
| I/ TP Long Xuyên: | Cơ Sở | Cơ Sở | Cơ Sở |
|
|
01 | Phường Bình Đức | 01 |
| 05 | 06 | 11 |
02 | Phường Bình Khánh | 02 |
| 05 | 07 | 17 |
03 | Phường Mỹ Bình | 03 |
| 06 | 09 | 28 |
04 | Phường Mỹ Long | 07 |
| 01 | 08 | 22 |
05 | Phường Mỹ Xuyên | 05 |
| 04 | 09 | 30 |
06 | Phường Dông Xuyên |
|
| 10 | 10 | 18 |
07 | Phuờng Mỹ Phước | 06 |
| 03 | 09 | 31 |
08 | Phường Mỹ Quý |
|
| 03 | 03 | 04 |
09 | Phường Mỹ Thới | 02 | 01 | 06 | 09 | 23 |
10 | Phường Mỹ Thạnh | 01 |
| 02 | 03 | 06 |
11 | Phường Mỹ Hoà |
| 01 | 06 | 07 | 17 |
12 | Xã Mỹ Khánh |
|
| 04 | 04 | 16 |
13 | Xã Mỹ Hoà Hưng | 01 |
| 05 | 06 | 09 |
| Cộng : | 28 | 02 | 06 | 90 | 222 |
| II/Tx.Châu Đốc : |
|
|
|
|
|
01 | Phường Núi Sam | 06 |
| 08 | 14 | 28 |
02 | Phường Vĩnh Mỹ |
|
| 01 | 01 | 04 |
03 | Phường Châu Phú B |
| 01 | 09 | 10 | 40 |
04 | Phường Châu Phú A |
| 02 | 02 | 04 | 13 |
| Cộng: | 06 | 03 | 20 | 29 | 85 |
| III/ Huyện Tịnh Biên |
|
|
|
|
|
01 | Thị Trấn Chi Lăng |
|
| 02 | 02 | 02 |
02 | Thị Trấn Nhà Bàng |
| 02 | 04 | 06 | 11 |
03 | Thị Trấn Tịnh Biên |
| 01 | 01 | 02 | 06 |
04 | Xã Mỹ Thới Sơn |
| 04 |
| 04 | 22 |
05 | Xã Vĩnh Trung |
| 01 |
| 01 | 02 |
| Cộng: |
| 08 | 07 | 15 | 43 |
| IV/ Huyện Châu Phú : |
|
|
|
|
|
01 | Thị Trấn Cái Dầu |
| 03 | 03 | 06 | 14 |
02 | Xã Mỹ Đức |
|
| 01 | 01 | 01 |
03 | Xã Mỹ Phú |
| 02 |
| 02 | 03 |
04 | Xã Vĩnh Thạnh Trung | 01 | 04 | 04 | 09 | 13 |
05 | Xã Thạnh Mỹ Tây |
| 02 | 01 | 03 | 05 |
06 | Xã Bình Phú |
|
| 01 | 01 | 01 |
07 | Xã Bình Mỹ |
|
| 03 | 03 | 07 |
08 | Xã Bình Long |
|
| 02 | 02 | 05 |
09 | Xã Bình Thuỷ |
|
| 01 | 01 | 02 |
| Cộng : | 01 | 11 | 16 | 28 | 51 |
| V/ Huyện Chợ Mới : |
|
|
|
|
|
01 | Xã Mỹ Hiệp |
|
| 06 | 06 | 12 |
02 | Xã Long Điền B |
| 01 | 02 | 03 | 05 |
03 | Xã Long Điền A |
|
| 02 | 02 | 04 |
04 | Thị Trấn Chợ Mới | 02 | 05 | 04 | 11 | 32 |
05 | Xã Bình Phước Xuân |
| 02 | 04 | 06 | 08 |
06 | Xã Hoà Bình |
|
| 04 | 04 | 07 |
07 | Xã Mỹ Hội Đông | 01 |
| 07 | 07 | 01 |
08 | Xã Kiến An |
| 01 | 03 | 05 | 10 |
09 | Xã Hội An |
|
| 03 | 03 | 06 |
10 | Thị Trấn Mỹ Luông |
|
| 02 | 02 | 05 |
11 | Xã Nhơn Mỹ |
|
| 06 | 06 | 08 |
12 | Xã Long Giang |
|
| 03 | 03 | 03 |
13 | Xã Mỹ An | 02 | 01 | 03 | 06 | 11 |
14 | Xã An Thạnh Trung |
|
| 02 | 02 | 03 |
| Cộng : | 05 | 10 | 51 | 66 | 125 |
| VI/ Huyện Phú Tân : |
|
|
|
|
|
01 | Xã Long Sơn |
| 01 | 01 | 02 | 05 |
02 | Xã Phú Lâm |
|
| 02 | 02 | 02 |
03 | Xã Phú Thạnh |
|
| 01 | 01 | 01 |
04 | Thị Trấn Chợ Vàm |
|
| 07 | 07 | 11 |
05 | Thị Trấn Phú Mỹ |
| 01 | 06 | 07 | 19 |
06 | Xã Hoà Lạc |
|
| 01 | 01 | 01 |
07 | Xã Phú Bình |
|
| 03 | 03 | 05 |
| Cộng : |
| 02 | 21 | 23 | 44 |
| VII/ Huyện An Phú: |
|
|
|
|
|
01 | Thị Trấn An Phú |
|
| 06 | 06 | 10 |
02 | Xã Đa Phước |
|
| 01 | 01 | 01 |
03 | Thị Trấn Long Bình |
|
| 01 | 01 | 01 |
04 | Xã Khánh An |
|
| 01 | 01 | 01 |
05 | Xã Vĩnh Hậu |
|
| 01 | 01 | 01 |
06 | Xã Phú Hội |
|
| 01 | 01 | 02 |
07 | Xã Vĩnh Trường |
|
| 02 | 02 | 02 |
| Cộng: |
|
| 13 | 13 | 18 |
| VIII/ Huyện Tân Châu : |
|
|
|
|
|
01 | Thị Trấn Tân Châu | 01 | 06 | 08 | 15 | 37 |
02 | Xã Phú Vĩnh |
|
| 01 | 01 | 01 |
03 | Xã Long Phú |
| 01 |
| 01 | 03 |
04 | Xã Vĩnh Xương | 01 | 02 | 02 | 05 | 07 |
| Cộng : | 02 | 09 | 11 | 22 | 48 |
| IX/ Huyện Thoại Sơn : |
|
|
|
|
|
01 | Thị Trấn Núi Sập | 02 |
| 08 | 10 | 30 |
02 | Thị Trấn Phú Hoà |
|
| 04 | 04 | 07 |
03 | Thị Trấn Oùc Eo | 01 |
| 02 | 03 | 07 |
| Cộng: | 03 |
| 14 | 17 | 44 |
| X/ Huyện Tri Tôn : |
|
|
|
|
|
01 | Thị Trấn Tri Tôn | 01 | 01 | 02 | 04 | 14 |
02 | Xã Châu Lăng | 02 |
|
| 02 | 12 |
03 | Xã Núi Tô |
| 01 |
| 01 | 02 |
04 | Xã An Tức | 01 |
| 01 | 02 | 03 |
05 | Xã Ba Chúc | 01 |
|
| 01 | 01 |
| Cộng : | 05 | 02 | 03 | 10 | 32 |
| XI/ Huyện Châu Thành : |
|
|
|
|
|
01 | Xã Bình Thạnh |
|
| 03 | 03 | 04 |
02 | Xã An Hoà |
|
| 01 | 01 | 01 |
03 | Xã Vĩnh Nhuận |
|
| 02 | 02 | 04 |
04 | Xã Hoà Bình Thạnh |
|
| 01 | 01 | 01 |
05 | Xã Cần Đăng | 02 | 02 | 02 | 06 | 20 |
06 | Xã Vĩnh Thành |
| 01 |
| 01 | 02 |
07 | Thị Trấn An Châu |
| 01 | 10 | 11 | 23 |
| Cộng : | 02 | 04 | 19 | 25 | 55 |
| Tổng cộng toàn tỉnh : |
|
|
| 338 | 767 |
Địa bàn | Số hiện có | Quy hoạch mới | TC | Ghi chú | |||
Nội ô |
|
| SL | ||||
I./ Long Xuyên: | 90 | 11 phường gồm: Phường Mỹ Bình Phường Mỹ Long Phường Mỹ Xuyên Phường Đông Xuyên Phường Bình Đức Phường Bình Khánh Phuờng Mỹ Phước Phường Mỹ Quý Phường Mỹ Thới Phường Mỹ Thạnh Phường Mỹ Hoà | 110 | 2 xã còn lại: Xã Mỹ Khánh Xã Mỹ Hoà Hưng | 6 | 116 | Các phường, xã, thị trấn có tên trong danh sách (nội ô và ngoại ô) là những phường, xã, thị trấn hiện tại đã có điểm karaoke đang hoạt động. Các phường, xã, thị trấn khác không có tên trong danh sách này là những nơi phường, xã, thị trấn hiện tại chưa có điểm karaoke. |
II./ Tx.Châu Đốc: | 29 | 4 phường gồm: Phường Châu Phú B Phường Châu Phú A Phường Núi Sam Phường Vĩnh Mỹ | 40 | 3 xã còn lại: Các xã ngoại ô khác... | 9 | 49 |
|
III./ Huyện Tịnh Biên: | 15 | 3 thị trấn gồm: Thị Trấn Tịnh Biên Thị Trấn Chi Lăng Thị Trấn Nhà Bàng
| 30 | 11 xã còn lại: Xã Mỹ Thới Sơn Xã Vĩnh Trung Các xã ngoại ô khác... | 33 | 63 |
|
IV./ Huyện Châu Phú : | 28 | 1 thị trấn gồm: Thị Trấn Cái Dầu | 10 | 12 xã còn lại: Xã Mỹ Đức Xã Mỹ Phú Xã Vĩnh Thạnh Trung Xã Thạnh Mỹ Tây Xã Bình Phú Xã Bình Mỹ Xã Bình Long Xã Bình Thuỷ Các xã ngoại ô khác... | 36 | 46 |
|
V./ Huyện Chợ Mới: | 66 | 2 thị trấn gồm: Thị Trấn Chợ Mới Thị Trấn Mỹ Luông | 20 | 16 xã còn lại: Xã Mỹ Hiệp Xã Long Điền B Xã Long Điền A Xã Bình Phước Xuân Xã Hoà Bình Xã Mỹ Hội Đông Xã Kiến An Xã Hội An Xã Nhơn Mỹ Xã Long Giang Xã Mỹ An Xã An Thạnh Trung Các xã ngoại ô khác... | 48 | 68 |
|
VI./ Huyện Phú Tân: | 23 | 2 thị trấn gồm: Thị Trấn Phú Mỹ Thị Trấn Chợ Vàm | 20 | 17 xã còn lại: Xã Long Sơn Xã Phú Lâm Xã Phú Thạnh Xã Hoà Lạc Xã Phú Bình Các xã ngoại ô khác... | 51 | 71 |
|
VII./ Huyện An Phú: | 13 | 2 thị trấn gồm: Thị trấn An Phú Thị trấn Long Bình | 20 | 12 xã còn lại: Xã Đa Phước Xã Khánh An Xã Vĩnh Hậu Xã Vĩnh Hội Xã Vĩnh Trường Các xã ngoại ô khác... | 36 | 56 |
|
VIII./ Huyện Tân Châu: | 22 | 1 thị trấn gồm: Thị Trấn Tân Châu | 10 | 10 xã còn lại: Xã Phú Vĩnh Xã Long Phú Xã Vĩnh Xương Các xã ngoại ô khác... | 30 | 40 |
|
IX./ Huyện Thoại Sơn: | 17 | 3 thị trấn gồm: Thị Trấn Núi Sập Thị Trấn Phú Hoà Thị Trấn Oùc Eo | 30 | 14 xã còn lại: Các xã ngoại ô khác... | 42 | 72 |
|
X./ Huyện Tri Tôn: | 10 | 2 thị trấn gồm: Thị Trấn Tri Tôn Thị Trấn Ba Chúc | 20 | 13 xã còn lại: Xã Châu Lăng Xã Núi Tô Xã An Tức Các xã ngoại ô khác... | 39 | 59 |
|
XI./ Huyện Châu Thành: | 25 | 1 thị trấn gồm: Thị Trấn An Châu | 10 | 12 xã còn lại: Xã Bình Thạnh Xã An Hoà Xã Vĩnh Nhuận Xã Hoà Bình Thạnh Xã Cần Đăng Xã Vĩnh Thành Các xã ngoại ô khác... | 36 | 46 |
|
Tổng cộng toàn Tỉnh : | 338 |
| 320 |
| 366 | 686 |
|
SỐ LIỆU QUY HOẠCH NHẠY CẢM: KARAOKÊ, VŨ TRƯỜNG SO SÁNH VỚI HIỆN TRẠNG
STT | Tên địa phương | Hiện trạng | Quy hoạch | Tổng chênh lệch (+)(-) | Ghi chú | ||
Tổng số | Chênh lệch (+)(-) | ||||||
Nội ô | Ngoại ô | ||||||
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
1 | TP. Long Xuyên | 90 | 116 | 110-80= +30 | 6-10= -4 | +26 |
|
2 | TX. Châu Đốc | 29 | 49 | 40-29= +11 | 9-0= +9 | +20 |
|
3 | Tịnh Biên | 15 | 63 | 30-10= +20 | 33-5= +28 | +48 |
|
4 | Châu Phú | 28 | 46 | 10-6= +4 | 36-22= +14 | +18 |
|
5 | Chợ Mới | 66 | 68 | 20-13= +7 | 48-53= -5 | +2 |
|
6 | Phú Tân | 23 | 71 | 20-14= +6 | 51-9= +42 | +48 |
|
7 | An Phú | 13 | 56 | 20-7= +13 | 36-6= +30 | +43 |
|
8 | Tân Châu | 22 | 40 | 10-15= -5 | 30-7= +23 | +18 |
|
9 | Thoại Sơn | 17 | 72 | 30-17= +13 | 42-0= +42 | +55 | 14 xã ngoại ô hiện không có điểm |
10 | Tri Tôn | 10 | 59 | 20-5= +15 | 39-5= +34 | +49 |
|
11 | Châu Thành | 25 | 46 | 10-11= -1 | 36-14= +22 | +21 |
|
| Tổng cộng: | 338 | 686 | +113 | +235 | +348 |
|
Phụ chú:
(+): Là số liệu tăng so với thực trạng (cột 4, 5, 6)
(-): Là số liệu giảm so với thực trạng (cột 4, 5, 6)
- 1Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã
- 2Chỉ thị 17/2005/CT-TTg về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật du lịch 2005
- 4Luật Doanh nghiệp 2005
- 5Nghị định 11/2006/NĐ-CP về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 6Thông tư 54/2006/TT-BVHTT hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 7Thông tư 69/2006/TT-BVHTT thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP do Bộ Văn hoá Thông tin ban hành
- 8Nghị định 87-CP năm 1995 về tăng cường quản lý các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng
- 9Chỉ thị 814-TTg năm 1995 về việc tăng cường quản lý, thiết lập trật tự kỷ cương trong các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 08/2001/NĐ-CP về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
- 11Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12Quyết định 2577/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt quy hoạch Karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long từ năm 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2020
Quyết định 245/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường nơi công cộng trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 245/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/01/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Minh Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/01/2007
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định