- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Thông tư 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2440/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 05 tháng 9 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ MỘT SỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH QUẢNG BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 02/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1254/TTr-STP ngày 22 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính trong lĩnh vực Khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2440/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Bình)
PHẦN I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
STT | Tên thủ tục hành chính | Trang |
I. Lĩnh vực khiếu nại, tố cáo | ||
1 | Thủ tục giải quyết tố cáo |
|
2 | Thủ tục giải quyết khiếu nại lần 1 |
|
3 | Thủ tục giải quyết khiếu nại lần 2 |
|
PHẦN II
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH QUẢNG BÌNH
A. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH
1. Thủ tục giải quyết tố cáo
- Trình tự thực hiện: a) Các bước thực hiện đối với cá nhân: Bước 1: Công dân, người đại diện cơ quan, tổ chức viết đơn tố cáo và chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc tố cáo. Bước 2: Trực tiếp trình bày hoặc nộp đơn và các hồ sơ, tài liệu có liên quan cho công chức tiếp công dân của Thanh tra Sở Tư pháp. Địa chỉ: 183 Hữu Nghị, Phường Nam Lý, TP. Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình; Thời gian tiếp nhận: Vào giờ hành chính tất cả các ngày trong tuần (trừ các ngày lễ, thứ 7, chủ nhật). Bước 3: Công dân, người đại diện cơ quan, tổ chức nhận kết quả từ công chức tiếp công dân. b) Các bước thực hiện đối với cơ quan hành chính nhà nước (Sở Tư pháp): Bước 1: Tiếp nhận đơn, xử lý thông tin tố cáo Công chức tiếp công dân của Thanh tra Sở nhận đơn tố cáo và các hồ sơ, tài liệu có liên quan hoặc hướng dẫn cho người tố cáo trực tiếp viết đơn hoặc ghi lời tố cáo, sau đó nhận đơn và các hồ sơ, tài liệu có liên quan, báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp. Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, Giám đốc Sở tổ chức, chỉ đạo việc kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo, đồng thời thông báo cho người tố cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu có yêu cầu; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày; Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, người tiếp nhận phải tham mưu chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo, nếu có yêu cầu. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Bước 2: Xác minh nội dung tố cáo Giám đốc Sở Tư pháp ban hành Quyết định thụ lý giải quyết tố cáo, gửi Quyết định thụ lý giải quyết tố cáo hoặc gửi văn bản thông báo về việc thụ lý tố cáo cho người tố cáo. Việc xác minh tố cáo được giao cho Thanh tra Sở hoặc phòng nghiệp vụ, tổ chức, đơn vị thuộc Sở thông qua việc thành lập Đoàn (hoặc tổ) xác minh. Đoàn (hoặc tổ) xác minh tố cáo có trách nhiệm giao quyết định thành lập đoàn (hoặc tổ) xác minh cho người bị tố cáo và thực hiện hoặc tham mưu thực hiện các nội dung sau: + Làm việc trực tiếp với người tố cáo; + Làm việc trực tiếp với người bị tố cáo; + Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo để làm rõ nội dung tố cáo; + Thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo; + Trưng cầu giám định khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung tố cáo, xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo; + Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo; + Tham khảo ý kiến tư vấn khi xét thấy cần thiết. Bước 3: Kết luận nội dung tố cáo + Căn cứ vào nội dung tố cáo, văn bản giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên quan, Giám đốc Sở Tư pháp kết luận bằng văn bản về nội dung tố cáo. + Thông báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo: Trước khi ban hành kết luận nội dung tố cáo, trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức cuộc họp để thông báo trực tiếp hoặc gửi dự thảo kết luận nội dung tố cáo để người bị tố cáo biết và tiếp tục giải trình (nếu có). |
- Cách thức thực hiện: Người tố cáo có thể gửi đơn tố cáo và các hồ sơ, tài liệu có liên quan (qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp) đến Sở Tư pháp hoặc tố cáo trực tiếp và nhận kết quả tại Thanh tra Sở Tư pháp. |
- Thành phần hồ sơ: * Giấy tờ phải nộp: + Đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo; + Các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có). * Giấy tờ phải xuất trình: + Chứng minh nhân dân của người tố cáo. |
- Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. |
- Thời hạn giải quyết: + Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo. + Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Tư pháp có thể gia hạn thời hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày. |
- Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân |
- Cơ quan thực hiện TTHC: + Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định: Giám đốc Sở Tư pháp; + Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Thanh tra Sở hoặc phòng nghiệp vụ, tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp Quảng Bình. |
- Kết quả của việc thực hiện TTHC: Kết luận nội dung tố cáo, Quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và Thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo. |
- Phí, lệ phí: Không. |
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: * Điều 19, Luật Tố cáo năm 2011 quy định: Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo. Trường hợp tố cáo trực tiếp thì thực hiện theo sự hướng dẫn của Người có trách nhiệm tiếp công dân. * Tại khoản 2, Điều 20 của Luật Tố cáo năm 2011 quy định: Người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết tố cáo trong các trường hợp sau đây: a) Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới; b) Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật; c) Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm. * Tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 76/2912/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định: a) Khi nhiều người cùng tố cáo thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Người đại diện phải là người tố cáo. b) Việc cử người đại diện được thực hiện như sau: - Trường hợp có từ 05 đến 10 người tố cáo thì cử 01 hoặc 02 người đại diện; - Trường hợp có từ 10 người trở lên thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng tối đa không quá 05 người. c) Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người đại diện. Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì phải cử đại diện để trình bày nội dung tố cáo. d) Người đại diện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của việc đại diện và văn bản cử đại diện. |
- Căn cứ pháp lý của TTHC: + Luật Tố cáo năm 2011, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012; + Nghị định 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo; + Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết tố cáo. |
- Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không |
2. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần 1
a) Các bước thực hiện đối với cá nhân: Bước 1: Công dân viết đơn khiếu nại và chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại. Bước 2: Trực tiếp trình bày hoặc nộp đơn và các hồ sơ, tài liệu có liên quan cho công chức tiếp công dân của Thanh tra Sở Tư pháp. Địa chỉ: 183 Hữu Nghị, Phường Nam Lý, TP. Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình; Thời gian tiếp nhận: Vào giờ hành chính tất cả các ngày trong tuần (trừ các ngày lễ, thứ 7, chủ nhật). Bước 3: Công dân nhận kết quả từ công chức tiếp công dân của Thanh tra Sở Tư pháp b) Các bước thực hiện đối với cơ quan hành chính nhà nước (Sở Tư pháp): Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu nại Công chức tiếp công dân nhận đơn khiếu nại và các hồ sơ, tài liệu có liên quan hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại trực tiếp viết đơn hoặc ghi lời khiếu nại, sau đó nhận đơn và các hồ sơ, tài liệu có liên quan và báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp. Bước 2: Thụ lý đơn Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn thuộc thẩm quyền và không thuộc các trường hợp khiếu nại không được giải quyết theo Điều 11 của Luật Khiếu nại, Giám đốc Sở Tư pháp thụ lý giải quyết khiếu nại lần đầu và gửi văn bản thông báo việc thụ lý cho người khiếu nại. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo và gửi cho người khiếu nại. Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại - Sau khi thụ lý khiếu nại, Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, nếu thấy khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính là đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay. Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, nếu xét thấy nội dung khiếu nại đã rõ thì Giám đốc Sở Tư pháp yêu cầu Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xem xét, đề xuất tham mưu giải quyết. Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, hoặc giao Thanh tra Sở hoặc phòng nghiệp vụ, tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp tiến hành xác minh nội dung khiếu nại thông qua việc thành lập đoàn (hoặc tổ) xác minh. Trong quá trình xác minh khiếu nại, đoàn (hoặc tổ) xác minh có thể thực hiện hoặc tham mưu thực hiện một số nội dung sau: + Công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại: Thực hiện trong trường hợp cần thiết, có lập biên bản để lưu hồ sơ. + Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nhân thân, nội dung khiếu nại. + Làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại; + Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng; tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng; + Xác minh thực tế; + Trưng cầu giám định, khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại. + Làm việc với các bên trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại, trong trường hợp kết quả xác minh khác với thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp; + Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục; và quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ khi lý do của việc tạm đình chỉ không còn; + Đình chỉ việc giải quyết khiếu nại, trong trường hợp người khiếu nại rút khiếu nại; + Tham khảo ý kiến tư vấn trong việc giải quyết khiếu nại khi thấy cần thiết, + Tổ chức đối thoại, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau; hoặc trong giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức. Bước 4: Ra Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), Giám đốc Sở Tư pháp ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Quyết định được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh, Thanh tra Bộ Tư pháp. |
- Cách thức thực hiện: Người khiếu nại có thể gửi đơn khiếu nại và các hồ sơ, tài liệu có liên quan (qua đường bưu điện hoăc nộp trực tiếp) đến Sở Tư pháp hoặc khiếu nại trực tiếp và nhận kết quả tại Thanh tra Sở Tư pháp. |
- Thành phần hồ sơ: + Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại. + Giấy ủy quyền khiếu nại (trong trường hợp người khiếu nại ủy quyền); giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện. + Các giấy tờ, bằng chứng, tài liệu liên quan (nếu có). |
- Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. |
- Thời hạn giải quyết: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. |
- Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân, tổ chức |
- Cơ quan thực hiện TTHC: + Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định: Giám đốc Sở Tư pháp; + Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Thanh tra Sở hoặc phòng nghiệp vụ, tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp Quảng Bình. |
- Kết quả của việc thực hiện TTHC: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. |
- Phí, lệ phí: Không. |
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: * Khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định: Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính để khiếu nại. * Điều 8. Luật Khiếu nại năm 2011 quy định: - Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại trực tiếp ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp khiếu nại trực tiếp thì thực hiện theo sự hướng dẫn của công chức tiếp công dân. - Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau: + Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định. + Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung theo quy định ở trên, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại; - Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại. * Lưu ý các trường hợp quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại năm 2011 như sau: 1. Không khiếu nại các quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định; 2. Người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại; 3. Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong trường hợp người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì phải thông qua người đại diện hợp pháp để thực hiện việc khiếu nại; 4. Đơn khiếu nại phải có chữ ký hoặc điểm chỉ trực tiếp của người khiếu nại; 5. Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu theo quy định của Luật Khiếu nại; 6. Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết lần hai; 7. Người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại. 8. Việc khiếu nại chưa được toà án thụ lý để giải quyết. * Tại Điều 5 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP quy định: 1. Khi nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại. Người đại diện phải là người khiếu nại. 2. Việc cử đại diện được thực hiện như sau: a) Trường hợp có từ 5 đến 10 người khiếu nại thì cử 1 hoặc 2 người đại diện; b) Trường hợp có từ 10 người khiếu nại trở lên thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng không quá 5 người. |
Căn cứ pháp lý của TTHC: + Luật Khiếu nại năm 2011, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012. + Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khiếu nại; + Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính. |
- Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không |
3. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần 2
a) Các bước thực hiện đối với cá nhân: Bước 1: Công dân viết đơn khiếu nại và chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại. Bước 2: Trực tiếp trình bày hoặc nộp đơn và các hồ sơ, tài liệu có liên quan cho công chức tiếp công dân của Thanh tra Sở Tư pháp. Địa chỉ: 183 Hữu Nghị, Phường Nam Lý, TP. Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình; Thời gian tiếp nhận: Vào giờ hành chính tất cả các ngày trong tuần (trừ các ngày lễ, thứ 7, chủ nhật). Bước 3: Công dân nhận kết quả từ công chức tiếp công dân của Thanh tra Sở Tư pháp. b) Các bước thực hiện đối với cơ quan hành chính nhà nước (Sở Tư pháp): Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu nại Công chức tiếp công dân nhận đơn khiếu nại và các hồ sơ, tài liệu có liên quan hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại trực tiếp viết đơn hoặc ghi lời khiếu nại, sau đó nhận đơn và các hồ sơ, tài liệu có liên quan và báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp. Bước 2: Thụ lý đơn Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn thuộc thẩm quyền và không thuộc các trường hợp khiếu nại không được giải quyết theo Điều 11 của Luật Khiếu nại, Giám đốc Sở Tư pháp thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và Thanh tra tỉnh biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại. Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại - Sau khi thụ lý khiếu nại, Giám đốc Sở Tư pháp tự mình tiến hành xác minh hoặc giao Thanh tra Sở hoặc phòng nghiệp vụ, tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp tiến hành xác minh nội dung khiếu nại thông qua việc thành lập đoàn (hoặc tổ) xác minh. Trong quá trình xác minh khiếu nại, đoàn (hoặc tổ) xác minh có thể thực hiện hoặc tham mưu thực hiện một số nội dung sau: + Công bố Quyết định xác minh nội dung khiếu nại: Thực hiện trong trường hợp cần thiết, có lập biên bản để lưu hồ sơ. + Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nhân thân, nội dung khiếu nại. + Làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại; + Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng; tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng; + Xác minh thực tế; + Trưng cầu giám định, khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại. + Làm việc với các bên trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại, trong trường hợp kết quả xác minh khác với thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp; + Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục; và quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ khi lý do của việc tạm đình chỉ không còn; + Đình chỉ việc giải quyết khiếu nại, trong trường hợp người khiếu nại rút khiếu nại; + Tham khảo ý kiến tư vấn trong việc giải quyết khiếu nại khi thấy cần thiết, + Tổ chức đối thoại. Bước 4: Ra Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), Giám đốc Sở tư pháp ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. Quyết định được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến, UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh, Thanh tra Bộ Tư pháp. |
- Cách thức thực hiện: Người khiếu nại có thể gửi đơn khiếu nại và các hồ sơ, tài liệu có liên quan (qua đường bưu điện hoăc nộp trực tiếp) đến Sở Tư pháp hoặc khiếu nại trực tiếp và nhận kết quả tại Thanh tra Sở Tư pháp. |
- Thành phần hồ sơ: + Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại. + Giấy ủy quyền khiếu nại (trong trường hợp người khiếu nại ủy quyền); giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện. + Các giấy tờ, bằng chứng, tài liệu liên quan (nếu có). |
- Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. |
- Thời hạn giải quyết: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý. |
- Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân, tổ chức |
- Cơ quan thực hiện TTHC: + Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định: Giám đốc Sở Tư pháp; + Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Thanh tra Sở hoặc phòng nghiệp vụ, tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp Quảng Bình. |
- Kết quả của việc thực hiện TTHC: Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. |
- Phí, lệ phí: Không. |
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: * Khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định: Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu để khiếu nại. * Điều 8. Luật Khiếu nại năm 2011 quy định: - Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại trực tiếp ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp khiếu nại trực tiếp thì thực hiện theo sự hướng dẫn của công chức tiếp công dân. - Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau: + Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định. + Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung theo quy định ở trên, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại; - Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại. * Lưu ý các trường hợp quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại năm 2011 như sau: 1. Không khiếu nại các quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định; 2. Người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại; 3. Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong trường hợp người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì phải thông qua người đại diện hợp pháp để thực hiện việc khiếu nại; 4. Đơn khiếu nại phải có chữ ký hoặc điểm chỉ trực tiếp của người khiếu nại; 5. Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu theo quy định của Luật Khiếu nại; 6. Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết lần hai; 7. Người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại. 8. Việc khiếu nại chưa được toà án thụ lý để giải quyết. * Tại Điều 5 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP quy định: 1. Khi nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại. Người đại diện phải là người khiếu nại. 2. Việc cử đại diện được thực hiện như sau: a) Trường hợp có từ 5 đến 10 người khiếu nại thì cử 1 hoặc 2 người đại diện; b) Trường hợp có từ 10 người khiếu nại trở lên thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng không quá 5 người. |
Căn cứ pháp lý của TTHC: + Luật Khiếu nại năm 2011, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012. + Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khiếu nại; + Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy |
- Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không |
- 1Quyết định 46/2010/QĐ-UBND sửa đổi, bãi bỏ Quy định thủ tục hành chính áp dụng tại Ủy ban nhân dân quận - huyện trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 47/2010/QĐ-UBND thay thế Quy định thủ tục hành chính áp dụng tại Sở Quy hoạch - Kiến trúc trong lĩnh vực kiến trúc và lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Hành chính - Tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 2227/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Tư vấn pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình
- 5Quyết định 1530/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Tiền Giang
- 6Quyết định 2067/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính bị hủy bỏ, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 2615/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã tỉnh Lâm Đồng
- 8Quyết định 3720/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp thành phố Cần Thơ
- 9Quyết định 3771/QĐ-UBND năm 2015 về công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Quảng Bình
- 10Quyết định 3767/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Hành chính - Tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Quyết định 46/2010/QĐ-UBND sửa đổi, bãi bỏ Quy định thủ tục hành chính áp dụng tại Ủy ban nhân dân quận - huyện trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 47/2010/QĐ-UBND thay thế Quy định thủ tục hành chính áp dụng tại Sở Quy hoạch - Kiến trúc trong lĩnh vực kiến trúc và lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 6Thông tư 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 8Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Hành chính - Tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình
- 9Quyết định 2227/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Tư vấn pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình
- 10Quyết định 1530/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Tiền Giang
- 11Quyết định 2067/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính bị hủy bỏ, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Quyết định 2615/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã tỉnh Lâm Đồng
- 13Quyết định 3720/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp thành phố Cần Thơ
- 14Quyết định 3771/QĐ-UBND năm 2015 về công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Quảng Bình
- 15Quyết định 3767/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Hành chính - Tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình
Quyết định 2440/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 2440/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/09/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Tiến Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/09/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực