- 1Quyết định 70/2006/QĐ-BVHTT ban hành Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng do Bộ trưởng Bộ Văn hóa và Thông tin ban hành
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 4Thông tư 13/2010/TT-BVHTTDL quy định trình tự, thủ tục đề nghị công nhận bảo vật quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 5Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Thông tư 07/2011/TT-BVHTTDL sửa đổi, thay thế hoặc bãi bỏ, quy định liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 7Quyết định 101/2011/QĐ-UBND về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội và tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống, đón nhận danh hiệu thi đua trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Luật di sản văn hóa 2001
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 6Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật di sản văn hóa và Luật di sản văn hóa sửa đổi
- 7Thông tư 09/2011/TT-BVHTTDL về Quy định nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 8Nghị định 70/2012/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
- 9Thông tư 18/2012/TT-BVHTTDL quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 1Quyết định 152/QĐ-UBND năm 2021 quy định về quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 10/2021/QĐ-UBND quy định về Quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 39/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần đến ngày 31/12/2021
- 4Quyết định 199/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 242/2014/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 11 tháng 6 năm 2014. |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2005;
Căn cứ Luật Di sản văn hoá năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hoá năm 2009;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hoá và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hoá;
Căn cứ Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14/7/2011 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 435/TTr-SVHTTDL ngày 20/5/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 143/2008/QÐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH |
V/V QUẢN LÝ DI TÍCH, DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 242/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh).
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định các hoạt động về quản lý di tích lịch sử - văn hoá, di tích lịch sử cách mạng và danh lam thắng cảnh (sau đây gọi chung là di tích), di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; trách nhiệm, mối quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành trong quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Di tích lịch sử - văn hoá là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.
2. Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.
3. Chủ sở hữu di tích là tổ chức, cá nhân có quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt đối với di tích theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý di tích là tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu di tích giao quyền quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo quy định của pháp luật.
5. Người đại diện tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích là người đại diện hợp pháp cho chủ sở hữu di tích hoặc tổ chức, cá nhân được giao quản lý di tích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự để thực hiện quyền sở hữu hoặc quản lý di tích theo quy định của pháp luật.
6. Di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.
7. Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hoá, khoa học, có từ một trăm năm tuổi trở lên.
8. Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hoá, khoa học.
Mục 1. Phân loại, kiểm kê, xếp hạng di tích
Di tích được phân loại theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 98/2010/NĐ - CP và các tiêu chí quy định tại Điều 28 Luật di sản văn hóa, khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa, gồm:
1. Di tích lịch sử (di tích lưu niệm sự kiện, di tích lưu niệm danh nhân);
2. Di tích kiến trúc nghệ thuật;
3. Di tích khảo cổ;
4. Danh lam thắng cảnh.
1. Việc kiểm kê di tích được tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa và khoản 2 Điều 28 Luật di sản văn hóa.
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức kiểm kê di tích, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, công bố danh mục kiểm kê di tích.
3. Định kỳ 05 năm một lần, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức rà soát, kiểm kê di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Điều 5. Đối tượng lập hồ sơ khoa học di tích
Công trình xây dựng, địa điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên thuộc danh mục kiểm kê di tích của tỉnh theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa có đủ tiêu chí quy định tại Điều 28 Luật di sản văn hóa được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa.
Điều 6. Hồ sơ khoa học di tích và việc lưu trữ hồ sơ
1. Hồ sơ khoa học di tích phải có đầy đủ thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa.
2. Hồ sơ khoa học di tích được lưu trữ tại tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích, UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã), UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện), Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Di sản văn hóa (đối với di tích xếp hạng quốc gia và quốc gia đặc biệt).
3. Khuyến khích việc định dạng tài liệu điện tử đối với các thành phần của Hồ sơ khoa học di tích để lưu trữ cùng hồ sơ.
Điều 7. Lập hồ sơ khoa học xếp hạng di tích
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm lập hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét xếp hạng, đề nghị xếp hạng di tích theo thẩm quyền.
2. Nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích theo quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14/7/2011 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, bao gồm:
a) Đơn đề nghị xếp hạng của tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích;
b) Lý lịch di tích;
c) Bản đồ vị trí và chỉ dẫn đường đến di tích;
d) Bản vẽ mặt bằng tổng thể di tích tỷ lệ 1/500, các mặt bằng, các mặt đứng, các mặt cắt ngang, cắt dọc, kết cấu và chi tiết kiến trúc có chạm khắc tiêu biểu của di tích tỷ lệ 1/50;
đ) Tập ảnh màu khảo tả di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích từ cỡ 9 cm x 12 cm trở lên;
e) Bản thống kê di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích;
g) Bản dập, dịch văn bia, câu đối, đại tự và các tài liệu Hán Nôm hoặc tài liệu bằng các loại ngôn ngữ khác có ở di tích;
h) Biên bản và bản đồ khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích có dấu xác nhận của UBND các cấp, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tài nguyên môi trường và Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch;
i) Tờ trình về việc xếp hạng di tích theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa.
Điều 8. Tổ chức trao nhận quyết định và bằng xếp hạng di tích
1. UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức lễ trao nhận Quyết định và Bằng xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt.
2. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức lễ đón nhận bằng xếp hạng di tích cấp quốc gia.
3. UBND cấp xã có di tích được xếp hạng di tích cấp tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình lễ trao nhận quyết định và bằng xếp hạng di tích, báo cáo UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn việc tổ chức lễ trao nhận quyết định và bằng xếp hạng di tích theo quy định của Nhà nước bảo đảm trang trọng và tiết kiệm.
Điều 9. Hủy bỏ xếp hạng di tích
Di tích đã được xếp hạng mà sau đó có đủ căn cứ xác định là không đủ tiêu chuẩn hoặc bị hủy hoại không có khả năng phục hồi thì người có thẩm quyền xếp hạng di tích nào thì ra quyết định hủy bỏ xếp hạng đối với di tích đó theo quy định tại Điều 30 Luật di sản văn hóa.
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Chủ tịch UBND tỉnh việc hủy bỏ xếp hạng di tích cấp tỉnh, thành phố.
2. Chủ tịch UBND tỉnh trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hủy bỏ xếp hạng di tích cấp quốc gia.
Mục 2. Quản lý và sử dụng di tích
Điều 10. Phân cấp quản lý di tích
1. Căn cứ điều kiện và giá trị di tích trên địa bàn, UBND tỉnh phân cấp cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm bảo vệ, quản lý và khai thác di tích trên địa bàn theo đúng quy định pháp luật, cụ thể:
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý di tích quốc gia đặc biệt, di tích lịch sử cách mạng và các di tích quốc gia tiêu biểu.
b) UBND cấp huyện quản lý di tích cấp quốc gia, trừ các di tích được quy định tại điểm a Khoản này.
c) UBND cấp xã quản lý di tích cấp tỉnh và các di tích trong danh mục kiểm kê được UBND tỉnh phê duyệt.
2. UBND cấp huyện; UBND cấp xã là cấp quản lý trực tiếp di tích có trách nhiệm thành lập và quy định nội quy, quy chế hoạt động của Ban quản lý, Tổ quản lý di tích.
Điều 11. Quản lý đất đai và cắm mốc giới di tích
Các di tích đã xếp hạng phải được tổ chức cắm mốc giới khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích. Việc cắm mốc giới các khu vực bảo vệ di tích thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa.
1. Trong thời gian 3 tháng kể từ ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định xếp hạng di tích, kiểm kê di tích; cấp quản lý trực tiếp di tích phải tiến hành quy hoạch, cắm mốc giới các khu vực bảo vệ di tích.
a) Cắm mốc giới các di tích phải đảm bảo nguyên tắc phân định rõ ranh giới các khu vực bảo vệ di tích với khu vực bên ngoài theo biên bản và bản đồ khoanh vùng bảo vệ trong hồ sơ xếp hạng di tích.
b) Cột mốc, hàng rào bảo vệ di tích phải được làm bằng chất liệu bền vững và đặt ở vị trí dễ nhận biết; hình dáng, mầu sắc phải phù hợp với môi trường, cảnh quan di tích và không ảnh hưởng đến yếu tố gốc của di tích.
2. Khoanh vùng bảo vệ và sử dụng khu vực đất đai của di tích được xếp hạng theo quy định tại khoản 13 Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa ngày 18/6/2009 và Điều 14, Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa.
3. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu di tích hoặc được giao quyền quản lý, sử dụng di tích phải có trách nhiệm bảo vệ đất đai của di tích. Trong trường hợp phát hiện đất đai của di tích bị xâm phạm, lấn, chiếm, mua bán, hủy hoại phải có ngay biện pháp ngăn chặn, bảo vệ và thông báo cho UBND cấp xã. Các cơ quan này khi nhận được thông báo phải kịp thời trình UBND cấp huyện để áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ và báo ngay với cơ quan chuyên môn cấp trên trực tiếp để kịp thời xử lý, giải quyết.
Điều 12. Quản lý hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng và lễ hội trong khu vực di tích
1. Nhà nước tôn trọng và bảo đảm mọi quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân theo quy định của pháp luật;
2. Lễ hội trong phạm vi di tích của địa phương nào, UBND cấp xã đó chịu trách nhiệm quản lý, phải tuân thủ theo quy định tại Điều 22, Luật di sản văn hóa; khoản 7, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa ngày 18/6/2009; Nghị định 103/2009/NĐ-CP ngày 6/11/2009; Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21/01/2011 và Quy định 101/2011/QĐ-UBND , ngày 16/8/2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc Quy định một số điều về thực hiện nếp sống văn minh trong cưới, tang, lễ hội, tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống, đón nhận danh hiệu thi đua trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Tiếp nhận, bổ sung hiện vật mới vào di tích
Việc tiếp nhận, bổ sung hiện vật mới vào di tích phải đảm bảo:
1. Được sự đồng thuận của nhân dân nơi có di tích, được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa theo quy định tại Điều 10 về phân cấp quản lý di tích được nêu tại Quy định này.
2. Hiện vật được bổ sung phải có giá trị thẩm mỹ, phù hợp với lịch sử dân tộc; kích thước, kiểu dáng, màu sắc phù hợp với không gian kiến trúc và nội thất của di tích.
Điều 14. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, tham quan du lịch tại di tích
1. Các hoạt động nghiên cứu khoa học, tham quan du lịch tại di tích phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền và chính quyền địa phương có di tích. Thực hiện theo sự hướng dẫn và giám sát của cấp chính quyền quản lý trực tiếp di tích.
2. Các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc tổ chức hợp tác khoa học đa quốc gia có nhu cầu nghiên cứu khoa học tại các di tích trên địa bàn tỉnh phải có văn bản đề nghị với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ báo cáo UBND tỉnh quyết định.
3. Tổ chức, cá nhân được giao quyền quản lý và sử dụng di tích có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đến tham quan, nghiên cứu du lịch tại di tích.
Điều 15. Sử dụng và quản lý các nguồn kinh phí thu từ di tích
1. Các nguồn kinh phí thu từ di tích, tiền thu qua công đức (gồm: khoản tài trợ, hòm công đức, ghi phiếu công đức), tiền đặt trên các ban thờ… do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý di tích thực hiện và sử dụng vào việc bảo vệ, tu bổ và phát huy giá trị di tích theo đúng quy định của Nhà nước.
2. Việc quản lý, sử dụng các nguồn thu từ di tích phải được công khai, minh bạch và được sự giám sát, kiểm tra của chính quyền cấp quản lý trực tiếp di tích.
Mục 3. Bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích
Điều 16. Nguyên tắc và quy trình tiến hành bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
Việc bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTL ngày 28/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và các quy định pháp luật khác.
Điều 17. Thẩm quyền, thủ tục cấp phép bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích cấp tỉnh; thẩm định dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; chịu trách nhiệm thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường của di tích; chịu trách nhiệm và ra các văn bản tu bổ cấp thiết di tích, sau khi có đầy đủ hồ sơ và văn bản đề nghị của UBND cấp huyện.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc xây dựng kế hoạch bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích.
3. Thẩm quyền lập dự án tu bổ di tích, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương lập dự án tu bổ di tích, dự án tu bổ di tích theo Điều 16, 17 của Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Điều 18. Nguồn vốn đầu tư bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích
1. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định theo phân cấp;
2. Nguồn vốn trích từ nguồn thu trong việc khai thác, sử dụng di tích do tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc quản lý trực tiếp di tích tự đầu tư;
3. Các nguồn vốn tài trợ hợp pháp, vận động đóng góp của các tổ chức, cá nhân;
4. Nguồn vốn khác bao gồm cả việc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
Điều 19. Tu sửa cấp thiết di tích
Tu sửa cấp thiết di tích được tiến hành theo quy định tại Điều 27 Thông tư 18/2012/TT-BVHTTL ngày 28/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
QUẢN LÝ DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA
Tiếp nhận, quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thăm dò khai quật khảo cổ học hoặc do tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp thực hiện theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa.
Điều 21. Đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
Đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 19, Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng quy trình, chuẩn bị mẫu hồ sơ để các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia tới đăng ký hiện vật.
Chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trách nhiệm thực hiện đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định tại Điều 2, Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 22. Quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
1. Đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở di tích:
a) Tổ chức, cá nhân được giao quyền quản lý, sử dụng di tích phải có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, kiểm kê di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong di tích theo định kỳ hàng quý, hàng năm, báo cáo UBND cấp xã về thực trạng di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và hoạt động quản lý di tích, bảo vệ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
b) Tổ chức, cá nhân được giao quyền quản lý, sử dụng di tích phải có trách nhiệm bảo vệ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia an toàn tuyệt đối. Trong trường hợp phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia của di tích bị mất mát, hủy hoại thì phải báo ngay cho các cơ quan có thẩm quyền gần nhất để kịp thời xử lý, giải quyết.
c) Việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở di tích ra khỏi di tích để nghiên cứu, trưng bày, triển lãm trong phạm vi của tỉnh phải có giấy phép của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo đề nghị bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
d) Việc đưa cổ vật, cổ vật quốc gia ở di tích ra khỏi phạm vi ngoài tỉnh phải có quyết định cho phép của Chủ tịch UBND tỉnh theo đề nghị bằng văn bản của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
đ) Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định cho phép đưa cổ vật, bảo vật quốc gia ở di tích ra nước ngoài.
e) Nếu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở di tích bị mất thì tổ chức, cá nhân được giao quyền quản lý, sử dụng di tích phải chịu trách nhiệm trước pháp luật của Nhà nước.
2. Đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở Bảo tàng tỉnh và nhà truyền thống:
a) Việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở Bảo tàng tỉnh và nhà truyền thống ra khỏi phạm vi ngoài tỉnh phải có quyết định cho phép của Chủ tịch UBND tỉnh theo đề nghị bằng văn bản của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định cho phép đưa cổ vật, bảo vật quốc gia ở Bảo tàng tỉnh và nhà truyền thống ra nước ngoài.
c) Việc quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc Bảo tàng tỉnh, nhà truyền thống được thực hiện theo Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng ban hành kèm theo Quyết định số 70/2006/QĐ-BVHTT ngày 15 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin.
Điều 23. Công nhận bảo vật quốc gia
1. Hiện vật là di vật, cổ vật được lập hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ công nhận bảo vật quốc gia là hiện vật đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung và đã đăng ký theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa ngày 18/6/2009.
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm lập hồ sơ trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định tại Thông tư số 13/2010/TT - BVHTTDL ngày 30/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định trình tự, thủ tục đề nghị công nhận bảo vật quốc gia.
Điều 24. Thẩm quyền cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
1. Thẩm quyền cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 23, Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa.
2. Điều kiện cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
a) Có mục đích rõ ràng;
b) Có bản gốc đối chiếu;
c) Có dấu hiệu riêng để phân biệt bản sao với bản gốc;
d) Có sự đồng ý của chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Điều 25. Quản lý di vật, cổ vật trong di tích khảo cổ
Trong trường hợp phát hiện di vật, cổ vật trong các di tích, di chỉ khảo cổ, UBND cấp xã phải khoanh vùng khu vực cần bảo vệ, tổ chức lực lượng bảo vệ kịp thời ngăn chặn các hành vi xâm phạm di tích, di chỉ khảo cổ và báo cáo Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thu nhận, bảo quản theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Mua bán, trao đổi, tặng cho, thừa kế di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
1. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được mua bán, trao đổi, tặng cho và thừa kế.
2. Hoạt động mua bán, trao đổi, tặng cho và thừa kế di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải thực hiện theo quy định tại Điều 43, Luật di sản văn hóa; Điều 24, 25, 26, 27, Nghị định số 98/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 27. Trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1.1. Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; tham mưu UBND tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách về bảo tồn, khai thác, phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; đề xuất nguồn kinh phí sử dụng cho hoạt động này hàng năm;
1.2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể và địa phương thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
1.3. Tổ chức điều tra, kiểm kê di tích; chịu trách nhiệm lập hồ sơ khoa học và pháp lý trình cơ quan có thẩm quyền quyết định xếp hạng di tích;
1.4. Đề nghị quyết định xếp hạng và hủy bỏ xếp hạng di tích cấp tỉnh; kiến nghị hủy bỏ xếp hạng di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt;
1.5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc quản lý hoạt động khai thác, phát huy giá trị di tích, cổ vật, di vật, bảo vật quốc gia;
1.6. Chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích cấp tỉnh; trình UBND tỉnh phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, sau khi có văn bản thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
1.7. Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích theo quy định;
1.8. Tổ chức thực hiện, hướng dẫn thực hiện, thẩm định hồ sơ xin phép tổ chức lễ hội tại di tích theo thẩm quyền được quy định tại Quy chế tổ chức lễ hội của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
1.9. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức khai thác, phát huy giá trị di tích; hướng dẫn xây dựng nội quy tại các di tích;
1.10. Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành Luật di sản văn hóa và các quy định của Nhà nước liên quan; giải quyết khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
1.11. Tổ chức cấp phép giấy chứng nhận đăng ký, làm bản sao, cấp chứng chỉ hành nghề buôn bán, trao đổi và cửa hàng bán cổ vật;
1.12. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức và những người làm công tác bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
1.13. Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
2.1. Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thẩm định các dự án về xây dựng, cải tạo các công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ di tích mà có khả năng ảnh hưởng xấu tới di tích hoặc các công trình cải tạo, xây dựng trong quá trình xây dựng mà phát hiện có di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
2.2. Tổng hợp và cân đối nguồn vốn đầu tư hàng năm cho các dự án được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sở Tài chính
3.1. Tham mưu với cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí phục vụ hoạt động bảo tồn di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách;
3.2. Thực hiện kiểm tra theo thẩm quyền về việc quản lý, sử dụng kinh phí cho công tác bảo tồn di tích theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
4.1. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND cấp huyện quy hoạch quỹ đất di tích, quy hoạch các di chỉ khảo cổ học, cắm mốc giới bảo vệ di tích, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất di tích theo quy định của pháp luật.
4.2. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và triển khai các dự án bảo vệ môi trường di tích; thanh tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai, môi trường theo thẩm quyền.
5. Sở Xây dựng
5.1. Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
5.2. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành, cơ quan liên quan thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo các công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ di tích mà có khả năng ảnh hưởng xấu tới di tích, thực hiện quản lý không gian, kiến trúc ảnh hưởng đến di tích lịch sử văn hóa và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh theo quy định của UBND tỉnh.
6. Sở Nội vụ 1. Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức giáo dục về bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; đưa việc tham quan, học tập, nghiên cứu trực quan di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia vào chương trình giảng dạy ngoại khóa hàng năm của các cấp học.
8. Công an tỉnh
8.1. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các Sở, ngành có liên quan ngăn chặn, xử lý vi phạm về bảo tồn và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật.
8.2. Tổ chức phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các trường hợp vi phạm về bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật.
9. Các sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND cấp huyện thực hiện các quy định của Luật di sản văn hóa đối với các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở, ngành mình.
10. UBND cấp huyện
10.1. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý, xây dựng và tổ chức thực hiện bảo tồn và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong địa bàn quản lý;
10.2. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với UBND tỉnh tình hình quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi địa giới hành chính quản lý;
10.3. Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm về di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo thẩm quyền.
11. UBND cấp xã
11.1. Thành lập Ban Quản lý di tích cấp xã để quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia tại địa phương;
11.2. Thu nhận và bảo vệ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được phát hiện trên địa bàn, báo cáo cơ quan có thẩm quyền về văn hoá, thể thao, du lịch;
11.3. Phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời mọi hành vi vi phạm làm ảnh hưởng đến di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
11.4. Kiến nghị việc xếp hạng di tích;
11.5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất cho UBND cấp huyện về tình hình quản lý di tích trong phạm vi địa giới hành chính quản lý;
11.6. Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 28. Ban Quản lý di tích địa phương
1. Thành lập Ban Quản lý di tích:
a) Đối với các di tích quốc gia đặc biệt và các di tích quốc gia tiêu biểu: thành lập phòng Quản lý Di tích quốc gia đặc biệt trực thuộc Ban Quản lý di tích tỉnh.
b) Đối với di tích cấp quốc gia; di tích cấp tỉnh; các di tích được kiểm kê: Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) UBND cấp xã làm Trưởng ban; Trưởng thôn (trưởng khu phố) làm Phó ban Thường trực; đại diện các ban, ngành, đoàn thể: Mặt trận tổ quốc, Hội người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, Hội Phụ nữ, chức sắc, nhà tu hành sinh hoạt hợp pháp, ông từ, trưởng các dòng họ... nơi có di tích làm ủy viên.
c) Việc thành lập Ban Quản lý di tích: thực hiện theo thẩm quyền phân cấp quản lý di tích được quy định tại Điều 10 của Quy định này.
2. Ban quản lý di tích địa phương có trách nhiệm:
a) Bảo vệ, gìn giữ toàn bộ di tích (cảnh quan, môi trường, đất đai, kiến trúc, điêu khắc, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia…);
b) Chịu trách nhiệm trực tiếp khi để di tích bị xâm phạm, hủy hoại như: xâm lấn đất đai, mất mát thất lạc cổ vật của di tích, làm giả mạo cổ vật, hoạt động mê tín dị đoan trong di tích…;
c) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm phạm, hủy hoại đến di tích;
d) Thông báo kịp thời cho cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa khi di tích có nguy cơ bị xâm phạm, hủy hoại, lấn chiếm, mất mát cổ vật, hoạt động mê tín dị đoan;
đ) Tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đến tham quan, nghiên cứu, du lịch, tham gia các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, lễ hội hợp pháp tại di tích.
Điều 29. Tổ chức, cá nhân liên quan
Các tổ chức, cá nhân là công dân có quốc tịch Việt Nam hoặc người nước ngoài sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có trách nhiệm thực hiện các quy định trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật và Quy định này.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định Luật di sản văn hóa, các văn bản hướng dẫn thi hành và Quy định này thì được khen thưởng theo quy định tại Luật Thi đua Khen thưởng và Điều 33, 34, Nghị định 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quản lý, sử dụng di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và Quy định này. Khi có văn bản quy phạm pháp luật mới của nhà nước ban hành, có hiệu lực thay thế các văn bản đã ban hành, trong đó có Quy định này thì thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh đề nghị các ngành, các cấp kịp thời phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xem xét, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh quyết định./.
- 1Quyết định 143/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng di tích lịch sử - văn hoá tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý di tích quốc gia đặc biệt và di tích quốc gia trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 4Quyết định 16/2015/QĐ-UBND Quy định tạm thời về quản lý kiến trúc, cảnh quan đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong phạm vi ảnh hưởng đến khu di tích, công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5Nghị quyết 161/2015/NQ-HĐND về đầu tư tu bổ di tích quốc gia và di tích cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6Quyết định 23/2016/QĐ-UBND về Quy định quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 7Quyết định 39/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý di tích, di vật cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 8Quyết định 152/QĐ-UBND năm 2021 quy định về quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 9Quyết định 10/2021/QĐ-UBND quy định về Quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 10Quyết định 39/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần đến ngày 31/12/2021
- 11Quyết định 199/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 143/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng di tích lịch sử - văn hoá tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 152/QĐ-UBND năm 2021 quy định về quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 10/2021/QĐ-UBND quy định về Quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4Quyết định 39/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần đến ngày 31/12/2021
- 5Quyết định 199/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2019-2023
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Quyết định 70/2006/QĐ-BVHTT ban hành Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng do Bộ trưởng Bộ Văn hóa và Thông tin ban hành
- 3Luật di sản văn hóa 2001
- 4Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 8Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 9Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật di sản văn hóa và Luật di sản văn hóa sửa đổi
- 10Thông tư 13/2010/TT-BVHTTDL quy định trình tự, thủ tục đề nghị công nhận bảo vật quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 11Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 12Thông tư 07/2011/TT-BVHTTDL sửa đổi, thay thế hoặc bãi bỏ, quy định liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 13Thông tư 09/2011/TT-BVHTTDL về Quy định nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 14Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 15Nghị định 70/2012/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
- 16Thông tư 18/2012/TT-BVHTTDL quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 17Quyết định 101/2011/QĐ-UBND về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội và tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống, đón nhận danh hiệu thi đua trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 18Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý di tích quốc gia đặc biệt và di tích quốc gia trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 19Quyết định 16/2015/QĐ-UBND Quy định tạm thời về quản lý kiến trúc, cảnh quan đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong phạm vi ảnh hưởng đến khu di tích, công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 20Nghị quyết 161/2015/NQ-HĐND về đầu tư tu bổ di tích quốc gia và di tích cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 21Quyết định 23/2016/QĐ-UBND về Quy định quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 22Quyết định 39/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý di tích, di vật cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Quyết định 242/2014/QĐ-UBND Quy định về quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 242/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/06/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Tử Quỳnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/06/2014
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực