Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2405 /QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 11 tháng 11 năm 2008 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị (Khoá VIII) về đầy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ Thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Công văn số 3457/BTTTT-ƯDCNTT ngày 24/10/2008 về việc Cho ý kiến đối với Dự thảo Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009-2010 của tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này "Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009-2010 của tỉnh An Giang".
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền Thông phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền Thông; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH AN GIANG GIAI ĐỌAN 2009-2010
Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị (khoá VIII) về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005;
Luật Công nghệ thông tin đã được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2006;
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2008;
Văn bản số 1594/BTTTT-ƯDCNTT ngày 22/5/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009-2010;
Quyết định số 21/2006/QĐ-UBND ngày 27/4/2006 của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
II. HIỆN TRANG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (CNTT) TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC (CQNN) Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Hiện trạng ứng dụng CNTT trong CQNN trên địa bàn tỉnh:
1.1. Hiện trạng xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, chính sách để phát triển ứng dụng CNTT của địa phương:
- Đã xây dựng Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin và truyền thông tỉnh An Giang năm 2006-2010, định hướng đến 2020.
- Đã ban hành Kế hoạch tổng thể phát triển và ứng dụng CNTT&TT tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010.
- Để triển khai quy hoạch, kế hoạch, tỉnh An Giang đã phê duyệt, ban hành các văn bản:
+ Đề án phát triển nguồn nhân lực CNTT&TT 2006-2010 làm cơ sở để cơ chế chính sách đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh vực CNTT&TT nói chung và lĩnh vực CNTT nói riêng trong toàn tỉnh.
+ Chương trình phát triển khoa học và ứng dụng công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010, trong đó có nội dung về lĩnh vực CNTT&TT.
+ Kế hoạch phát triển và ứng dụng CNTT&TT hàng năm.
+ Kế hoạch ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước năm 2008.
+ Danh mục và vốn đầu tư các công trình ứng dụng CNTT hàng năm làm cơ sở để lập dự án, triển khai thực hiện các công trình, dự án ứng dụng CNTT.
Ngoài ra, tỉnh cũng đang chuẩn bị phê duyệt Kế hoạch phát động thi đua ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước trên địa bàn để khuyến khích việc ứng dụng CNTT, nhất là đối với các cơ quan tích cực, chủ động tự triển khai bằng nội lực.
1.2. Hiện trạng cơ sở hạ tầng CNTT để phục vụ cho ứng dụng CNTT:
1.2.1. Hạ tầng mạng:
Tổng số thuê bao điện thoại cố định: 148.285 thuê bao (4/2008).
Tổng số thuê bao điện thoại di động: 904.480 thuê bao (4/2008).
Tổng số thuê bao internet quay số qua điện thoại: 3.265 (4/2008).
Tổng số thuê bao internet băng rộng (ADSL,…): 13.969 (4/2008).
Tổng số thuê bao internet kênh riêng (leased line): 69 (4/2008).
Tổng số máy tính của tỉnh:
Số huyện được cung cấp dịch vụ internet băng rộng: 11/11.
Số xã được phủ sóng điện thoại di động: 151/154 xã.
Số xã có điểm bưu điện văn hoá xã: 92.
Số điểm bưu điện xăn hoá xã được kết nối internet: 91
Số huyện đã có cáp quang đến: 11/11 huyện.
Số xã đã có cáp quang đến: 82 xã.
Số trạm điều khiển BSC: 2 trạm (4/2008).
Số trạm thu phát sóng BTS: 318 trạm (4/2008).
1.2.2. Các cơ sở dữ liệu chuyên ngành (con người, đất đai, doanh nghiệp, …):
- Cơ sở dữ liệu đăng ký kinh doanh doanh nghiệp và các dự án đầu tư cấp tỉnh (tại Sở KH&ĐT).
- Cơ sở dữ liệu về lĩnh vực CNTT&TT (tại Sở BCVT) gồm CSDL về thanh tra lỉnh vực CNTT&TT, về CNTT và hạ tầng cơ sở BCVT.
- CSDL hồ sơ quản lý hộ tịch (khai sinh, khai tử, kết hôn) (tại Sở Tư pháp).
- CSDL hồ sơ chứng nhận quyền sử dụng đất cấp tỉnh (tại Sở TN&MT).
- CSDL đăng ký và báo cáo thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (tại Cục thuế theo chương trình trung ương quản lý).
- CSDL kết quả điều tra thống kê (tại Cục Thống kê theo chương trình trung ương cung cấp) như: kết quả điều tra dân số, kết quả điều tra mức sống hộ gia đình, kết quả điều tra doanh nghiệp, kết quả điều tra nông nghiệp-nông thôn-thủy sản.
1.2.3. Văn bản pháp lý của tỉnh về việc triển khai và phục vụ ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước:
- Tỉnh ủy ban hành Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 24/11/2006 về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước và đoàn thể.
- Quyết định số 21/2006/QĐ-UBND ngày 27/4/2006 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Kế hoạch tổng thể phát triển và ứng dụng CNTT&TT tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010.
- Quyết định số 1569/QĐ-UBND ngày 13/6/2007 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Đề án phát triển nguồn nhân lực CNTT&TT 2006-2010 làm cơ sở để cớ chế chính sách đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh vực CNTT&TT nói chung và lĩnh vực CNTT nói riêng cho toàn tỉnh.
- Quyết định số 913/QĐ-UBND ngày 08/5/2006 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Chương trình phát triển khoa học và ứng dụng công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010, trong đó có nội dung về lĩnh vực CNTT&TT.
1.3. Hiện trạng ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước:
a) Đề án 112: Theo báo cáo đánh giá triển khai Đề án 112 tại tỉnh An Giang từ năm 2002 đến 2006, xây dựng và đưa vào vận hành Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh, 3 phần mềm dùng chung, các cơ sở dữ liệu khác, cụ thể đạt được những kết quả sau:
- Trang bị 174 máy tính, 03 máy tính xách tay, 20 máy chủ chuyên dụng và 15 máy trạm cấu hình mạnh (giả lập máy chủ) cho 11 huyện thị thành và các cơ quan đơn vị cấp tỉnh.
- Về hệ thống Email với dạng tên miền angiang.gov.vn, đã khai báo 90 địa chỉ Email cơ quan trong tỉnh, 1.500 địa chỉ Email CB-CC của 42 Sở, ngành, huyện thị thành trong tỉnh, được đưa ra Internet với địa chỉ http://mail.angiang.gov.vn. Tuy nhiên, do phụ thuộc vào đường truyền chuyên dụng của Ban Điều hành 112 Chính phủ nên hệ thống Mail hoạt động không được ổn định.
- Về 3 phần mềm dùng chung, hiện Văn phòng UBND tỉnh sử dụng phần mềm Quản lý công văn và Hồ sơ công việc, Trung tâm Tin học tỉnh quản trị và cập nhật thông tin cho phần mềm Trang điều hành tác nghiệp của tỉnh, cả 2 phần mềm trên đều được đưa ra Internet với các địa chỉ: http://hscv.angiang.gov.vn, http://dhtn.angiang.gov.vn.
Theo kết luận của Thủ tướng Chính phủ, nói chung Đề án 112 đã triển khai không hiệu quả và quyết định dừng triển khai; đang trong giai đoạn chuyển giao cho Sở Thông tin và Truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Một số dự án ứng dụng CNTT của các sở ban ngành (phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước):
* Một số dự án đã triển khai và vận hành có hiệu quả:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: đã triển khai dự án đầu tư hệ thống nối mạng thông tin (giai đoạn 1), đưa vào vận hành các phần mềm về quản lý dự án, quản lý quá trình thẩm định dự án, quản lý cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Cơ bản đã có cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trên địa bàn và các dự án đầu tư; hiện đang triển khai thực hiện xây dựng Cổng thông tin doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh qua mạng.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: đã triển khai xây dựng trang web từ năm 2006, đến nay đã công khai trình tự thủ tục hành chính của tất cả các quy trình theo Đề án “1cửa”, ngoài ra còn công khai cả kết quả giải quyết hồ sơ giúp công dân có thể kiểm soát được quá trình luân chuyển hồ sơ; sử dụng phần mềm Vilis (hệ thống thông tin đất đai) hỗ trợ cho việc quản lý đất đai; phần mềm quản lý quy trình thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường; ngoài ra, Sở còn đang triển khai thiết kế phần mềm quản lý công tác hành chính hỗ trợ ISO nhằm mục tiêu xử lý công việc hành chính chính trong nội bộ bằng CNTT.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: đang tiếp tục thực hiện trang thiết bị cho các trường học theo chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo. Đang lập Dự án ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục 2007-2010.
- Sở Thông tin và Truyền thông triển khai Dự án đầu tư hệ thống thông tin và trang web. Đã hình thành cơ sở dữ liệu về thông tin một số lĩnh vực CNTT, thanh tra và lĩnh vực hạ tầng viễn thông.
* Tình hình trang thông tin điện tử: cấp huyện chỉ có 2/11 có trang web nhưng vận hành chưa tốt. Cấp tỉnh có 14/37 sở, ban ngành cấp tỉnh có trang web, tuy nhiên một số sở ngành vận hành cũng chưa tốt.
* UBND các huyện, thị, thành chưa có ứng dụng CNTT đáng kể vào hoạt động điều hành, quản lý. Đến nay, 5/11 huyện, thị, thành đang triển khai lập dự án ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính 1 cửa và dự kiến sẽ triển khai hoàn thành trong năm 2008-2009 theo quyết định của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong CQNN năm 2008.
* Các dự án theo kế hoạch triển khai trong năm 2008:
- Các dự án ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình 1 cửa tại các sở: Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Ngoại vụ, Sở Giao thông-Vận tải.
- Dự án xây dựng Cổng tin điện tử tỉnh An Giang.
- Dự án xây dựng hệ thống thông tin và ứng dụng CNTT về y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
- Dự án cập nhật và báo cáo trực tuyến tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Dự án đầu tư kết nối Bệnh viện đa khoa TTAG với các bệnh viện lớn tại TP.HCM để hỗ trợ chăm sóc y tế từ xa.
- Dự án ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình 1 cửa tai 5 huyện, thị: Châu Đốc, Tân Châu, Phú Tân, Châu Phú, Tịnh Biên.
1.4. Hiện trạng ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước trong việc phục vụ người dân và doanh nghiệp:
Còn ở mức độ thấp, chủ yếu cung cấp thông tin về giới thiệu chung về tỉnh, các cơ hội đầu tư, quy hoạch phát triển, quy trình thủ tục hành chính, thông tin về doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật. Riêng cấp huyện chưa có hỗ trợ gì cho người dân và doanh nghiệp thông qua ứng dụng CNTT. Do đó cần bổ sung các hoạt động dịch vụ hành chính công cho người dân và doanh nghiệp, đặc biệt là cấp huyện, thị, thành để làm nền tảng hình thành các cơ sở dữ liệu từ cơ sở địa phương tích hợp dữ liệu về tỉnh.
a. Phục vụ người dân:
- Tỉnh An Giang có website tại địa chỉ: www.angiang.gov.vn, có công khai hỏi ý kiến các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, tiếp nhận và trả lời ý kiến phản ánh của người dân, công khai thủ tục hành chính, v.v....
- Các sở ngành có trang web (14/37 sở ban ngành cấp tỉnh) đã cung cấp thông tin, văn bản pháp luật, hướng dẫn thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực chuyên môn ngành, nhận và trả lời ý kiến với người dân, v.v...
b. Phục vụ các doanh nghiệp:
- Ứng dụng CNTT trong công tác đăng ký kinh doanh (Sở KH&ĐT) để hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình đăng ký kinh doanh, tuy nhiên chưa cung cấp dịch vụ công trực tuyến (đăng ký kinh doanh qua mạng mới đang chuẩn bị triển khai).
- Các sở ngành có website cũng chủ yếu cung cấp thông tin về tỉnh An Giang, cơ hội đầu tư và hướng dẫn một số thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực chuyên môn để hỗ trợ doanh nghiệp.
Các hoạt động cung cấp dịch vụ công của các sở, ban ngành và huyện, thị còn trong giai đoạn chuẩn bị triển khai như đã nêu ở nội dung trên.
1.5. Những điểm mạnh và điểm yếu của địa phương trong việc phát triển ứng dụng CNTT:
a. Điểm mạnh:
- Có sự quan tâm, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
- Hạ tầng mạng trong cơ quan cấp tỉnh và UBND huyện, thị, thành cơ bản đã hình thành, tuy nhiên cần phải bổ sung nâng cấp mới có thể đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT.
- Đa số CBCC cấp tỉnh, cấp huyện đều có thể sử dụng máy tính và truy cập internet. Việc đào tạo bổ sung cho ứng dụng các phần mềm sẽ được thuận lợi.
- UBND tỉnh đã phê duyệt và ban hành Chương trình cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn II (2006-2010), đây là cơ sở quan trọng để việc ứng dụng CNTT vào cải cách hành chính được thuận lợi trong thời gian tới.
- Có thể áp dụng các mô hình ứng dụng CNTT đã thực tế triển khai có hiệu quả trong các địa phương khác trong nước với kinh phí tiết kiệm hơn, thời gian triển khai nhanh hơn và có hiệu quả thiết thực.
b. Điểm yếu:
- Nhận thức việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của một số cơ quan nhà nước vẫn còn xem nhẹ ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính. Một số các sở ngành và các huyện thị còn chưa ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý, chủ yếu còn sử dụng các phần mềm văn phòng, chưa xây dựng hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý.
- Hạ tầng mạng internet băng rộng còn hạn chế, nhất là vùng nông thôn, vùng sâu, do đó việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan cấp xã gặp nhiều khó khăn.
- Chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin số chuyên ngành, ở các địa phương và còn đang phải xây dựng Cổng thông tin tích hợp dữ liệu.
2. Những khó khăn, tồn tại cần khắc phục:
- Hạ tầng công nghệ thông tin chưa đáp ứng yêu cầu để sẵn sàng tiếp nhận và ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin. Chưa hình thành được thói quen hoạt động dựa vào thông tin, trên cơ sở xử lý thông tin để đưa ra những chủ trương, quyết định.
- Cơ chế quản lý các công trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin từ nguồn vốn ngân sách nhà nước chưa được ban hành nên việc triển khai gặp nhiều khó khăn.
- Nguồn nhân lực CNTT phục vụ cho hoạt động ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước nói chung vẫn còn thiếu, chất lượng chưa cao; cần phải tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ thuật về CNTT để đáp ứng yêu cầu.
- Tổ chức triển khai còn lúng túng do còn thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan nhà nước cấp tỉnh và với các đơn vị trung ương; nhất là việc triển khai ứng dụng CNTT ngành dọc và kế hoạch triển khai hệ thống mạng của trung ương.
- Chính sách về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin chưa kịp thời, chưa phù hợp với thực tiễn; thiếu cơ chế, chính sách thích hợp để khuyến khích, ràng buộc trách nhiệm và lợi ích của các cơ quan, đơn vị trong việc ứng dụng công nghệ thông tin.
III. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CNTT TRONG CQNN:
1. Quan điểm:
- Ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh An Giang phục vụ nhân dân và và doanh nghiệp tốt hơn.
- Ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước hướng tới nền hành chính điện tử phải thúc đẩy, gắn liền với quá trình cải cách thủ tục hành chính và là một nội dung của cải cách hành chính, đây là quá trình lâu dài, liên tục, đòi hỏi có sự kế thừa, kết hợp và đồng bộ giữa các kế hoạch, dự án.
- Hệ thống các cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin (Sở Thông tin và Truyền thông và các Phòng Văn hóa - Thông tin huyện, thị, thành) và các doanh nghiệp công nghệ thông tin tạo nên hệ thống tổ chức tương hỗ nhau thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin phát triển.
2. Mục tiêu đến năm 2010:
- Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của cơ quan nhà nước tỉnh An Giang thông qua ứng dụng công nghệ thông tin để chuyển dần thói quen làm việc dựa trên văn bản giấy sang làm việc dựa trên hệ thống mạng, máy tính và văn bản điện tử.
- Cung cấp một số dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp.
3. Các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2010:
3.1. Nâng cao năng lực điều hành, quản lý của các cơ quan nhà nước:
a. Hướng tới xây dựng các cơ quan điện tử:
- Đảm bảo khoảng 90% các thông tin chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh được cập nhật thường xuyên và đưa lên cổng thông tin của tỉnh.
- Đa số cán bộ, công chức (trên 80%) có điều kiện sử dụng thư điện tử và khai thác thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho công việc, nâng cấp và phát huy hiệu quả hộp thư điện tử cho cán bộ, công chức có tên là angiang.gov.vn.
- Tỷ lệ triển khai công tác quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng (Hệ thống thông tin văn phòng điện tử) tại Văn phòng UBND tỉnh 90%; các sở ngành trên 70%; Văn phòng HĐND-UBND huyện, thị xã, thành phố trên 50%, giảm thiểu việc sử dụng giấy tờ hành chính.
- Nâng tỉ lệ trung bình máy tính cán bộ, công chức khoảng 60-70%. Đa số máy tính được kết nối mạng.
b. Thông tin liên lạc ở khoảng cách xa, kết nối các cơ quan:
Thông tin liên lạc kết nối các cơ quan thực hiện chủ yếu qua các hình thức truyền thông cơ bản như: thư điện tử, điện thoại, fax, hội nghị và họp truyền hình từ xa UBND tỉnh với các đơn vị trực thuộc và UBND cấp huyện, giữa các sở ban ngành với UBND cấp huyện.
3.2. Phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Đưa vào hoạt động và phát huy hiệu quả cổng thông tin điện tử (portal) của tỉnh, tích hợp các thông tin của tỉnh; đáp ứng nhu cầu tra cứu, giao tiếp của mọi đối tượng công dân, doanh nghiệp, công chức…một cách nhanh chóng, tiện lợi, hiệu quả. Bảo đảm cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 2 và phấn đấu cung cấp tối thiểu 3 dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính.
- Khỏang 50% cơ quan hành chính nhà nước tỉnh An Giang có cổng thông tin điện tử thành phần (Portlet) với đầy đủ thông tin theo quy định tại điều 28 của Luật Công nghệ thông tin; đảm bảo hoạt động hiệu quả; có khả năng cung cấp thông tin hoặc đáp ứng yêu cầu tích hợp với hệ thống portal của tỉnh, là nơi cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp. Phấn đầu đến năm 2010:
* 5 sở, ban ngành và 5 UBND cấp huyện cung cấp dịch công trực tuyến đến mức độ 2.
* 5 sở, ban ngành và 3 UBND cấp huyện cung cấp dịch công trực tuyến đến mức độ 2 và có ít nhất 2 dịch vụ công mức độ 3.
3.3. Từng bước xây dựng nền tảng phục vụ chính phủ điện tử:
Bảo đảm các ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh từng bước được triển khai thống nhất, đồng bộ với một hạ tầng thông tin hiện đại, tốc độ cao và môi trường pháp lý phù hợp; đảm bảo hệ thống chỉ đạo điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ Chủ tịch UBND tỉnh đến các sở, ban ngành, UBND cấp huyện.
1. Nhiệm vụ 1: Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của cơ quan nhà nước
a. Cải tiến quy trình thủ tục hành chính, đẩy mạnh áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000, góp phần làm tăng hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước
b. Kế thừa các kết quả đạt được, tiếp tục nâng cấp, xây dựng các hệ thống thông tin phục vụ họat động, chỉ đạo, điều hành:
- Hệ thống thông tin văn phòng điện tử.
- Hệ thống thư điện tử.
- Hệ thống họp trực tuyến.
- Xây dựng và triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các họat động nghiệp vụ phù hợp với đặc thù của từng cơ quan.
2. Nhiệm vụ 2: Phục vụ người dân và doanh nghiệp
a. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang, là nơi tích hợp cổng thông tin thành phần của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện; đồng thời là nơi cung cấp đầy đủ các văn bản, thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến và tra cứu tình trạng hồ sơ cho người dân và doanh nghiệp, đáp ứng đầy đủ các nội dung thông tin theo quy định tại Điều 28 Luật Công nghệ thông tin và là nơi quảng bá, xúc tiến đầu tư và các cơ hội cho các doanh nghiệp và tổ chức đầu tư về An Giang.
b. Triển khai cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến: xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính giải quyết các thủ tục hành chính, tiến tới cung cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp trên Internet, đảm bảo phục vụ nhân dân ngày càng hiệu quả, tại các cơ quan quản lý nhà nước. Xây dựng các kiốt tra cứu tình trạng hồ sơ tại các đơn vị cung cấp thủ tục hành chính cho nhân dân tại “tổ tiếp nhận và trả kết quả”; Cung cấp một số dịch vụ hành chính công trên mạng Internet qua cổng thông tin của tỉnh, trong đó phần đấu cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 các lĩnh vực:
- Đăng ký kinh doanh.
- Cấp giấy chứng nhận đầu tư.
- Một số thủ tục hành chính lĩnh vực Giao thông vận tải:
* Quản lý vận tải thủy nội địa:
+ Đăng ký khai thác vận tải hành khách bằng ôtô theo tuyến cố định.
+ Đăng ký khai thác vận tải hành khách bằng ôtô theo hợp đồng.
+ Đăng ký khai thác vận tải hành khách du lịch bằng ôtô, họat động
vận tải khách bằng Taxi.
* Quản lý đào tạo:
+ Đổi, cấp lại, di chuyển Giấp phép lái xe ôtô, môtô.
+ Đổi, cấp lại, di chuyển Giấp phép lái xe có yếu tố nước ngoài.
- Một số thủ tục hành chính lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn:
+ Chứng nhận sản xuất thức ăn thủy sản.
+ Chứng nhận sản xuất thuốc thú y, thủy sản.
+ Chứng nhận kinh doanh thuốc thú y, thủy sản.
+ Chứng nhận hành nghề thú y, thủy sản.
- Đăng ký hành nghề Y-Dược.
- Cấp phép trong lĩnh vực xuất bản, báo chí thuộc thẩm quyền địa phương: Thu chương trình truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh; Xuất bản bản tin; Xuất bản tài liệu không kinh doanh; In xuất bản phẩm.
c. Hình thành kênh giao tiếp giữa cơ quan nhà nước với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên môi trường mạng (Cổng thông tin tỉnh và các cổng thông tin thành phần), từng bước hướng tới tổ chức đối thoại trực tuyến về hoạt động của các cơ quan nhà nước để phục vụ người dân, doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ 3: Xây dựng nền tảng phục vụ Chính phủ điện tử
a. Xây dựng hạ tầng truyền thông.
- Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn được tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để tích cực triển khai đầu tư phát triển hạ tầng mạng viễn thông phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin; tích cực triển khai kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích nhằm tạo điều kiện cho người dân tiếp cận được các dịch vụ viễn thông cơ bản.
- Phối hợp với trung ương trong quá trình hoàn thành việc xây dựng mạng truyền số liệu chuyên dùng cho các cơ quan Đảng và Nhà nước từ trung ương đến tỉnh và đến các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Xây dựng và nâng cấp các mạng nội bộ (LAN) và mạng diện rộng (WAN) của các cơ quan nhà nước; tăng tỉ lệ máy tính trên cán bộ, công chức khoảng 60-70%.
- Trung tâm tích hợp dữ liệu được thành lập và nâng cấp để đáp ứng yêu cầu để lưu trữ và chia sẽ các cơ sở dữ liệu (CSDL) chung của tỉnh, phát huy hệ thống thư điện tử có tên miền angiang.gov.vn, là nơi lưu trữ dự phòng các CSDL, thông tin chuyên ngành và tích hợp tất cả các trang thông tin điện tử của các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện về Cổng thông tin điện tử (Portal) tỉnh, là nơi tra cứu tình trạng hồ sơ theo cơ chế một cửa của tỉnh.
b. Từng bước xây dựng CSDL phục vụ cho các chương trình ứng dụng tại Nhiệm vụ 1 và Nhiệm vụ 2:
- Xây dựng CSDL GIS đất đai trên nền GIS địa lý của tỉnh.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
- Xây dựng CSDL chuyên ngành: giao thông vận tải, y tế, giáo dục đào tạo...
4. Nhiệm vụ 4: Đào tạo cán bộ, công chức
- Tiếp tục triển khai công tác đào tạo nguồn nhân lực theo Đề án phát triển nguồn nhân lực CNTT&TT giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Trên cơ sở hướng dẫn của trung ương và điều kiện thực tế tại địa phương, thực hiện chế độ ưu đãi về điều kiện làm việc đối với cán bộ, công chức hoạt động chuyên trách về CNTT.
- Đào tạo cán bộ quản trị mạng, đào tạo người sử dụng được thực hiện theo từng dự án ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu ứng dụng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của từng đơn vị.
- Đào tạo kiến thức về an toàn, an ninh thông tin cho cán bộ quản trị mạng cuả các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn.
- Bồi dưỡng, đào tạo kiến thức về quản lý các dự án CNTT.
1. Giải pháp về tài chính
a. Nguồn vốn cho ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà nước. Trong điều kiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước rất bức thiết nhưng nguồn vốn địa phương có hạn, đề nghị trung ương hỗ trợ vốn (gồm đầu tư xây dựng và vốn sự nghiệp, kể cả vốn ODA theo chương trình hợp tác với nước ngoài) cho tỉnh triển khai các nhiệm vụ theo kế hoạch này.
Tổng vốn đầu tư 2009-2010 | 41.470 | triệu đồng |
- Vốn địa phương: | 27.870 | triệu đồng |
* Vốn đầu tư | 23.570 | triệu đồng |
* Vốn sự nghiệp | 4.300 | triệu đồng |
- Vốn trung ương | 13.600 | triệu đồng |
* Vốn đầu tư | 2.300 | triệu đồng |
* Vốn sự nghiệp | 11.300 | triệu đồng |
(Danh mục và phân bổ vốn theo phụ lục đính kèm)
b. Kinh phí phục vụ cho hoạt động của Ban điều hành họăc Ban chỉ đạo công nghệ thông tin tỉnh An Giang (theo dõi, giám sát, thẩm định, báo cáo, hỗ trợ chuyên gia, học tập kinh nghiệm, xây dựng cơ chế, chính sách,…) được ngân sách tỉnh đảm bảo từ ngân sách sự nghiệp tỉnh.
c. Hàng năm vào tháng 12, căn cứ vào Kế hoạch ứng dụng CNTT trong CQNN do Sở Thông tin và Truyền thông đề nghị, thông báo của trung ương về kinh phí hỗ trợ cho tỉnh, Sở Tài chính phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo dự kiến nguồn vốn ngân sách tỉnh đầu tư cho ứng dụng CNTT (gồm nguồn vốn trung ương, nguồn vốn địa phương, trong đó có chi tiết vốn đầu tư, vốn sự nghiệp).
2. Giải pháp về nguồn nhân lực
- Đào tạo mỗi đơn vị ứng dụng 02 cán bộ quản trị mạng và quản lý hệ thống.
- Đào tạo 02 cán bộ an tòan an ninh thông tin để vận hành Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
- Phổ cập kiến thức tin học cơ bản về sử dụng và khai thác Internet, đặc biệt chú trọng trong thanh niên, nông dân và ở vùng nông thôn; hướng dẫn tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch với cơ quan nhà nước khi thực hiện các dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng.
- Đào tạo người sử dụng theo các dự án ứng dụng công nghệ thông tin.
- Bồi dưỡng, đào tạo kiến thức về quản lý các dự án CNTT; kiến thức về an ninh, an toàn thông tin.
3. Giải pháp thực hiện (Xây dựng và triển khai các chương trình, dự án ứng dụng CNTT):
3.1. Năm 2009:
3.1.1. Xây dựng chương trình, dự án:
- Các Dự án ứng dụng Công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính theo mô hình "một cửa"; Hệ thống thông tin văn phòng điện tử; cổng thông tin điện tử thành phần tích hợp các ứng dụng và làm tiền đề cho việc cung cấp dịch vụ công qua mạng, tại các đơn vị: VP-UBND tỉnh; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Công Thương; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Sở Tư pháp.
- Dự án Hệ thống thông tin văn phòng điện tử; các phần mềm quản lý danh mục dược phẩm, mỹ phẩm, vaccin được phép lưu hành và bị đình chỉ; phần mềm quản lý tổ chức y tế công lập và ngoài công lập tại Sở Y tế.
- Dự án xây dựng Hệ thống thông tin văn phòng điện tử tại thị xã Châu Đốc và mở rộng liên thông đến cấp phường, xã.
- Nâng cấp các Hệ thống thông tin văn phòng điện tử tại các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường để đáp ứng yêu cầu kết nối và luân chuyển văn bản hành chính trên môi trường mạng.
- Dự án ứng dụng CNTT giai đoạn 2 trong giải quyết thủ tục hành chính 1 cửa có mở rộng liên thông đến các xã tại các huyện Tân Châu, Châu Phú, Phú Tân, Tịnh Biên.
- Dự án ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình 1 cửa tại TP Long Xuyên và các huyện: Chợ Mới, Thoại Sơn, An Phú, Tri Tôn, Châu Thành.
- Xây dựng CSDL:
* Xây dựng CSDL của tỉnh về GIS quản lý đất đai trên nền cơ sở dữ liệu nền GIS thông tin địa lý của tỉnh.
* Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành để kết hợp phần mềm quản lý một cửa tại các sở: Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
* Dự án xây dựng CSDL thông tin số phục vụ nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
- Nâng cấp Hệ thống quản lý và cung cấp dịch vụ thư điện tử (mail) của tỉnh, đáp ứng nhu cầu chia sẽ, trao đổi thông tin an toàn, tiện lợi và CSDL tra cứu tình trạng Hồ sơ của tỉnh.
- Dự án Hệ thống thông tin văn phòng điện tử và Quản lý tiếp nhận, giải quyết đơn thư khiếu nại và tố cáo của công dân.
3.1.2. Thực hiện đầu tư các chương trình, dự án:
a. Các dự án chuyển tiếp:
- Dự án xây dựng cổng thông tin điện tử (Portal) tỉnh An Giang và giải pháp tích hợp các cổng thông tin thành phần VP-UBND tỉnh, các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Dự án đầu tư hệ thống thiết bị phục vụ họp trực tuyến.
- Dự án ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình 1 cửa tại các sở: Giao thông -Vận tải, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Ngoại vụ.
- Dự án xây dựng hệ thống thông tin và ứng dụng CNTT về y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
- Dự án đầu tư kết nối Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang với các bệnh viện lớn tại TPHCM để hỗ trợ chăm sóc từ xa.
- Dự án cập nhật và báo cáo trực tuyến tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Dự án đầu tư hệ thống thư viện điện tử giai đọan 2.
b. Các dự án mới:
- Nâng cấp Hệ thống quản lý và cung cấp dịch vụ thư điện tử (mail) của tỉnh, đáp ứng nhu cầu chia sẽ, trao đổi thông tin an toàn, tiện lợi và CSDL tra cứu tình trạng Hồ sơ của tỉnh.
- Dự án xây dựng CSDL thông tin số phục vụ nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
- Triển khai ứng dụng Hệ thống thông tin văn phòng điện tử tại VP-UBND tỉnh, thực hiện kết nối hệ thống thông tin văn phòng điện tử liên thông từ UBND tỉnh đến các sở ban ngành, UBND các huyện thị, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn.
- Triển khai các Dự án ứng dụng Công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính theo mô hình "một cửa"; Hệ thống thông tin văn phòng điện tử; cổng thông tin điện tử thành phần tích hợp các ứng dụng và làm tiền đề cho việc cung cấp dịch vụ công qua mạng, tại Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Nội Vụ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Công thương, Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu.
- Dự án đầu tư xây dựng hệ thống văn phòng điện tử, xây dựng CSDL và ứng dụng Công nghệ thông tin vào công tác quản lý và giảng dạy.
- Dự án ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục theo mô hình 1 cửa, hệ thống thông tin VP điện tử mở rộng liên thông đến các xã đủ điều kiện tại các huyện: Tân Châu, Phú Tân, Tịnh Biên và Phú Tân.
- Dự án ứng dụng CNTT trong văn phòng điện tử và giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình 1 cửa, hệ thống thông tin VP điện tử tại TP Long Xuyên và các huyện: Chợ Mới, Thoại Sơn, An Phú, Tri Tôn, Châu Thành.
3.2. Năm 2010:
Triển khai thực hiện:
- Các Dự án ứng dụng Công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính theo mô hình "một cửa"; Hệ thống thông tin văn phòng điện tử; cổng thông tin điện tử thành phần tích hợp các ứng dụng và làm tiền đề cho việc cung cấp dịch vụ công qua mạng, tại các sở: Khoa học và Công nghệ; Giáo dục và Đào tạo;Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Tư pháp; Ban quản lý các khu công nghiệp.
- Dự án Hệ thống thông tin văn phòng điện tử; các phần mềm quản lý danh mục dược phẩm, mỹ phẩm, vaccin được phép lưu hành và bị đình chỉ; phần mềm quản lý tổ chức y tế công lập và ngoài công lập tại Sở Y tế.
- Nâng cấp các Hệ thống thông tin văn phòng điện tử tại sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường để đáp ứng yêu cầu kết nối và luân chuyển văn bản hành chính trên môi trường mạng.
- Dự án ứng dụng CNTT trong văn phòng điện tử và giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình 1 cửa, hệ thống thông tin VP điện tử mở rộng liên thông đến hầu hết các phường tại TP Long Xuyên.
- Dự án ứng dụng CNTT trong văn phòng điện tử và giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình 1 cửa mở rộng liên thông đến các xã, thị trấn đủ điều kiện tại các huyện: Chợ Mới, Thoại Sơn, An Phú, Tri Tôn, Châu Thành.
- Dự án xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành để kết hợp phần mềm quản lý một cửa tại các sở: Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Dự án ứng dụng Hệ thống thông tin văn phòng điện tử tại thị xã Châu Đốc và mở rộng liên thông đến hầu hết các phường, các xã đủ điều kiện.
- Dự án Hệ thống thông tin văn phòng điện tử và Quản lý tiếp nhận, giải quyết đơn thư khiếu nại và tố cáo của công dân.
- Xây dựng CSDL của tỉnh về GIS quản lý đất đai trên nền cơ sở dữ liệu nền GIS thông tin địa lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Tiếp nhận các CSDL quốc gia và triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện việc tuyên truyền, quảng bá để thu hút người dân tham gia giao dịch với cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
- Tích hợp các website hiện có của các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện vào Portal của tỉnh, tiến tới thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến (mức độ 3) tại các sở: Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Y tế, tích hợp dịch vụ công trực tuyến của Sở Kế hoạch và Đầu tư, một số huyện, thị, thành phố.
4. Các giải pháp khác
- Ban hành Quy chế khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin văn phòng điện tử, thư điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát động thi đua ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách hành chính trong cơ quan nhà nước hàng năm.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông triển khai đầu tư nhằm phát triển hạ tầng viễn thông phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin.
- Đẩy mạnh công tác hợp tác với TPHCM và các tỉnh về lĩnh vực CNTT và truyền thông theo nội dung hợp tác giữa An Giang với các tỉnh, thành đã được ký kết. Hợp tác với thành phố Hồ Chí Minh để triển khai Dự án đầu tư kết nối Bệnh viện Đa khoa TTAG với các Bệnh viện lớn tại thành phố Hồ Chí Minh để hỗ trợ chǎm sóc y tế từ xa (Telemedicine), triển khai chuyên mục công nghệ thông tin và truyền thông trên đài truyền hình thành phố Hồ Chí Minh HTV9 (chương trình 1001), đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin,...
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì xây dựng kế hoạch hàng năm cho Kế hoạch này và tổ chức triển khai thực hiện.
- Tổ chức tuyên truyền trong các cơ quan, nâng cao hiểu biết, nhận thức, trách nhiệm và năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân. Tổ chức hướng dẫn mọi người dân tham gia tích cực vào các hoạt động hành chính công trực tuyến của các cơ quan nhà nước. Phối hợp các đơn vị, Hội, Hiệp hội, tổ chức đào tạo kiến thức về chính phủ điện tử và giao dịch với cơ quan nhà nước khi thực hiện các dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng.
- Hàng năm thực hiện tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư và vốn sự nghiệp chi cho ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh để phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối vốn để đảm bảo triển khai thực hiện phù hợp theo tiến độ của Kế hoạch này.
- Tham gia thẩm định các dự án, hạng mục công việc phù hợp với mô hình và kế hoạch tổng thể ứng dụng CNTT trên tỉnh;
- Tham mưu UBND Ban hành quy chế khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin văn phòng điện tử, thư điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì xây dựng và thực hiện kế hoạch phát động thi đua ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với cải cách hành chính trong cơ quan nhà nước. Hàng năm có sơ kết đánh giá, báo cáo và đề nghị UBND tỉnh biểu dương, khen thưởng những đơn vị ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, triển khai thực hiện đạt các mục tiêu theo Kế hoạch đã đề ra.
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện đảm bảo an ninh an toàn mạng thông tin;
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính và các đơn vị đạt tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000;
2. Văn phòng UBND tỉnh:
- Xác định các nội dung thông tin, hình thức cần cung cấp cho lãnh đạo tỉnh để điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, ... . Từ đó, xác định các thông tin tổng hợp, báo biểu và thống kê để các huyện, thị, thành và sở, ngành phải cung cấp;
- Lập dự án, xây dựng hạng mục, công việc đầu tư của đơn vị, phù hợp với kế hoạch tổng thể của tỉnh và Kế hoạch này;
- Triển khai thực hiện các dự án được UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư;
- Duy trì hiệu quả và phát triển các ứng dụng tại đơn vị.
3. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành đẩy mạnh thực hiện Chương trình cải cách hành chính, tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 trong các cơ quan nhà nước, để tạo tiền đề cho ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, đôn đốc các cơ quan quản lý nhà nước việc thực hiện cải cách hành chính kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch và hằng năm cho triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài chính:
Chủ trì xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện đảm bảo ưu tiên bố trí kinh phí và cấp đủ kinh phí cho triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh. Bố trí vốn chi sự nghiệp cho CNTT hàng năm để đảm bảo triển khai thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực CNTT trong hệ thống ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh, nhằm đáp ứng quá trình ứng dụng CNTT và phổ cập kiến thức CNTT trong các trường phổ thông.
- Xây dựng và triển khai chương trình ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhà nước, quản lý ngành và việc dạy, học trong các trường phổ thông.
- Hướng dẫn các đơn vị giáo dục trực thuộc, đưa việc giảng dạy tin học vào tất cả các ngành học đào tạo từ sơ cấp trở lên.
7. Các sở ban ngành tỉnh và UBND huyện, thị, thành phố:
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, thường xuyên theo dõi, đôn đốc nhân viên bên dưới để duy trì hiệu quả và phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị mình.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình cải cách hành chính, tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000, nhằm từng bước hợp lý hóa, cải tiến và minh bạch các quy trình công việc, thủ tục hành chính trong các cơ quan nhà nước và các quy trình liên cơ quan để tạo tiền đề cho ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả.
- Kế thừa các kết quả đã đạt được, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các hệ thống thông tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành và quản lý của các đơn vị. Trong quá trình thực hiện cần phối hợp chặt chẽ với đơn vị chủ trì là Sở Thông tin và Truyền thông, với các đơn vị tổ chức chuyên môn khác có liên quan, để đảm bảo về chuyên môn và kỹ thuật trong ứng dụng công nghệ thông tin.
- Xây dựng nhiệm vụ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của UBND tỉnh;
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị mình trên cơ sở Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin 2009-2010 của tỉnh;
- Duy trì hiệu quả và phát triển các ứng dụng tại đơn vị;
- Các Sở thực hiện xây dựng nhiệm vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu của Bộ chuyên ngành; xây dựng nhu cầu thông tin báo cáo đề nghị các phòng chuyên môn thuộc UBND các huyện, thị thành cung cấp; hỗ trợ các phòng thuộc ngành dọc tại các huyện, thị, thành phố về chuyên môn trong ứng dụng công nghệ thông tin.
- Triển khai đầu tư các dự án được UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư;
1. Bộ Thông tin và Truyền thông và bộ ngành liên quan cân đối nguồn vốn trung ương để hỗ trợ cho tỉnh trong việc triển khai các dự án CNTT của địa phương trong điều kiện tỉnh còn khó khăn trong cân đối nguồn kinh phí ngân sách.
2. Có kế hoạch phối hợp tốt với các cơ quan, đơn vị trung ương để thông tin kịp thời cho địa phương các kế hoạch thực hiện liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; thực tế cho thấy việc thiếu thông tin hoặc thông tin không kịp thời đã gây sự phối hợp không nhịp nhàng giữa trung ương và địa phương, đồng thời làm cho địa phương bị động và lúng túng trong việc triển khai thực hiện.
4. Đôn đốc các Bộ ngành Trung ương sớm hoàn chỉnh các CSDL Quốc gia, để tạo điều kiện thuận lợi cho điạ phương trong quá trình khai thác và triển khai ứng dụng cuả địa phương phù hợp với các CSDL quốc gia, đặc biệt là CSDL GIS địa lý.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 558/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020
- 2Quyết định 1773/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2017-2020
- 3Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2017 về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, hướng tới xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Bình Phước
- 1Quyết định 246/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Giao dịch điện tử 2005
- 3Chỉ thị 58-CT/TW năm 2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 913/QĐ-UBND năm 2006 Ban hành Chương trình Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010 do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 5Quyết định 21/2006/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch tổng thể ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 do Uỷ ban Nhân dân tỉnh An giang ban hành
- 6Luật Công nghệ thông tin 2006
- 7Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Quyết định 43/2008/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2008 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Công văn số 1594/BTTTT-ƯDCNTT về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009-2010 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 11Quyết định 1569/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt đề án phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thôn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 12Quyết định 558/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020
- 13Quyết định 1773/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2017-2020
- 14Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2017 về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, hướng tới xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Bình Phước
Quyết định 2405/QĐ-UBND năm 2008 về phê duyệt Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009-2010 của tỉnh An Giang
- Số hiệu: 2405/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/11/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Phạm Kim Yên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra