Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 245/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 31 tháng 01 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT “QUY HOẠCH HOẠT ĐỘNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG NƠI CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2006-2010”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg, ngày 25/05/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng, karaoke, vũ trường;

Căn cứ Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/1/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng;

Căn cứ Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT, ngày 28/08/2006 của Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tự quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP;

Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT của Bộ Văn hoá Thông tin ban hành ngày 24/5/2006 hướng dẫn quy hoạch nhà hàng, karaoke, vũ trừơng.

Căn cứ kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 20/7/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25/05/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá- Thông tin,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường nơi công cộng trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010”

Điều 2. Giám đốc Sở Văn hoá- Thông tin có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện Quy hoạch, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho Bộ Văn hoá- Thông tin và UBND tỉnh.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá- Thông tin, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định nầy./.

 

 

Nơi nhận :
- Bộ VHTT;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo TU, Ban VHXH-HĐND tỉnh;
- Các Sở: VHTT, KHĐT, LĐTBXH, Công an, Du lịch, Thương mại;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Phòng Quản lý, Thanh tra Sở VHTT;
- Chánh VP.UBND tỉnh, PVP. Võ Hùng Dũng;
- Phòng VH-XH, TH;
- Lưu VT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Minh Tùng

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
SỞ VĂN HÓA THÔNG TIN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 03/QH-SVHTT

Long Xuyên, ngày 14 tháng 01 năm 2007

 

QUY HOẠCH

HOẠT ĐỘNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG NƠI CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
(Kèm theo Quyết định số 245/QĐ-UBND ngày 31/01/2007 của UBND tỉnh)

Căn cứ Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg, ngày 25/05/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng, karaoke, vũ trường;

Căn cứ Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/1/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng;

Căn cứ Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT, ngày 28/08/2006 của Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP;

Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT của Bộ Văn hoá Thông tin ban hành ngày 24/5/2006 hướng dẫn quy hoạch nhà hàng, karaoke, vũ trừơng.

Căn cứ kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 20/7/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang về việc Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg, ngày 25/05/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường;

Sở Văn hoá Thông tin xây dựng quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên phạm vi tỉnh An Giang như sau:

I. TÌNH HÌNH CHUNG:

1. Thực trạng:

a) Về cấp phép hoạt động: Sở Văn hoá Thông tin đã tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường theo đúng quy định của pháp luật.

b) Về số lượng: Đến nay toàn tỉnh có 338 cơ sở karaoke công cộng, trong đó nhiều nhất là thành phố Long Xuyên (90 cơ sở), ít nhất là huyện Tri Tôn (10 cơ sở); có 02 vũ trường (phụ lục kèm theo). Nếu tính bình quân trên cùng địa bàn, số lượng như sau:

- Đối với phường, thị trấn nội ô: Cao nhất 15 điểm/ phường, thị trấn; thấp nhất 04 điểm/phường, thị trấn.

- Đối với vùng ngoại ô: Cao nhất 04 điểm/xã; thấp nhất 01 điểm/xã.

c) Về tuyên truyền phổ biến pháp luật:

Sở Văn hoá Thông tin đã triển khai các văn bản như: Nghị định 87/CP ngày 12/12/1995, Nghị định 88/CP ngày 14/12/2005, Chỉ thị 814/CT-TTg ngày 12/12/1995 của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ “Về việc tăng cường quản lí các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá, đẩy mạnh, bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng”; và gần đây là Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng, karaoke, vũ trường”, cùng các Thông tư, Chỉ thị của Bộ Văn hoá Thông tin và Ủy ban nhân dân tỉnh đến các phòng Văn hoá Thông tin huyện, thị, thành phố trong tỉnh, đại diện các cơ quan cấp tỉnh có tham gia hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nhà hàng, karaoke, vũ trường cũng như tổ chức cá nhân, doanh nghiệp có tham gia các dịch vụ nói trên, để cho các chủ thể nắm được những quy định của pháp luật trong quá trình quản lí và hoạt động.

d) Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Thường xuyên mở đợt thanh tra kiểm tra diện rộng, đột xuất theo chỉ đạo của Bộ Vặn hoá Thông tin và UBND tỉnh; thanh tra chuyên ngành đã phối hợp các ngành hữu quan, kiểm tra phát hiện nhiều vụ sai phạm, xử lý theo tinh thần Nghị định 87/CP và quy định của các văn bản pháp quy có liên quan.

2. Đánh giá:

a) Mặt được:

- Nhìn chung, các hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn toàn tỉnh được quản lý khá tốt, các đối tượng tham gia hoạt động ở lĩnh vực này đã chấp hành theo quy định của nhà nước và của ngành.

- Hoạt động karaoke và khiêu vũ nơi công cộng thời gian qua, mặc dù có nhiều ý kiến khác nhau, nhưng nhu cầu của xã hội về loại hình trên là có thực, nhất là đối với lớp trẻ và có xu hướng phát triển theo sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Có thể khẳng định loại hình karaoke, khiêu vũ đã góp phần đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hoá, nâng cao đời sống tinh thần và giải trí lành mạnh cho các tầng lớp nhân dân.

b) Tồn tại:

- Kinh doanh không xin phép, hoạt động không đúng nội dung ghi trong giấy phép, biểu hiện như: Họat động quá giờ quy định, sử dụng băng đĩa ca nhạc có nội dung chưa được phép phổ biến, gây tiếng ồn quá mức cho phép, sử dụng tiếp viên nữ sai quy định, trong phòng không đủ ánh sáng v.v..

- Sự phát triển các điểm karaoke tự phát do chưa quy hoạch thống nhất, từng lúc, từng nơi có biểu hiện những hiện tượng tiêu cực như: Karaoke ôm, chứa chấp mại dâm, môi giới mại dâm....ảnh hưởng đến đạo đức, lối sống, ảnh hưởng đến văn hoá thuần phong mỹ tục dân tộc, gây mất an ninh trật tự nơi công cộng tạo nên sự phản cảm và lo lắng của nhân dân.

c) Nguyên nhân:

- Công tác thanh tra, kiểm tra chưa duy trì thường xuyên.

- Do chạy theo lợi nhuận, hình thức vi phạm của không ít cơ sở để đối phó với các lực lượng kiểm tra ngày càng tinh vi.

- Các điểm karaoke gắn với nhà hàng, khách sạn thường bố trí ở nhà cao tầng rất khó khăn trong công tác kiểm tra.

II. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ QUY HOẠCH:

1. Mục tiêu:

a) Nhằm thiết lập trật tự kỷ cương, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với loại hình hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hóa nói chung và hoạt động karaoke, vũ trường nói riêng, định hướng hoạt động lành mạnh, thiết thực, phù hợp với thực tiễn, tình hình của tỉnh.

b) Định hướng các hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng đi vào nề nếp, góp phần xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, giáo dục lối sống lành mạnh và phong cách ứng xử có văn hoá, văn minh cho mọi người, kế thừa và phát huy truyền thống nhân ái, nghĩa tình, thuần phong mỹ tục, nâng cao trình độ thẩm mỹ, làm phong phú đời sống tinh thần của nhân dân. Đồng thời, ngăn chặn sự xâm nhập và bài trừ những sản phẩm văn hoá có nội dung độc hại, góp phần thúc đẩy, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và của đất nước góp phần giữ sự ổn định, trật tự kỷ cương của xã hội.

2. Nhiệm vụ:

a) Quy hoạch hợp lý cho hoạt động kinh doanh loại hình karaoke, vũ trường theo đúng pháp luật và sự quy hoạch tổng thể của ngành và địa phương.

b) Không để phát sinh tự phát các trường hợp kinh doanh karaoke, vũ trường gây mất trật tự đô thị và nơi công cộng, là điều kiện phát sinh các tệ nạn xã hội.

c) Chấn chỉnh hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường đúng pháp luật và các văn bản hướng dẫn của ngành văn hoá thông tin, đồng thời thực hiện đúng quy hoạch.

d) Thường xuyên thanh tra, kiểm tra phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.

III. NỘI DUNG QUY HOẠCH:

1. Định hướng quy hoạch:

a) Căn cứ vào kết quả khảo sát đối với loại hình karaoke, Sở Văn hoá Thông tin chọn phương án quy hoạch dựa trên số lượng dân cư và số cơ sở hoạt động thực tế để từ đó tính toán quy hoạch giai đoạn 2006-2010 như sau :

b) Theo khảo sát trên địa bàn toàn tỉnh có thể phân thành 2 loại: Khu vực nội ô (phường, thị trấn), ngoại ô (các xã) và tính bình quân số lượng quy hoạch giai đoạn 2006-2010.

Trong quá trình quy hoạch loại hình karaoke, vũ trường cần lưu ý giải quyết thật hài hoà, hợp lý giữa các mối quan hệ sau:

+ Mối quan hệ giữa sự phát triển và sự cần thiết định hướng trong quản lý.

+ Mối quan hệ giữa mở cửa hội nhập quốc tế với việc giữ gìn bản sắc văn hoá, dân tộc.

- Số lượng bình quân các điểm karaoke theo quy hoạch: Từ thực tế khảo sát hiện trạng, số lượng quy hoach bình quân như sau:

+Nội ô: Bình quân 10 điểm/phường, thị trấn nội ô.

+Ngoại ô: Bình quân 3 điểm/ xã.

2. Quy hoạch karaoke:

a) Số lượng toàn tỉnh: 686 điểm ( tăng 348 so với hiện trạng), trong đó:

- Nội ô: 320 điểm

- Ngoại ô: 366

- Vị trí cụ thể ở từng xã, phường, thị trấn (xem phụ lục).

b) So sánh về số lượng so với hiện trạng:

Sau khi quy hoạch giai đoạn 2006 – 2010, số lượng điểm karaoke cao hơn số lượng điểm hiện có tại thời điểm quy hoạch, là bởi những lý do sau:

- Hiện tại toàn tỉnh có 154 xã, phường, thị trấn nhưng chỉ có 78 xã, phường, thị trấn có số lượng đăng ký xin phép hoạt động karaoke với 338 điểm. Còn lại là 76 xã, phường, thị trấn khác là vùng chưa có điểm karaoke đăng ký hoạt động:

+ Xét trên quan điểm quy hoạch động thì trong điều kiện kinh tế - xã hội phát triển như hiện nay, đến năm 2010 cần phải tính đến nhu cầu giải trí của các xã, phường, thị trấn chưa có điểm karaoke để đảm bảo sự công bằng và thuận tiện cấp phép theo nhu cầu của xã hội. Do vậy, tổng số các điểm theo quy hoạch cao hơn hiện trạng, ở đây có tính đến sự phát triển và hướng mở rộng đô thị trong tương lai.

- Dựa vào các mối quan hệ trên, quy hoạch điểm karaoke, vũ trường theo chủ trương chung của toàn tỉnh, việc chọn địa điểm cụ thể giao cho chính quyền địa phương với sự tham mưu đề xuất của phòng văn hoá thông tin huyện, thị, thành phố và ban VHTT xã, phường để chọn địa điểm kinh doanh phù hợp nhưng tổng số lượng không được vượt quá quy hoạch này (cả nội ô và ngoại ô).

3. Quy hoạch vũ trường: Quy hoạch giai đoạn năm 2006-2010 cho phát triển tối đa như sau:

a) Số lượng toàn tỉnh là: 15 vũ trường, gồm có:

- TP. Long Xuyên: 02 vũ trường.

- TX. Châu Đốc: 02 vũ trường.

- Các huyện còn lại mỗi huyện: 01 vũ trường.

b) Đối với các Trung tâm VHTT tỉnh và các huyện, thị, thành được tổ chức các câu lạc bộ khiêu vũ và chịu trách về hoạt động của các câu lạc bộ nầy.

IV. TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN, QUY TRÌNH THỦ TỤC, THỜI GIAN CẤP PHÉP KINH DOANH KARAOKE, VŨ TRƯỜNG:

1. Tiêu chuẩn Điều kiện cấp phép:

a) Điều kiện cấp phép kinh doanh karaoke:

- Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở thờ tự của các tôn giáo, di tích lịch sử-văn hoá, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên và phải ở ngoài các đường, phố, khu vực quảng trường thường tổ chức các hoạt động chính trị-xã hội có quy mô lớn ở địa phương.

- Địa điểm karaoke mà các cơ quan chức năng có thể tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra thuận lợi.

- Địa điểm ở các thành phố, thị xã, thị trấn có tuyến đường rộng từ 4m trở lên, xe cứu hoả vào được.

- Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về phòng chống cháy nổ.

- Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu; nếu có khung thì không được quá 2 khung dọc và 3 khung ngang; diện tích khung không quá 15% diện tích cửa. (Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT ngày 28/8/2006)

- Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

- Địa điểm kinh doanh karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề. (Hộ liền kề là hộ có tường nhà ở liền kề với tường phòng hát karaoke, hoặc đất liền kề mà tường nhà ở cách tường phòng hát karaoke dưới 5m). Quy định này chỉ áp dụng trong trường hợp hộ liền kề đã ở từ trước, cơ sở kinh doanh đăng ký kinh doanh sau.

- Văn bản đồng ý của hộ liền kề phải có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn sở tại do người xin cấp giấy phép kinh doanh nộp trong hồ sơ xin cấp phép và có giá trị trong suốt thời gian được phép kinh doanh. Trường hợp hộ liền kề không có văn bản đồng ý nhưng cũng không phản đối; thì được hiểu là hộ liền kề không sử dụng quyền quy định tại khoản 5 điều 38 của quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 11 và phải có văn bản của tổ dân phố xác định hộ liền kề không có ý kiến.

- Phù hợp với quy hoạch về karaoke của địa phương.

- Ở ngoài khu phố cổ.

- Ở ngoài khu nhà chung cư.

- Đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Điều 4 Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22/02/2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

- Đối với cơ sở lưu trú du lịch được công nhận xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp, kinh doanh vũ trường, karaoke, không phải xin giấy phép kinh doanh theo quy định tại Khoản 3 Điều 66 của Luật Du lịch ngày 14/6/2005, nhưng kinh doanh vũ trường phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 32, kinh doanh karaoke phải có đủ điều kiện quy định tại các Khoản 1,2,3,4 và 6 Điều 38 của quy chế; điều kiện kinh doanh karaoke quy định tại Khoản 5 Điều 38 của quy chế; thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Luật Doanh nghiệp, nhưng khi hoạt động karaoke, vũ trường phải thông báo cho ngành Văn hoá Thông tin biết (Thông tư số 69/2006 của Bộ VHTT)

- Đối với cơ sở kinh doanh các dịch vụ khác và tổ chức, cá nhân có tổ chức hoạt động karaoke tại nơi công cộng nhưng không kinh doanh, thì không phải xin phép, nhưng hoạt động karaoke cũng phải thực hiện theo các quy định tại Điều 40 và 41 quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP của Chính phủ. (Điều 42 quy chế)

b) Các quy định cấm đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh karaoke:

- Kinh doanh karaoke không đúng với nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh karaoke, giấy cam kết thực hiện các quy định, điều kiện về an ninh trật tự.

- Sử dụng bài hát, bản nhạc chưa được phép lưu hành hoặc bị cấm lưu hành.

- Sử dụng các băng, đĩa hình ca nhạc không có dán nhãn kiểm soát của Bộ Văn hoá Thông tin hoặc hình ảnh có nội dung độc hại, khiêu dâm kích động động bạo lực.

- Hoạt động karaoke trong khoảng thời gian từ sau 24 giờ đêm đến 8 giờ sáng.

- Âm lượng lọt ra ngoài phòng hát karaoke vượt quá quy định Nhà nước về tiêu chuẩn “Mức ồn tối đa cho phép” (Tiêu chuẩn Việt Nam số 5949/1995).

- Ánh sáng phòng hát karaoke dưới 10 lux (lux là đơn vị đo ánh sáng).

- Bán rượu hoặc để cho khách uống rượu trong phòng hát karaoke.

- Sử dụng các chất, tiền chất gây nghiện (cấm sử dụng).

- Quảng cáo, trưng bày những loại hàng hoá cấm quảng cáo; trang trí, lưu trữ hình ảnh, vật dụng mang tính bạo lực, kinh dị, khiêu dâm.

- Sử dụng tiếp viên dùng những hành vi mang tính khiêu gợi tình dục, nhảy múa cuồng loạn để câu khách.

- Sử dụng người lao động dưới 18 tuổi.

- Sử dụng từ 2 tiếp viên trở lên/phòng karaoke.

- Sang nhượng, thuê, mượn hoặc cho thuê, cho mượn giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thay đổi địa điểm tổ chức hoạt động karaoke đã được ghi trong giấy phép kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

c) Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh vũ trường:

- Phòng khiêu vũ phải có diện tích từ 80m2 trở lên và phải đảm bảo các điều kiện về phòng, chống cháy nổ; phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử-văn hoá, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên (Tính từ cửa phòng khiêu vũ đến cổng các cơ sở trên theo quy định tại Thông tư số 69 của Bộ VHTT).

- Người điều hành hoạt động trực tiếp tại phòng khiêu vũ phải có trình độ trung cấp chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật trở lên. Bao gồm các ngành: nghệ thuật biểu diễn, mỹ thuật, điện ảnh, văn hoá quần chúng, quản lý văn hoá.

- Trang thiết bị, phương tiện hoạt động trực tiếp tại phòng khiêu vũ phải đảm bảo chất lượng âm thanh và các yêu cầu kỹ thuật khác.

- Phù hợp với quy hoạch về vũ trường của từng địa phương.

- Ở ngoài khu phố cổ.

- Ở ngoài khu nhà chung cư.

d) Các quy định đối với hoạt động vũ trường:

- Có nội quy hoạt động được niêm yết công khai ở vũ trường để mọi người dễ nhận biết và thực hiện; nội quy phải ghi rõ về thời gian hoạt động trong ngày, độ tuổi và trang phục của người khiêu vũ, theo những quy định chung.

- Đảm bảo ánh sáng trong phòng khiêu vũ trên 10lux (tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2).

- Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng khiêu vũ không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép.

- Chỉ sử dụng những bài hát, tác phẩm âm nhạc được phép lưu hành để khiêu vũ; người khiêu vũ phải mặc trang phục lịch sự.

- Không để người say rượu, người sử dụng chất ma túy và các chất kích thích bị cấm sử dụng trong vũ trường.

- Không cho người dưới 18 tuổi làm việc hoặc vào khiêu vũ tại vũ trường.

- Đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Điều 4 Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22/02/2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

- Nếu sử dụng nhân viên phục vụ phải có hợp đồng lao động và quản lý hoạt động của các nhân viên này theo quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/05/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.

- Không được hoạt động sau 24 giờ đêm đến 8 giờ sáng.

- Nghiêm cấm các hành vi nhảy múa thoát y hoặc các hành vi khác có tính khiêu dâm, môi giới và mua bán dâm, mua, bán hoặc sử dụng các chất ma tuý tại vũ trường và các hành vi có tính chất bạo lực.

2. Quy trình, thủ tục, thời gian cấp phép:

Căn cứ Nghị định 11/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 69/2006/TT-BVHTT của Bộ Văn hoá Thông tin để làm cơ sở xem xét cho việc cấp phép mới hoặc đổi phép kinh doanh đúng quy định hiện hành.

3. Thẩm quyền cấp phép kinh doanh:

a) Sở VHTT cấp phép kinh doanh đối với hoạt động vũ trường (hoạt động khiêu vũ), trên địa bàn toàn tỉnh.

b) Uỷ ban Nhân dân huyện, thị, thành phố cấp phép kinh doanh đối với hoạt động karaoke, hoạt động độc lập trên địa bàn huyện, thị, thành phố do mình quản lý.

Phòng VHTT chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn thủ tục đăng ký và tiến hành thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện, theo quy định hiện hành, đối với các cơ sở karaoke. Trực tiếp nộp hồ sơ về Uỷ ban nhân dân huyện, thị, thành phố theo sự phân cấp nêu trên và trả kết quả cho tổ chức, công dân, sau khi được cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh.

Sở Văn hoá Thông tin tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn thủ tục đăng ký và tiến hành thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện và cấp phép kinh doanh theo quy định hiện hành đối với cơ sở hoạt động vũ trường.

4. Thời gian làm việc và cấp phép:

Phòng VHTT nhận hồ sơ thủ tục hợp lệ, tiến hành thẩm định, xong gởi hồ sơ về UBND huyện, thị, thành phố cấp phép theo quy định cơ chế 1 cửa của địa phương, nhưng tối đa không quá 10 ngày.

Sở VHTT nhận đủ hồ sơ hợp lệ giải quyết và trả kết quả đến cơ sở không quá 7 ngày. Nếu sau khi xem xét hồ sơ của cơ sở mà không đủ điều kiện cấp phép, sẽ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do theo luật định.

V. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:

1. Sở Văn hoá Thông tin là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an Tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Thương mại, Sở Du lịch, Cục thuế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong các lĩnh vực sau: kinh doanh, lao động, trật tự an toàn xã hội, phòng cháy - chữa cháy, phòng chống các tệ nạn xã hội trong quá trình hoạt động của các điểm tổ chức kinh doanh karaoke, vũ trường; đồng thời phối hợp, trao đổi với Sở Văn hoá Thông tin về những quy định, biện pháp quản lý của ngành mình trong các lĩnh vực hoạt động này.

3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn, phối hợp với các ban ngành liên quan tổ chức kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm trong hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn mình quản lý.

Trong quá trình triển khai, các địa phương thường xuyên báo cáo về Sở VHTT tiến độ thực hiện quy hoạch loại hình kinh doanh karaoke, vũ trường những kết quả đạt được và đề xuất tháo gỡ những khó khăn nếu có phát sinh để Sở VHTT xem xét hướng dẫn và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết những vấn đề có liên quan cũng như điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

- Hằng năm, tổ chức sơ kết thực hiện quy hoạch, đồng thời kiểm điểm rút kinh nghiệm những mặt đã làm được, những tồn tại, thiếu sót để điều chỉnh cho những năm tiếp theo.

- Khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có thành tính nổi bật trong thực thi nhiệm vụ đựơc giao./.

 

 

GIÁM ĐỐC




Phạm Văn Thống

 

PHỤ LỤC 1

SỐ LƯỢNG CƠ SỞ KARAOKE HIỆN CÓ

STT

Địa Bàn

Số lượng cơ sở hoạt động

Tổng số cơ sở hoạt động

Tổng cộng phòng

Gắn liền KS

Gắn liền NH

Độc lập

 

I/ TP Long Xuyên:

Cơ Sở

Cơ Sở

Cơ Sở

 

 

01

Phường Bình Đức

01

 

05

06

11

02

Phường Bình Khánh

02

 

05

07

17

03

Phường Mỹ Bình

03

 

06

09

28

04

Phường Mỹ Long

07

 

01

08

22

05

Phường Mỹ Xuyên

05

 

04

09

30

06

Phường Dông Xuyên

 

 

10

10

18

07

Phuờng Mỹ Phước

06

 

03

09

31

08

Phường Mỹ Quý

 

 

03

03

04

09

Phường Mỹ Thới

02

01

06

09

23

10

Phường Mỹ Thạnh

01

 

02

03

06

11

Phường Mỹ Hoà

 

01

06

07

17

12

Xã Mỹ Khánh

 

 

04

04

16

13

Xã Mỹ Hoà Hưng

01

 

05

06

09

 

Cộng :

28

02

06

90

222

 

II/Tx.Châu Đốc :

 

 

 

 

 

01

Phường Núi Sam

06

 

08

14

28

02

Phường Vĩnh Mỹ

 

 

01

01

04

03

Phường Châu Phú B

 

01

09

10

40

04

Phường Châu Phú A

 

02

02

04

13

 

Cộng:

06

03

20

29

85

 

III/ Huyện Tịnh Biên

 

 

 

 

 

01

Thị Trấn Chi Lăng

 

 

02

02

02

02

Thị Trấn Nhà Bàng

 

02

04

06

11

03

Thị Trấn Tịnh Biên

 

01

01

02

06

04

Xã Mỹ Thới Sơn

 

04

 

04

22

05

Xã Vĩnh Trung

 

01

 

01

02

 

Cộng:

 

08

07

15

43

 

IV/ Huyện Châu Phú :

 

 

 

 

 

01

Thị Trấn Cái Dầu

 

03

03

06

14

02

Xã Mỹ Đức

 

 

01

01

01

03

Xã Mỹ Phú

 

02

 

02

03

04

Xã Vĩnh Thạnh Trung

01

04

04

09

13

05

Xã Thạnh Mỹ Tây

 

02

01

03

05

06

Xã Bình Phú

 

 

01

01

01

07

Xã Bình Mỹ

 

 

03

03

07

08

Xã Bình Long

 

 

02

02

05

09

Xã Bình Thuỷ

 

 

01

01

02

 

Cộng :

01

11

16

28

51

 

V/ Huyện Chợ Mới :

 

 

 

 

 

01

Xã Mỹ Hiệp

 

 

06

06

12

02

Xã Long Điền B

 

01

02

03

05

03

Xã Long Điền A

 

 

02

02

04

04

Thị Trấn Chợ Mới

02

05

04

11

32

05

Xã Bình Phước Xuân

 

02

04

06

08

06

Xã Hoà Bình

 

 

04

04

07

07

Xã Mỹ Hội Đông

01

 

07

07

01

08

Xã Kiến An

 

01

03

05

10

09

Xã Hội An

 

 

03

03

06

10

Thị Trấn Mỹ Luông

 

 

02

02

05

11

Xã Nhơn Mỹ

 

 

06

06

08

12

Xã Long Giang

 

 

03

03

03

13

Xã Mỹ An

02

01

03

06

11

14

Xã An Thạnh Trung

 

 

02

02

03

 

Cộng :

05

10

51

66

125

 

VI/ Huyện Phú Tân :

 

 

 

 

 

01

Xã Long Sơn

 

01

01

02

05

02

Xã Phú Lâm

 

 

02

02

02

03

Xã Phú Thạnh

 

 

01

01

01

04

Thị Trấn Chợ Vàm

 

 

07

07

11

05

Thị Trấn Phú Mỹ

 

01

06

07

19

06

Xã Hoà Lạc

 

 

01

01

01

07

Xã Phú Bình

 

 

03

03

05

 

Cộng :

 

02

21

23

44

 

VII/ Huyện An Phú:

 

 

 

 

 

01

Thị Trấn An Phú

 

 

06

06

10

02

Xã Đa Phước

 

 

01

01

01

03

Thị Trấn Long Bình

 

 

01

01

01

04

Xã Khánh An

 

 

01

01

01

05

Xã Vĩnh Hậu

 

 

01

01

01

06

Xã Phú Hội

 

 

01

01

02

07

Xã Vĩnh Trường

 

 

02

02

02

 

Cộng:

 

 

13

13

18

 

VIII/ Huyện Tân Châu :

 

 

 

 

 

01

Thị Trấn Tân Châu

01

06

08

15

37

02

Xã Phú Vĩnh

 

 

01

01

01

03

Xã Long Phú

 

01

 

01

03

04

Xã Vĩnh Xương

01

02

02

05

07

 

Cộng :

02

09

11

22

48

 

IX/ Huyện Thoại Sơn :

 

 

 

 

 

01

Thị Trấn Núi Sập

02

 

08

10

30

02

Thị Trấn Phú Hoà

 

 

04

04

07

03

Thị Trấn Oùc Eo

01

 

02

03

07

 

Cộng:

03

 

14

17

44

 

X/ Huyện Tri Tôn :

 

 

 

 

 

01

Thị Trấn Tri Tôn

01

01

02

04

14

02

Xã Châu Lăng

02

 

 

02

12

03

Xã Núi Tô

 

01

 

01

02

04

Xã An Tức

01

 

01

02

03

05

Xã Ba Chúc

01

 

 

01

01

 

Cộng :

05

02

03

10

32

 

XI/ Huyện Châu Thành :

 

 

 

 

 

01

Xã Bình Thạnh

 

 

03

03

04

02

Xã An Hoà

 

 

01

01

01

03

Xã Vĩnh Nhuận

 

 

02

02

04

04

Xã Hoà Bình Thạnh

 

 

01

01

01

05

Xã Cần Đăng

02

02

02

06

20

06

Xã Vĩnh Thành

 

01

 

01

02

07

Thị Trấn An Châu

 

01

10

11

23

 

Cộng :

02

04

19

25

55

 

Tổng cộng toàn tỉnh :

 

 

 

338

767

 

PHỤ LỤC 2

QUY HOẠCH MỚI KARAOKE

Địa bàn

Số hiện có

Quy hoạch mới

TC

Ghi chú

Nội ô

 

 

SL

I./ Long Xuyên:

90

11 phường gồm:

Phường Mỹ Bình

Phường Mỹ Long

Phường Mỹ Xuyên

Phường Đông Xuyên

Phường Bình Đức

Phường Bình Khánh

Phuờng Mỹ Phước

Phường Mỹ Quý

Phường Mỹ Thới

Phường Mỹ Thạnh

Phường Mỹ Hoà

110

2 xã còn lại:

Xã Mỹ Khánh

Xã Mỹ Hoà Hưng

6

116

Các phường, xã, thị trấn có tên trong danh sách (nội ô và ngoại ô) là những phường, xã, thị trấn hiện tại đã có điểm karaoke đang hoạt động. Các phường, xã, thị trấn khác không có tên trong danh sách này là những nơi phường, xã, thị trấn hiện tại chưa có điểm karaoke.

II./ Tx.Châu Đốc:

29

4 phường gồm:

Phường Châu Phú B

Phường Châu Phú A

Phường Núi Sam

Phường Vĩnh Mỹ

40

3 xã còn lại:

Các xã ngoại ô khác...

9

49

 

III./ Huyện Tịnh Biên:

15

3 thị trấn gồm:

Thị Trấn Tịnh Biên

Thị Trấn Chi Lăng

Thị Trấn Nhà Bàng

 

30

11 xã còn lại:

Xã Mỹ Thới Sơn

Xã Vĩnh Trung

Các xã ngoại ô khác...

33

63

 

IV./ Huyện Châu Phú :

28

1 thị trấn gồm:

Thị Trấn Cái Dầu

10

12 xã còn lại:

Xã Mỹ Đức

Xã Mỹ Phú

Xã Vĩnh Thạnh Trung

Xã Thạnh Mỹ Tây

Xã Bình Phú

Xã Bình Mỹ

Xã Bình Long

Xã Bình Thuỷ

Các xã ngoại ô khác...

36

46

 

V./ Huyện Chợ Mới:

66

2 thị trấn gồm:

Thị Trấn Chợ Mới

Thị Trấn Mỹ Luông

20

16 xã còn lại:

Xã Mỹ Hiệp

Xã Long Điền B

Xã Long Điền A

Xã Bình Phước Xuân

Xã Hoà Bình

Xã Mỹ Hội Đông

Xã Kiến An

Xã Hội An

Xã Nhơn Mỹ

Xã Long Giang

Xã Mỹ An

Xã An Thạnh Trung

Các xã ngoại ô khác...

48

68

 

VI./ Huyện Phú Tân:

23

2 thị trấn gồm:

Thị Trấn Phú Mỹ

Thị Trấn Chợ Vàm

20

17 xã còn lại:

Xã Long Sơn

Xã Phú Lâm

Xã Phú Thạnh

Xã Hoà Lạc

Xã Phú Bình

Các xã ngoại ô khác...

51

71

 

VII./ Huyện An Phú:

13

2 thị trấn gồm:

Thị trấn An Phú

Thị trấn Long Bình

20

12 xã còn lại:

Xã Đa Phước

Xã Khánh An

Xã Vĩnh Hậu

Xã Vĩnh Hội

Xã Vĩnh Trường

Các xã ngoại ô khác...

36

56

 

VIII./ Huyện Tân Châu:

22

1 thị trấn gồm:

Thị Trấn Tân Châu

10

10 xã còn lại:

Xã Phú Vĩnh

Xã Long Phú

Xã Vĩnh Xương

Các xã ngoại ô khác...

30

40

 

IX./ Huyện Thoại Sơn:

17

3 thị trấn gồm:

Thị Trấn Núi Sập

Thị Trấn Phú Hoà

Thị Trấn Oùc Eo

30

14 xã còn lại:

Các xã ngoại ô khác...

42

72

 

X./ Huyện Tri Tôn:

10

2 thị trấn gồm:

Thị Trấn Tri Tôn

Thị Trấn Ba Chúc

20

13 xã còn lại:

Xã Châu Lăng

Xã Núi Tô

Xã An Tức

Các xã ngoại ô khác...

39

59

 

XI./ Huyện Châu Thành:

25

1 thị trấn gồm:

Thị Trấn An Châu

10

12 xã còn lại:

Xã Bình Thạnh

Xã An Hoà

Xã Vĩnh Nhuận

Xã Hoà Bình Thạnh

Xã Cần Đăng

Xã Vĩnh Thành

Các xã ngoại ô khác...

36

46

 

Tổng cộng toàn Tỉnh :

338

 

320

 

366

686

 

 

PHỤ LỤC 3

SỐ LIỆU QUY HOẠCH NHẠY CẢM: KARAOKÊ, VŨ TRƯỜNG SO SÁNH VỚI HIỆN TRẠNG

STT

Tên địa phương

Hiện trạng

Quy hoạch

Tổng chênh lệch (+)(-)

Ghi chú

Tổng số

Chênh lệch (+)(-)

Nội ô

Ngoại ô

 

1

2

3

4

5

6

7

1

TP. Long Xuyên

90

116

110-80= +30

6-10= -4

+26

 

2

TX. Châu Đốc

29

49

40-29= +11

9-0= +9

+20

 

3

Tịnh Biên

15

63

30-10= +20

33-5= +28

+48

 

4

Châu Phú

28

46

10-6= +4

36-22= +14

+18

 

5

Chợ Mới

66

68

20-13= +7

48-53= -5

+2

 

6

Phú Tân

23

71

20-14= +6

51-9= +42

+48

 

7

An Phú

13

56

20-7= +13

36-6= +30

+43

 

8

Tân Châu

22

40

10-15= -5

30-7= +23

+18

 

9

Thoại Sơn

17

72

30-17= +13

42-0= +42

+55

14 xã ngoại ô hiện không có điểm

10

Tri Tôn

10

59

20-5= +15

39-5= +34

+49

 

11

Châu Thành

25

46

10-11= -1

36-14= +22

+21

 

 

Tổng cộng:

338

686

+113

+235

+348

 

Phụ chú:

(+): Là số liệu tăng so với thực trạng (cột 4, 5, 6)

(-): Là số liệu giảm so với thực trạng (cột 4, 5, 6)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 245/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường nơi công cộng trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành

  • Số hiệu: 245/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 31/01/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Lê Minh Tùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản