Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2425/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 26 tháng 12 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ Công văn số 470/TTg-QHQT ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về khung giá chính sách tái định cư Dự án “Phát triển các đô thị loại vừa” do WB tài trợ;
Căn cứ Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh về việc quy định mức hỗ trợ tái định cư phân tán khi Nhà nước thu hồi đất bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
Xét Tờ trình số 653/TTr-STNMT ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Chính sách bồi thường đất ở:
1.1. Người sử dụng đất ở hợp pháp và có thể hợp pháp hóa: Người sử dụng đất ở bị ảnh hưởng bởi dự án được bồi thường, hỗ trợ cho diện tích đất bị thu hồi bằng tiền với giá thay thế hoặc bằng cách đất đổi đất có chất lượng bằng nhau với đầy đủ giấy tờ và được người bị ảnh hưởng bởi dự án chấp nhận.
1.2. Trường hợp thu hồi một phần đất ở, diện tích đất còn lại không đủ để ở (không đủ điều kiện xây dựng nhà theo quy định), sẽ thu hồi hết phần đất còn lại và người bị ảnh hưởng bởi dự án được bồi thường bằng đất có chất lượng tương đương hoặc bằng tiền mặt là 100% giá trị thay thế.
1.3. Người sử dụng có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại về đất bị thu hồi (người sử dụng đất hợp pháp và có thể hợp pháp hóa) nhưng đang có tranh chấp thì được bồi thường 100% giá trị thay thế và sau khi tranh chấp được giải quyết.
1.4. Người sử dụng đất ở không hợp pháp (không đủ điều kiện được hưởng bồi thường) sẽ được xét hỗ trợ bằng tiền với mức 50% giá trị thay thế của đất. Trong giai đoạn thực hiện, công tác giám sát sẽ được áp dụng nhằm kiểm tra các sinh kế của các hộ hiện có phục hồi theo các biện pháp này không; trong trường hợp sinh kế không được phục hồi, các gói hỗ trợ đặc biệt tiếp theo sẽ được đề xuất để đảm bảo việc phục hồi sinh kế của các hộ bị ảnh hưởng được thực hiện.
2. Chính sách bồi thường đất nông nghiệp:
2.1. Nếu phần diện tích đất bị mất nhỏ hơn 20% tổng diện tích đất nông nghiệp của hộ (phần đất bị mất nhỏ hơn 10% nếu người bị ảnh hưởng là hộ nghèo hoặc đối tượng dễ bị tổn thương) hoặc diện tích đất còn lại đủ đảm bảo hiệu quả kinh tế tối thiểu, các hộ đó sẽ được bồi thường cho đất bị thu hồi bằng tiền mặt theo 100% chi phí thay thế.
2.2. Nếu diện tích đất canh tác bị mất bằng hoặc lớn hơn 20% tổng diện tích đất hiện có (phần đất bị mất bằng hoặc hơn 10% nếu người bị ảnh hưởng là hộ nghèo hoặc là đối tượng dễ bị tổn thương) hoặc diện tích còn lại không đủ đảm bảo hiệu quả kinh tế thì người bị ảnh hưởng bởi dự án được lựa chọn bồi thường bằng đất có năng lực sản xuất tương đương hoặc bằng tiền mặt theo 100% chi phí thay thế và sẽ được tỉnh xem xét bố trí đất phi nông nghiệp (nếu có).
2.3. Đối với đất vườn ao sát các loại đô thị, ngoài việc bồi thường theo giá thay thế, hộ gia đình sẽ được hỗ trợ bằng 70% giá đất trung bình tại khu vực có đất bị thu hồi.
3. Chính sách bồi thường, thiệt hại công trình, vật kiến trúc:
3.1. Đối với nhà ở, vật kiến trúc bị ảnh hưởng của hộ gia đình, cá nhân: bồi thường hoặc hỗ trợ bằng tiền mặt cho công trình bị ảnh hưởng bằng 100% chi phí theo giá thay thế. Đối với nhà, công trình bị tháo dỡ một phần: phần còn lại không thể sử dụng được thì bồi thường 100% khối lượng công trình (trường hợp này có xác nhận cụ thể của Hội đồng bồi thường); phần còn lại vẫn sử dụng được thì bồi thường cho diện tích bị tháo dỡ và được hỗ trợ thêm 50% giá trị diện tích bị tháo dỡ.
3.2. Đối với nhà ở, vật kiến trúc phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc thuê của nhà nước: hỗ trợ 60% giá trị của diện tích nhà thuê theo đơn giá tính theo giá trị xây dựng mới hoặc được hỗ trợ thuê lại ở địa điểm khác có giá trị tương đương.
4. Trợ cấp và hỗ trợ phục hồi trong giai đoạn chuyển tiếp:
4.1. Đối với những hộ bị ảnh hưởng đất ở:
4.1.1. Các hộ có nhà ở phải di chuyển được hỗ trợ di chuyển nhà ở, vật kiến trúc, mức hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ (Năm triệu đồng/hộ) nếu di chuyển trong cùng địa bàn thành phố Trà Vinh.
b) Hỗ trợ 7.000.000 đồng/hộ (Bảy triệu đồng/hộ) nếu di chuyển đến địa bàn các huyện trong tỉnh Trà Vinh.
c) Hỗ trợ 9.000.000 đồng/hộ (Chín triệu đồng/hộ) nếu di chuyển đến ngoài tỉnh Trà Vinh.
4.1.2 Hỗ trợ tạm trú di chuyển khi chưa xây dựng được nhà ở: Người có nhà ở trên đất bị thu hồi đủ điều kiện giao đất tái định cư thì được hỗ trợ tạm trú di chuyển với số tiền là 1.500.000 đồng/hộ/tháng trong thời gian 6 tháng. Nếu trong thời gian 6 tháng mà cơ quan cấp thẩm quyền chưa giao nền tái định cư được, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định bổ sung hỗ trợ cho đến khi nhận được nền tái định cư và xây dựng nhà ở mới.
4.1.3. Đối với các hộ được bố trí tái định cư mà cam kết với Ủy ban nhân dân thành phố bằng văn bản sẽ tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền. Mức hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh để tự lo chỗ ở mới.
4.2. Các khoản hỗ trợ đối với những hộ bị thu hồi đất nông nghiệp:
4.2.1. Hỗ trợ tạo việc làm và đạo tạo nghề:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 21 Nghị định 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ còn được hỗ trợ bằng tiền bằng 5,0 (năm) lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương hoặc hỗ trợ một lần suất đất ở hoặc một căn hộ chung cư hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Trong trường hợp hộ gia đình có nhu cầu được đào tạo hay học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề trong tỉnh và được miễn phí đào tạo cho một khóa học nghề đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động (không áp dụng đối với các đối tượng xin học nghề ngoài tỉnh).
4.2.2. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất:
Đối tượng được hỗ trợ, tỷ lệ bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng để được hỗ trợ và mức hỗ trợ theo quy định của Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Dự án Nâng cấp đô thị vùng đồng bằng sông Cửu Long do WB tài trợ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Công văn số 470/TTg-QHQT ngày 10 tháng 4 năm 2012; cụ thể như sau:
a) Nếu thu hồi từ 20% (hoặc 10% đối với các hộ nghèo và thuộc diện dễ bị tổn thương) đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
b) Nếu thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gia 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại điểm a và b mục này được tính bằng tiền một lần tương đương 30kg gạo trong 01 tháng. Giá gạo để tính hỗ trợ là 12.000 đồng/kg.
4.2.3. Hỗ trợ nhóm dễ bị tổn thương:
a) Đối với những hộ như: Hộ nghèo, hộ có nữ chủ hộ và phụ thuộc, hộ có người tàn tật, người già neo đơn, không nơi nương tựa sẽ được hưởng mức hỗ trợ 10.000.000 đồng/hộ (Mười triệu đồng trên hộ).
b) Đối với hộ gia đình chính sách, gia đình có công với cách mạng được hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ (Ba triệu đồng trên hộ).
5. Việc thưởng bàn giao mặt bằng đúng tiến độ:
Đối với người sử dụng đất chấp hành kiểm kê, bàn giao mặt bằng đúng tiến độ, đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu tư về thời gian thực hiện dự án, được thưởng 5.000.000 đồng/hộ (Năm triệu đồng/hộ).
6. Tái định cư:
6.1. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi toàn bộ nhà ở, đất ở hợp pháp hoặc diện tích còn lại sau khi thu hồi thấp hơn hạn mức giao đất ở mới tại địa phương thì sẽ được bố trí tái định cư. Trong trường hợp tiền bồi thường đất thấp hơn suất đầu tư đất tại khu tái định cư thì các hộ gia đình, cá nhân sẽ được hỗ trợ phần chênh lệch đó, nhưng số tiền hỗ trợ không vượt quá số tiền chênh lệch giữa tiền đền bù đất và chi phí cho một lô đất tối thiểu được quy định.
6.2. Đối với các trường hợp sử dụng đất ở không thuộc đối tượng bồi thường về đất, nếu không còn nơi ở nào khác mà có xác nhận của chính quyền địa phương thì được xét giao suất tái định cư để làm nhà ở và phải nộp tiền sử dụng đất, trong trường hợp không có khả năng nộp tiền sử dụng đất sẽ được xem xét ghi nợ tiền sử dụng đất.
7. Hỗ trợ các hộ sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng:
7.1 Những hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh, bị ảnh hưởng thu nhập được hỗ trợ phục hồi cho những thiệt hại về kinh doanh với 50% thu nhập một năm sau thuế theo mức bình quân của 03 năm liền kề (được cơ quan thế xác nhận) trước năm có quyết định thu hồi đất.
7.2. Những hộ sản xuất, kinh doanh nhỏ không khai thuế (hộ mua bán nhỏ tại nhà) bị ảnh hưởng thu nhập được hỗ trợ 4.800.000 đồng/hộ (Bốn triệu, tám trăm nghìn đồng/hộ).
Giá đất ở trung bình khu vực thu hồi đất công trình Đường Nguyễn Đáng (nối dài) thành phố Trà Vinh là 2.925.000 đồng/m2 (Hai triệu, chính trăm hai mươi lăm nghìn đồng/mét vuông).
9. Hỗ trợ khác:
Hỗ trợ di dời cây kiểng trong chậu là 20.000 đồng/chậu (Hai mươi nghìn đồng trên chậu).
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 4Quyết định 1729/QĐ-UBND năm 2012 về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện công trình Khu tái định cư dự án Nâng cấp đô thị thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh
- 5Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2014 quy định chính sách hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất xây dựng công trình hệ thống hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp điện, cấp thoát nước) bên ngoài hàng rào dự án nhà máy xử lý chất thải rắn huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh
- 6Quyết định 1781/QĐ-UBND năm 2012 quy định bổ sung chính sách hỗ trợ khác khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện công trình xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn tỉnh Trà Vinh
- 7Quyết định 07/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, hoa màu cho người bị thu hồi đất để xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái và Quyết định 19/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2008/QĐ-UBND
- 8Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2017 thực hiện nâng cấp một số đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La đến 07/5/2019
- 9Nghị quyết 234/2019/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung danh mục thu hồi đất dự án nâng cấp Quốc lộ 30 đoạn Cao Lãnh - Hồng Ngự năm 2019 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 1Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 2Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 5Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 6Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 7Thông tư 14/2009/TT-BTNMT về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 9Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 10Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 11Quyết định 1729/QĐ-UBND năm 2012 về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện công trình Khu tái định cư dự án Nâng cấp đô thị thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh
- 12Công văn 470/TTg-QHQT về Khung chính sách tái định cư Dự án "Phát triển các đô thị loại vừa" do WB tài trợ
- 13Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2014 quy định chính sách hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất xây dựng công trình hệ thống hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp điện, cấp thoát nước) bên ngoài hàng rào dự án nhà máy xử lý chất thải rắn huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh
- 14Quyết định 1781/QĐ-UBND năm 2012 quy định bổ sung chính sách hỗ trợ khác khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện công trình xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn tỉnh Trà Vinh
- 15Quyết định 07/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, hoa màu cho người bị thu hồi đất để xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái và Quyết định 19/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2008/QĐ-UBND
- 16Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2017 thực hiện nâng cấp một số đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La đến 07/5/2019
- 17Nghị quyết 234/2019/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung danh mục thu hồi đất dự án nâng cấp Quốc lộ 30 đoạn Cao Lãnh - Hồng Ngự năm 2019 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Quyết định 2425/QĐ-UBND năm 2013 quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện công trình: Đường D5 nối dài (đoạn nối ra đường Hùng Vương) thuộc phường 5, thành phố Trà Vinh - Dự án nâng cấp đô thị thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh
- Số hiệu: 2425/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Nguyễn Văn Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra