ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH AN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 913 /QĐ-UBND Long Xuyên, ngày 8 tháng 5 năm 2006
Ban hành Chương trình Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 67/2006/QĐ-TTg ngày 21/03/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 5 năm 2006-2010;
Căn cứ Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010;
Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010 của tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học & Công nghệ tại tờ trình số 146/TTr-KHCN ngày 28/4/2006 về việc ban hành Chương trình nghiên cứu Khoa học và phát triển công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình nghiên cứu Khoa học và phát triển Công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
CHỦ TỊCH
Đã ký
Lâm Minh Chiếu
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH AN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 913 /QĐ-UBND
ngày 8 /5 /2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Thực hiện Quyết định số 67/2006/QĐ-TTg ngày 21/03/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 5 năm 2006-2010 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2006-2010 của UBND tỉnh An Giang, Chương trình số 10 về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh, trong đó có nội dung lồng ghép với công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT), được xây dựng với các nội dung chính như sau:
Phần I
PHƯƠNG HƯỚNG - MỤC TIÊU CHỦ YẾU 5 NĂM 2006-2010
I. Phương hướng - Mục tiêu đến năm 2010:
1. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ (KHCN) cấp tỉnh và cấp cơ sở theo hướng quản lý chặt chẽ đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động KHCN theo hướng xã hội hóa; nâng cao trình độ, chất lượng, hiệu quả của các đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng khoa học, phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh .
2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, tập trung tuyển chọn, chuyển đổi, nhân rộng, sản xuất các loại giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh, hiệu quả kinh tế cao. Cung cấp đủ giống tốt cho nhu cầu phát triển sản xuất như giống lúa xuất khẩu, giống bò, tôm càng xanh, cá các loại và một số cây màu, rau đậu khác trên nền tảng thực thi chiến lược phát triển nông thôn và chiến lược phát triển thị trường - hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh.
3. Đẩy mạnh việc đổi mới công nghệ, ưu tiên ứng dụng, chuyển giao công nghệ thu hoạch và công nghệ sau thu hoạch nông thủy sản, công nghệ sản xuất sạch hơn...; tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả trong hoạt động sản xuất; tăng hàm lượng khoa học và công nghệ trong các sản phẩm chủ lực của tỉnh; bước đầu hình thành thị trường KHCN trong tỉnh.
4. Củng cố, tăng cường đội ngũ cán bộ khoa học và cơ sở vật chất kỹ thuật cho các tổ chức KHCN để nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, ứng dụng đối với các đề tài, dự án khoa học ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ.
5. Đẩy mạnh việc xây dựng và thực thi quyền sở hữu trí tuệ và hoạt động xây dựng chất lượng sản phẩm hàng hóa đạt chuẩn.
6. Nghiên cứu tác động của lũ lụt, hạn chế thấp nhất mặt hại và khai thác tối đa lợi thế mùa nước nổi. Điều tra cơ bản để dự báo và có kế hoạch chủ động đối phó với sạt lở, bảo vệ môi trường sinh thái.
7. Khoa học xã hội và nhân văn: Kịp thời tổng kết những điển hình hay, kinh nghiệm tốt trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội để phổ biến nhân rộng, kể cả học tập kinh nghiệm của địa phương bạn và nước ngoài. Tổng kết thực tiễn diễn ra trong quá trình thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, mô hình thực hiện có hiệu quả hơn. Nghiên cứu làm rõ và đề xuất những giải pháp đối với những vấn đề bức xúc về xã hội trên địa bàn tỉnh trong thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.
8. Về phát triển viễn thông và Internet:
+ Mật độ điện thoại đạt khoảng 22 máy/100 dân.
+ Mật độ thuê bao Internet bình quân 3,8 thuê bao/100 dân (trong đó khoảng 25% là thuê bao băng rộng).
+ Hầu hết các cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền cấp tỉnh, huyện được kết nối Internet băng rộng và kết nối mạng diện rộng của Chính phủ.
+ 100% các huyện và xã trong tỉnh được phục vụ dịch vụ băng rộng với giá cước chấp nhận được.
+ 100% các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên trung học phổ thông có truy nhập Internet tốc độ cao.
+ 100% các trường trung học cơ sở, bệnh viện được nối kết Internet.
+ 100% các bưu điện văn hóa xã và các trung tâm học tập cộng đồng được kết nối Internet.
9. Về phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin:
a) Xây dựng và phát triển công dân điện tử:
+ Từng bước đưa Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT) vào đời sống của nông dân, thu hẹp khoảng cách giữa nông dân và thành thị.
+ Thanh niên ở thành phố, thị xã, thị trấn biết sử dụng CNTT&TT 80%
+ Hệ thống quản lý điện tử ngành y tế:
- Tỉ lệ bệnh viện sử dụng: 80%
- Số cán bộ y tế biết sử dụng tin học: >80%
b) Xây dựng và phát triển chính phủ điện tử:
+ 100% các sở, ban ngành tỉnh có trang thông tin điện tử với đầy đủ thông tin về hoạt động của cơ quan, pháp luật, chính sách, quy định, thủ tục hành chính, quy trình làm việc, các dự án đầu tư, đấu thầu và mua sắm...
+ 50% các văn bản được lưu chuyển trên mạng; đa số CBCC nhà nước có điều kiện sử dụng thư chuyển trên mạng và khai thác thông tin trong công việc.
+ 100% các cơ quan báo chí trên địa bàn đều thiết lập được website riêng.
+ Một số dịch vụ hành chính công cơ bản trực tuyến, trong đó chú trọng các dịch vụ khai báo, đăng ký, cấp phép trực tuyến qua hệ thống thông tin các Sở và các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh.
c) Xây dựng và phát triển doanh nghiệp điện tử:
+ Trên 50% doanh nghiệp ứng dụng CNTT&TT vào các hoạt động quản lý, điều hành, quảng bá thương hiệu, tiếp thị, mở rộng thị trường, giám sát, tự động hoá các quy trình sản xuất, thiết kế, kiểm tra...
+ Doanh nghiệp tại thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc: trên 30% thực hiện báo cáo thống kê, khai báo thuế qua mạng và trên 50% đăng ký và được cấp phép kinh doanh qua mạng.
d) Phát triển giao dịch và thương mại điện tử: Tăng cường nhận thức và hiểu biết, khuyến khích áp dụng thương mại điện tử trong nhân dân; thúc đẩy, khuyến khích và hỗ trợ phát triển thương mại điện tử cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khu vực tư nhân.
đ) Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin:
+ Hầu hết cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên tất cả các cấp, bác sĩ, y sĩ, sinh viên đại học và cao đẳng, học sinh trung học chuyên nghiệp, trung học nghề và trung học phổ thông, 50% học sinh trung học cơ sở và một bộ phận dân cư có nhu cầu được đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông và khai thác Internet.
+ 100% các trường đại học, cao đẳng, trung học phổ thông có trang thông tin điện tử và được cập nhật thường xuyên. Tăng cường chất lượng và số lượng giảng viên CNTT&TT ở các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, đảm bảo tỉ lệ dưới 15 sinh viên có 1 giảng viên.
+ Đào tạo 50 người có trình độ sau đại học ở các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan Đảng, Đại học An Giang.
II. Mục tiêu chủ yếu năm 2006:
1. Ứng dụng kết quả nghiên cứu KHCN được tạo ra trong giai đoạn 2001-2005, đặc biệt là nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu công nghệ sinh học trong việc chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi mới, trong bảo quản, chế biến nông lâm, thủy sản, công nghệ sản xuất sạch, công nghệ thông tin để nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
2. Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình chuyển giao và ứng dụng tiến bộ KHCN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn và miền núi.
3. Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh xây dựng nhãn hiệu hàng hóa và xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm đạt chuẩn.
4. Chú trọng đến việc xây dựng và phát triển tiềm lực KHCN ở địa phương và chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực KHCN để tham gia tích cực vào việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010.
5. Tăng cường hoạt động KHCN cấp cơ sở.
6. Tổng kết, đánh giá hiệu quả các mô hình ứng dụng KHCN.
7. Giải quyết tốt các vấn đề bức xúc trong xã hội.
8. Mật độ điện thoại đạt trên 10 máy/100 dân; mật độ thuê bao Internet khoảng 0,36 thuê bao/100 dân (trong đó khoảng 23% là thuê bao băng rộng).
NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Căn cứ xây dựng nội dung Chương trình:
Nội dung chương trình được xây dựng dựa vào:
- Quyết định số 67/2006/QĐ-TTg ngày 21/03/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 5 năm 2006-2010;
- Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010;
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 và 2006-2010 của tỉnh An Giang.
- Chương trình công tác số 01/Ctr-UBND của UBND tỉnh và các quy hoạch, kế hoạch KHCN đã được UBND tỉnh phê duyệt:
- Quyết định số 1601/2004/QĐ-UB về việc thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản xuất các mặt hàng nông, thuỷ sản tỉnh An Giang.
- Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 12/7/2005 về phát triển công nghệ sinh học và công nghiệp sinh học phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn An Giang đến năm 2010.
- Quyết định số 1968/QĐ-UB ngày 23/9/2004 của UBND tỉnh cho tổng cộng 2 tên gọi xuất xứ hàng hóa, 21 nhãn hiệu tập thể và 1.300 nhãn hiệu hàng hóa. Phấn đấu đến cuối năm 2006 hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được duyệt.
- Chỉ thị số 38/2004/CT-UB ngày 21/12/2004 của UBND tỉnh về tăng cường công tác thực thi quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ thị số 15/2000/CT-UB của UBND tỉnh về đẩy mạnh ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Các nội dung KHCN khác do lãnh đạo chỉ đạo đột xuất.
Chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ giai đoạn 2006-2010 được xây dựng với các nội dung sau:
2.1. Lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:
a) Chương trình phát triển giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao:
Dự án phát triển hệ thống sản xuất giống lúa nguyên chủng và giống xác nhận chất lượng cao:
Nội dung dự án: Thường xuyên nghiên cứu tạo bộ giống lúa mới đạt tiêu chuẩn đặt hàng của các doanh nghiệp xuất khẩu.
- Tổ chức khảo nghiệm các bộ giống mới, sản xuất giống lúa nguyên chủng.
- Tổ chức nghiên cứu lịch thời vụ thích hợp cho từng tiểu vùng canh tác.
- Xây dựng mạng lưới các Hợp tác xã sản xuất lúa giống từ việc sử dụng các giống lúa nguyên chủng đã được nghiên cứu để sản xuất giống xác nhận cung cấp cho nông dân trong toàn tỉnh.
Dự án Xây dựng mô hình sản xuất lúa theo hướng khép kín: giống đặc sản - quy trình canh tác áp dụng “3 giảm-3 tăng” - thu hoạch và bảo quản, chế biến - xây dựng thương hiệu hàng hóa và quảng bá tiêu thụ:
Nội dung dự án: Cải tiến về tổ chức sản xuất theo mô hình khép kín từ khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ nhằm gắn sản xuất với thị trường.
- Xây dựng thương hiệu gắn với vùng chuyên canh đặc biệt.
- Sản xuất tập trung và theo một quy trình chuẩn.
- Áp dụng các giải pháp tổng hợp để phòng trừ các sinh vật hại chính (ốc bưu vàng, lúa cỏ, rầy nâu, đạo ôn…) có hiệu quả và không gây hại môi trường.
- Áp dụng công nghệ thu hoạch và sau thu hoạch nâng cao chất lượng sản phẩm và hạn chế thất thoát trong thu hoạch và bảo quản.
Dự án tiết kiệm nước tưới trên lúa (kết hợp ứng dụng 3 giảm 3 tăng):
Nội dung dự án: Nghiên cứu tìm các giải pháp nhằm giảm số lần tưới nước trên ruộng lúa nhằm giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất; góp phần vào việc sản xuất nông nghiệp bền vững, đảm bảo đủ lượng nước tưới khi nguồn nuớc ngày càng thiết (nhất là vào mùa khô).
Xây dựng mô hình hợp tác xã làm dịch vụ cơ giới hóa cải tạo đồng ruộng, gieo hạt, tưới tiêu, thu hoạch, sấy, bảo quản:
Nội dung dự án: Xây dựng mô hình điểm về hợp tác xã làm dịch vụ các khâu từ cải tạo đồng ruộng, gieo hạt, gặt, suốt, sấy phơi và bảo quản.
Dự án nghiên cứu cải tiến máy gặt, suốt phù hợp với điều kiện ngập nước:
Nội dung dự án: Nghiên cứu, cải tiến máy gặt, suốt quy mô nhỏ và trọng tải nhẹ, phù hợp với điều kiện ngập nước; tổ chức trình diễn để đánh giá thiết bị; hỗ trợ chuyển giao cho các hợp tác xã dịch vụ.
Dự án xây dựng các mô hình trại sản xuất các loại giống thủy sản: cá tra, cá rô phi, tôm càng xanh:
Nội dung dự án: Chuyển giao quy trình sản xuất và ương nuôi giống cá để cải thiện sức sinh sản và tỉ lệ sống cá bột và cá giống nhằm giảm chi phí sản xuất và giá cá giống; nâng cao chất lượng con giống thông qua cải tiến kỹ thuật ương nuôi cá bột lên cá giống, giảm sử dụng thuốc và hóa chất.
- Xây dựng đàn cá bố mẹ hậu bị, không bị hiện tượng đồng huyết; xây dựng quy trình nuôi vỗ cá bố mẹ đạt tiêu chuẩn ngành và tiêu chuẩn Việt Nam.
- Xây dựng quy trình quản lý giống thủy sản thông qua hệ thống SQF.1000 và cấp chứng nhận.
Dự án cải thiện chất lượng thức ăn viên nổi công nghiệp cho thủy sản bằng nguồn nguyên liệu nội địa:
Nội dung dự án: Cải tiến công thức phối chế thức ăn, nguyên liệu làm thức ăn để cải thiện chất lượng thức ăn và hiệu quả sử dụng của cá để giảm hệ số thức ăn và hạn chế chất thải vào môi trường. Xây dựng công thức cho từng loại thức ăn cụ thể cho từng đối tượng nuôi và từng giai đoạn sinh trưởng.
Đề án” Đào tạo huấn luyện kỹ năng nuôi thủy sản an toàn chất lượng và chọn tạo giống thủy sản chất lượng cao cho ngư dân và lao động nghề cá”, Kế hoạch hành động về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm sản phẩm thủy sản tỉnh An Giang năm 2006:
Nội dung Đề án, Kế hoạch: đào tạo, huấn luyện kỹ năng nuôi thủy sản an toàn và chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng các vùng nuôi thủy sản sạch nhằm nâng cao chất lượng thủy sản, tăng sức cạnh tranh trong điều kiện hội nhập. Xây dựng thương hiệu hàng hóa.
Dự án phát triển mô hình nuôi cá sinh thái theo tiêu chuẩn của Natureland và Aquaservice:
Nội dung dự án: Xây dựng mô hình thí điểm nuôi cá sinh thái theo tiêu chuẩn của Natureland trên cơ sở thực hiện các tiêu chí như sử dụng thức ăn sạch, không sử dụng hóa chất, quản lý môi trường nuôi để đảm bảo sinh trưởng và chất lượng thịt cá nuôi; ứng dụng các biện pháp quản lý sức khỏe cá nuôi nhằm giảm cá bị bệnh, giảm hao hụt.
Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010:
Nội dung Chương trình: Chuyển giao ứng dụng công nghệ tiên tiến vào công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Dự án ứng dụng công nghệ sinh học trong việc phát triển năng suất, chất lượng thịt cá tra, tập huấn chuyển giao quy trình nuôi cá ao hầm:
Nội dung dự án: Tiếp nhận giống cá tra được cải tiến bằng công nghệ sinh học do Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II thực hiện, thử nghiệm quy trình nuôi cá tra đạt năng suất, chất lượng thịt cá tốt phục vụ xuất khẩu. Đào tạo tập huấn và chuyển giao cho ngư dân thuộc các chi hội nuôi cá tra. Hỗ trợ áp dụng quy trình.
Dự án xây dựng mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật về sản xuất giống và nuôi tôm càng xanh:
Nội dung dự án: Chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật qui trình sản xuất giống và nuôi tôm càng xanh toàn đực cho các trại sản xuất giống thủy sản và nông dân, để nâng cao năng suất và hiệu quả.
Dự án nghiên cứu và phát triển giống các ngát, cá leo và cá lăng phục vụ đa dạng hóa đối tượng nuôi.
Dự án ứng dụng hệ thông tin địa lý GIS nhằm quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản phù hợp với sinh thái:
Nội dung dự án: Sử dụng công nghệ GIS để quy hoạch bố trí lại vùng nuôi trồng thủy sản, bao gồm:
- Quy hoạch vùng nuôi cá bè, cá đăng quầng ven sông Tiền, sông Hậu.
- Quy hoạch vùng nuôi cá tra ao hầm và cá tra trên ruộng trong mùa lũ.
- Quy hoạch vùng nuôi tôm càng xanh luân canh trên ruộng lúa.
Đề án” Phát triển nghề trồng nấm rơm giai đoạn 2006-2010”:
Nội dung Đề án: đào tạo, tập huấn chuyển giao công nghệ trồng và nhân giống nấm rơm để tăng năng suất, lợi nhuận, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Xây dựng vùng sản xuất nấm rơm cho tỉnh.
Dự án ứng dụng công nghệ sinh học trong việc phát triển đàn bò thịt ở Tri Tôn, Tịnh Biên:
Nội dung dự án: Áp dụng các thành tựu KHCN sinh học trong việc lai tạo đàn bò thịt ở An Giang. Hỗ trợ nông dân phát triển nghề nuôi bò thịt. Chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật về trồng cỏ, thức ăn cung đạm nhằm tăng năng suất và chất luợng thịt, thức ăn trộn sẵn TMR và kỹ thuật nuôi dưỡng.
Dự án triển khai phát triển giống heo chuyên thịt mới tạo về địa phương:
Nội dung dự án: Chuyển giao heo thịt thương phẩm cao sản song song với kỹ thuật nuôi tiên tiến để đạt năng suất và chất lượng cao.
b) Chương trình ứng dụng KHCN, cải tiến và đổi mới thiết bị công nghệ và hỗ trợ chuyển giao công nghệ.
Dự án nghiên cứu thực trạng công nghệ ở các ngành sản xuất chủ yếu trên địa bàn tỉnh An Giang (đánh giá trình độ công nghệ).
Dự án ứng dụng KHCN nâng cao chất lượng các sản phẩm truyền thống:
Nội dung dự án: Hỗ trợ, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật nhằm cải tiến công nghệ theo hướng tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; thiết kế mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm theo hướng vừa bảo tồn các giá trị truyền thống vừa đảm bảo tính thời đại để phục vụ sở thích của khách du lịch; áp dụng các biện pháp đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm; xây dựng bộ tiêu chí vệ sinh chuẩn cho từng ngành nghề.
Dự án hỗ trợ doanh nghiệp và cơ sở sản xuất ứng dụng công nghệ gạch nung đạt chuẩn về chất lượng sản phẩm và môi trường.
Dự án ứng dụng công nghệ thu gom và xử lý chất thải rắn ở địa bàn nông thôn An Giang.
Dự án xây dựng mô hình làng nghề kết hợp du lịch sinh thái:
Nội dung dự án: Hình thành các tuyến du lịch tham quan các làng nghề truyền thống; cải tạo làng nghề theo hướng vừa sản xuất các mặt hàng truyền thống, thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch vừa là điểm tham quan của du khách; thiết kế mẫu mã và phát triển sản phẩm; thông tin giới thiệu quảng bá về sản phẩm trên các trang web; đào tạo phát triển trình độ quản lý, kỹ năng tay nghề, kinh nghiệm kinh doanh cho các chủ cơ sở; hỗ trợ tài chính và vốn cho các làng nghề truyền thống và tiểu thủ công nghiệp; phát triển mạng lưới tiêu thủ sản phẩm kết hợp với du lịch.
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp và cơ sở sản xuất phát triển đa dạng hóa các sản phẩm chế biến thủy sản phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu:
Nội dung dự án: Hỗ trợ cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tiếp nhận các quy trình công nghệ chế biến các sản phẩm thủy sản phù hợp với thị trường trong và ngoài nước nhằm mục tiêu nâng cao giá trị hàng thủy sản và đa dạng hóa các sản phẩm thủy sản chế biến; hỗ trợ doanh nghiệp và cơ sở sản xuất áp dụng phương pháp sản xuất sạch nhằm hạ chi phí sản xuất và bảo vệ môi trường.
Dự án đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho các tổ chức KHCN:
c) Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ (quyền sở hữu trí tuệ):
Dự án hỗ trợ doanh nghiệp và cơ sở sản xuất xây dựng và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp:
Nội dung dự án: Hỗ trợ các doanh nghiệp tổ chức bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, tăng sức cạnh tranh trong điều kiện hội nhập.
Dự án xây dựng thương hiệu và chất lượng gạo tỉnh An Giang trên 3 dòng sản phẩm: gạo thơm Jasmine Châu Phú, nếp đặc sản Phú Tân, gạo Nàng nhen Bảy Núi:
Nội dung dự án:
+ Xây dựng thương hiệu gạo nhằm nâng cao giá trị gạo tỉnh An Giang.
+ Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu gạo An Giang.
+ Xây dựng hệ thống nhận diện (logo, bao bì, quảng cáo…) cho gạo thơm Jasmine Châu Phú, nếp đặc sản Phú Tân và gạo Nàng Nhen Bảy Núi.
d) Chương trình hỗ trợ xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế:
Đề án hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế:
Nội dung dự án: Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tăng sức cạnh tranh trong điều điện hội nhập.
đ) Chương trình hỗ trợ các tổ chức KHCN cấp cơ sở ứng dụng tiến bộ KHCN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện và ngành:
e) Chương trình bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai:
Trong giai đoạn đến năm 2010, các nghiên cứu cơ bản trong khoa học tự nhiên được tiến hành có trọng điểm theo một số hướng chủ yếu sau đây:
- Nghiên cứu, điều tra cơ bản và làm rõ giá trị sử dụng của các loại tài nguyên (đất, khoáng sản, thủy sản, nông lâm sản...) trên địa bàn tỉnh, làm cơ sở xây dựng phương án và lựa chọn công nghệ khai thác có hiệu quả. Chú trọng nghiên cứu tiềm năng về đa dạng sinh học và các loại tài nguyên quý đang có nguy cơ cạn kiệt do khai thác quá mức và do môi trường suy thoái.
- Nghiên cứu diễn biến môi trường nước nuôi trồng thủy sản và sự biến động chất lượng nước tác động đến chất lượng thủy sản xuất khẩu.
- Nghiên cứu xây dựng bản đồ thổ nhưỡng phục vụ cho quy hoạch cây trồng vật nuôi.
- Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu về địa chất công trình phục vụ phân vùng quy hoạch xây dựng, giao thông, thủy lợi và môi trường.
- Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu nước ngầm trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Nghiên cứu sét gạch ngói An Giang.
- Nghiên cứu bản chất, quy luật của tự nhiên và những tác động của chúng đến đời sống kinh tế-xã hội, trong đó chú ý các yếu tố khí tượng, thủy văn và các yếu tố tự nhiên ở các vùng sinh thái, phục vụ dự báo phòng tránh thiên tai (bão lụt, cháy rừng, trượt lở đất, nứt đất, xói lở và bồi lấp bờ sông, hạn hán...).
f) Chương trình khoa học xã hội và nhân văn:
Nghiên cứu những vấn đề kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh:
- Nghiên cứu, cung cấp luận cứ khoa học cho chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh theo từng thời kỳ. Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, giải pháp tổ chức sản xuất trong các loại hình HTX, trang trại, kinh tế hộ và tổng kết thực tiễn các mô hình kinh tế, văn hóa, xã hội, các vấn đề xã hội có tính bức xúc... diễn ra trong tỉnh.
- Nghiên cứu có hệ thống về tiến trình lịch sử và diện mạo của nền văn hóa đa sắc tộc trên địa bàn tỉnh, những giá trị văn hóa đặc thù của từng dân tộc...
Nghiên cứu về phát triển con người:
- Nghiên cứu định hướng phát triển nguồn nhân lực với tư cách là chủ thể xã hội, có trình độ học vấn cao, mang đậm tính nhân văn và các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa của văn hóa-văn minh nhân loại, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Nghiên cứu phương thức, nội dung, qui mô hợp tác trong cộng đồng người, mối liên kết 4 nhà; nghiên cứu các vấn đề tôn giáo và dân tộc.
Nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục
2.2. Lĩnh vực Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT):
a) Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh.
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT):
- Xây dựng và phát triển công dân điện tử.
- Xây dựng và phát triển chính phủ điện tử
- Xây dựng và phát triển doanh nghiệp điện tử
- Phát triển giao dịch và thương mại điện tử:
c) Phát triển hệ thống mạng và cơ sở vật chất giao dịch bưu chính
d) Tạo lập và phát triển công nghiệp điện tử-tin học trên địa bàn tỉnh
đ) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT&TT:
e) Hình thành và phát triển thị trường CNTT&TT
1. Giải pháp nâng cao nhận thức:
a) Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về khoa học công nghệ và đào tạo căn bản về tin học cho lãnh đạo các cấp, cán bộ công chức trong toàn tỉnh.
b) Đẩy mạnh việc đào tạo và nâng cao kiến thức tin học cho cán bộ cấp cơ sở và kiến thức về sử dụng Internet cho người dân vùng nông thôn.
c) Nâng cao năng lực ứng dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất và đời sống, sử dụng CNTT&TT trong nhân dân thông qua các hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức cơ bản về CNTT&TT trên Internet và các phương tiện thông tin đại chúng; hình thành 01 chuyên mục giới thiệu, cung cấp thông tin về phát triển và ứng dụng CNTT&TT trong và ngoài nước định kỳ hàng tháng và 01 chuyên mục hướng dẫn sử dụng tin học và Internet định kỳ hàng tuần trên Đài phát thanh và truyền hình An Giang.
a) Phấn đấu dành 1% tổng chi ngân sách nhà nước đầu tư cho ứng dụng và phát triển CNTT&TT.
b) Có chính sách thu hút, khuyến khích đầu tư, tạo điều kiện huy động, các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế và các nguồn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án trọng điểm có tính đột phá, các dự án ưu tiên trong lĩnh vực CNTT&TT trên địa bàn tỉnh; phấn đấu huy động đủ yêu cầu về vốn đầu tư giai đoạn 2006-2010 (khoảng 1.540 tỷ đồng chiếm >1% tổng GDP toàn tỉnh).
3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho KHCN, CNTT&TT:
- Rà soát, đánh giá lại toàn bộ các cơ sở đào tạo và chương trình đào tạo về CNTT để có giải pháp cải tiến thích hợp.
- Hàng năm tiến hành điều tra, rà soát đánh giá lại toàn bộ nguồn nhân lực hoạt động KHCN, CNTT trong các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan Đảng, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế để cập nhật và có kế hoạch phát triển phù hợp.
- Hợp tác với Thành phố Hồ Chí Minh và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam trong việc hỗ trợ đào tạo nhân lực CNTT.
- Thực hiện xã hội hóa đào tạo nguồn nhân lực CNTT&TT, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tổ chức các loại hình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho CNTT. Có chính sách khuyến khích và ưu đãi các trường học sử dụng Internet, khuyến khích ứng dụng CNTT vào giáo dục.
- Triển khai thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực KHCN, CNTT&TT.
4. Tăng cường năng lực, hiệu quả quản lý Nhà nước và nghiên cứu triển khai về KHCN, CNTT&TT:
- Xây dựng và thực hiện đề án “Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang”.
- Phân công công tác quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hóa ở An Giang.
- Tăng cường quản lý về đo lường các phương tiện đo trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Ban hành và thực hiện Quy chế tổ chức hoạt động của Sở Bưu chính, Viễn thông.
- Tăng cường quản lý hoạt động của đại lý Internet và kinh doanh Internet trên địa bàn tỉnh.
- Quy định nhiệm vụ quản lý Nhà nước về Bưu chính, Viễn thông và CNTT của UBND cấp huyện, thị, thành.
- Thành lập Ban Điều phối CNTT&TT của tỉnh, Sở Bưu chính, Viễn thông là thường trực Chương trình.
- Củng cố và kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước về CNTT&TT từ tỉnh đến huyện: củng cố nhân sự, sắp xếp biên chế hợp lý.
- Xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn chức danh, có chế độ đãi ngộ hợp lý, xây dựng và đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ quản lý CNTT&TT.
- Phổ biến và áp dụng các tiêu chuẩn quản lý và tiêu chuẩn kỹ thuật về CNTT&TT.
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tổng thể ứng dụng và phát triển CNTT&TT trên địa bàn tỉnh 2006-2010.
- Quy định chế độ thông tin, báo cáo thuộc lĩnh vực CNTT.
- Quy định về quản lý đầu tư các công trình ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh An Giang từ nguồn ngân sách Nhà nước.
- Đẩy mạnh vai trò của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KHCN, trong đó thực thi nhiệm vụ là đơn vị chủ lực trong phát triển công nghệ sinh học và ngành công nghiệp sinh học của tỉnh: xây dựng và đưa vào vận hành trại thực nghiệm với qui mô khoảng 2 ha.
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, hợp tác liên kết ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KHCN: bổ sung trang thiết bị phục vụ, đa dạng hóa các chế phẩm sinh học…
- Ưu tiên đầu tư cho khoa Kỹ thuật, Công nghệ và Môi trường - Đại học An Giang có cơ sở vật chất hiện đại để đủ điền kiện đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học về CNTT&TT; Hình thành và đầu tư cho Trung tâm dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông (thuộc Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh).
5. Phát triển thị trường KHCN, CNTT&TT:
- Triển khai thực hiện Đề án “ Phát triển thị trường Khoa học và Công nghệ tỉnh An Giang đến năm 2010” đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định 2229/2005/QĐ-UBND ngày 10/8/2005.
- Thực hiện mở cửa thị trường viễn thông và Internet, chủ động hội nhập quốc tế theo lộ trình đã được cam kết đa phương và song phương. Chuyển mạnh sang thị trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet. Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để các doanh nghiệp mới (ngoài VNPT) chiếm 30-35% thị phần dịch vụ viễn thông và Internet vào năm 2010.
- Có chính sách thu hút chuyên gia CNTT&TT về công tác tại An Giang.
- Có chính sách quan tâm, hỗ trợ phát triển nông thôn, đặc biệt là vùng sâu vùng xa, miền núi.
6. Tăng cường hợp tác, liên kết trong nước và quốc tế:
- Tranh thủ sự hỗ trợ, chia sẻ thông tin tri thức, kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ trong mọi lĩnh vực nghiên cứu, quản lý, sản xuất, kinh doanh, đào tạo của các tổ chức quốc tế, các công ty đa quốc gia, các cơ sở nghiên cứu, các trung tâm tư vấn, các chuyên gia, đặc biệt là người Việt Nam ở nước ngoài thông qua biện pháp liên hệ trực tiếp, qua các tổ chức, đoàn thể và các chương trình hỗ trợ của Trung ương.
- Thường xuyên củng cố và phát huy mối quan hệ gắn bó, hợp tác liên kết giữa ba chủ thể Nhà nước, doanh nghiệp và người sử dụng, đặc biệt chú ý quan tâm các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
III. Các dự án trọng điểm về KHCN, CNTT&TT giai đoạn 2006-2010:
1/ Dự án phát triển hệ thống sản xuất giống lúa nguyên chủng và giống xác nhận chất lượng cao.
2/ Dự án Xây dựng mô hình sản xuất lúa theo hướng khép kín: giống đặc sản - quy trình canh tác áp dụng “3 giảm-3 tăng” - thu hoạch và bảo quản, chế biến - xây dựng thương hiệu hàng hóa và quảng bá tiêu thụ.
3/ Dự án xây dựng các mô hình trại sản xuất các loại giống thủy sản: cá tra, cá rô phi, tôm càng xanh.
4/ Đề án” Đào tạo huấn luyện kỹ năng nuôi thủy sản an toàn chất lượng và chọn tạo giống thủy sản chất lượng cao cho ngư dân và lao động nghề cá”.
5/ Dự án xây dựng mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật về sản xuất giống và nuôi tôm càng xanh.
6/ Dự án nghiên cứu và phát triển giống các ngát, cá leo và cá lăng phục vụ đa dạng hóa đối tượng nuôi.
7/ Dự án ứng dụng công nghệ sinh học trong việc phát triển đàn bò thịt ở Tri Tôn, Tịnh Biên.
8/ Dự án triển khai phát triển giống heo chuyên thịt mới tạo về địa phương.
9/ Dự án phát triển giống hươu nai vùng Bảy Núi.
10/ Dự án nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản tỉnh An Giang.
11/ Dự án phát triển mô hình nuôi cá sinh thái theo tiêu chuẩn của Natureland và Aquaservice.
12/ Dự án ứng dụng công nghệ sinh học trong nghề nuôi cá ao hầm.
13/ Dự án ứng dụng công nghệ sản xuất sạch hơn.
14/ Dự án Xây dựng mô hình hợp tác xã làm dịch vụ cơ giới hoá cải tạo đồng ruộng, gieo hạt, tưới tiêu, thu hoạch, sấy, bảo quản.
15/ Dự án nghiên cứu cải tiến máy gặt, suốt lúa.
16/ Dự án nâng cao chất lượng thức ăn viên nổi công nghiệp thủy sản bằng nguồn nguyên liệu nội địa.
17/ Dự án ứng dụng hệ thông tin địa lý GIS nhằm quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản phù hợp với sinh thái.
18/ Dự án nghiên cứu thực trạng công nghệ ở các ngành sản xuất chủ yếu trên địa bàn tỉnh An Giang (đánh giá trình độ công nghệ).
19/ Dự án ứng dụng KHCN nâng cao chất lượng các sản phẩm truyền thống.
20/ Dự án hỗ trợ doanh nghiệp và cơ sở sản xuất ứng dụng công nghệ gạch nung đạt chuẩn về chất lượng sản phẩm và môi trường.
21/ Dự án ứng dụng công nghệ thu gom và xử lý chất thải rắn ở địa bàn nông thôn An Giang.
22/ Dự án xây dựng mô hình làng nghề kết hợp du lịch sinh thái.
23/ Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp và cơ sở sản xuất phát triển đa dạng hóa các sản phẩm chế biến thủy sản phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
24/ Dự án đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho các tổ chức KHCN
25/ Dự án hỗ trợ doanh nghiệp và cơ sở sản xuất xây dựng và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
26/ Dự án xây dựng thương hiệu và chất lượng gạo tỉnh An Giang trên 3 dòng sản phẩm: gạo thơm Jasmine Châu Phú, nếp đặc sản Phú Tân, gạo Nàng nhen Bảy Núi.
27/ Đề án hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
28/ Đề án hỗ trợ xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế cho các cơ quan hành chính sự nghiệp.
29/ Chương trình hỗ trợ các tổ chức KHCN cấp cơ sở ứng dụng tiến bộ KHCN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện và ngành.
30/ Nghiên cứu, điều tra cơ bản các loại tài nguyên, đa dạng sinh học và các loại tài nguyên quý đang có nguy cơ cạn kiệt.
31/ Điều tra tài nguyên sét gạch ngói An Giang.
32/ Nghiên cứu quy luật của tự nhiên và sự vận động của nó tác động đến đời sống ở các vùng sinh thái, phục vụ dự báo phòng tránh thiên tai (bão lụt, cháy rừng, trượt lở đất, nứt đất, xói lở và bồi lấp bờ sông, hạn hán...).
33/ Nghiên cứu những vấn đề kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh.
34/ Nghiên cứu về phát triển con người.
35/ Nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục, lĩnh vực y tế.
36/ Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010.
37/ Nghiên cứu xây dựng vườn thực vật rừng quý hiếm
38/ Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu về địa chất công trình phục vụ phân vùng quy hoạch xây dựng, giao thông, thủy lợi và môi trường.
39/ Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu nước ngầm trên địa bàn tỉnh An Giang.
1/ Dự án phổ cập tin học và Inetrnet nông thôn.
2/ Dự án đầu tư hệ thống thông tin nối mạng và trang web của Sở Bưu chính, Viễn thông.
3/ Dự án quản lý cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ cá thể tại các huyện thị, thành.
4/ Dự án đăng ký kinh doanh qua mạng.
5/ Dự án ứng dụng CNTT tại thành phố Long Xuyên.
6/ Dự án ứng dụng CNTT tại thị xã Châu Đốc.
7/ Dự án xây dựng hệ thống thông tin và ứng dụng CNTT về y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
8/ Các dự án ứng dụng CNTT trong lĩnh vực Nông nghiệp & PTNT: Dự án mở rộng cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp đến các huyện thị; Dự án ứng dụng GIS vào ngành nông nghiệp; Dự án nâng cấp mạng LAN & WAN của Sở Nông nghiệp và PTNT thành mạng không dây.
9/ Dự án ứng dụng CNTT tại các huyện.
10/ Dự án xây dựng các trang web động
11/ Dự án xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục và đào tạo
12/ Dự án quản lý cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và ứng dụng CNTT trong quản lý các hoạt động thương mại.
13/ Dự án ứng dụng CNTT trong quản lý và nghiệp vụ ngành du lịch
14/ Dự án ứng dụng CNTT trong quản lý quy hoạch và thẩm định thiết kế cơ sở các công trình nhà ở.
15/ Dự án ứng dụng CNTT trong quản lý đất đai, tài nguyên & môi trường, giai đoạn 1: hệ thống thông tin đất đai.
16/ Dự án xây dựng và triển khai ngân hàng dữ liệu thông tin KHCN phục vụ phát triển KT-XH nông thôn tỉnh An Giang.
17/ Dự án ứng dụng CNTT trong công tác quản lý ngành công nghiệp.
18/ Dự án ứng dụng CNTT trong quản lý và nghiệp vụ ngành tài chính.
19/ Dự án ứng dụng CNTT trong công tác nghiệp vụ ngành Tư pháp.
20/ Các dự án ứng dụng CNTT trong lĩnh vực giao thông: Dự án ứng dụng CNTT trong quản lý và nghiệp vụ GTVT; Dự án quản lý cấp giấy phép lái xe gắn máy - ô tô.
21/ Dự án ứng dụng CNTT trong quản lý dân cư, lao động, thương binh và phúc lợi xã hội.
22/ Dự án xây dựng Báo An Giang điện tử.
23/ Dự án ứng dụng CNTT trong quản lý đơn thư khiếu tố ngành thanh tra.
24/ Các dự án ứng dụng CNTT trong quản lý ngành công an: Dự án hệ thống QL người nứơc ngoài, Việt kiều lưu trú, đi lại trên địa bàn tỉnh; DA hệ thống QL nhân hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng của công dân VN trên địa bàn tỉnh.
25/ Phát triển phầm mềm thực hiện chế độ báo cáo thống kê qua mạng.
26/ Phát triển phần mềm để thực hiện kê khai thuế qua mạng.
27/ Dự án ứng dụng CNTT trong ngành Hải quan: DA chương trình trao đổi thông tin, tra cứu dữ liệu giữa Cục thuế, Cục Hải quan; DA theo dõi, tra cứu DL về nộp thuế XK, NK, VAT, và tiêu thụ đặc biệt vào KBNN; DA kết nối mạng WAN giữa Cục HQ và các chi cục HQ trực thuộc.
28/ Dự án xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh An Giang.
29/ Dự án xây dựng Cổng thông tin điện tử doanh nghiệp.
30/ Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm dịch vụ CNTT&TT thuộc Sở BCVT.
31/ Dự án xây dựng Thư viện điện tử.
32/ Dự án đầu tư trang thiết bị CNTT cho ngành giáo dục và đào tạo: Các trường THPT (60 trường); Các trường THCS (145 trường); Các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia (100 trường)
a) Dành một phần kinh phí sự nghiệp khoa học hàng năm 10% để tăng cường trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật và nâng cấp các cơ sở nghiên cứu - triển khai thực nghiệm (Trung tâm, trạm trại) đạt trình độ tiên tiến so với khu vực.
b) Bổ sung phần giải pháp tạo nguồn vốn cho KHCN. Nâng dần ngân sách hàng năm chi cho sự nghiệp nghiên cứu KHCN, đạt tỷ lệ 1,5% tổng chi ngân sách đến năm 2010, trong đó 60% đầu tư cho các chương trình, đề tài nghiên cứu triển khai phát huy nhanh hiệu quả trong sản xuất và đời sống.
c) Các thành phần kinh tế khác cần dành một phần kinh phí cho nghiên cứu KHCN nhằm nâng cao chất lượng và tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm. Phần vốn này được tính vào giá thành sản phẩm.
d) Hình thành Quỹ đầu tư hỗ trợ phát triển ứng dụng KHCN để mở rộng nguồn vốn hoạt động cho các dự án và đề tài ứng dụng KHCN, đổi mới công nghệ.
đ) Tranh thủ nguồn vốn từ sự hợp tác quốc tế với các tổ chức KHCN ở nước ngoài thông qua các dự án độc lập, dự án hợp tác nghiên cứu kể cả tranh thủ nguồn vốn từ các tổ chức phi chính phủ.
e) Huy động các nguồn vốn khác mà Nhà nước cho phép như:
+ Các doanh nghiệp được dành một phần vốn cho ứng dụng công nghệ mới, nghiên cứu đổi mới, cải tiến công nghệ và đào tạo nhân lực.
+ Thực hiện theo Nghị định số 119/1999/NĐ.CP của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào KHCN.
+ Thực hiện Thông tư liên Bộ số 12/2001/TTLB/BTC-BKHCNMT của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc hướng dẫn quản lý tài chính đối với nguồn kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ KHCN.
+ Cho phép thu hồi đến 50% vốn đầu tư ứng dụng KHCN thuộc các chương trình, đề tài, dự án tạo ra sản phẩm vật chất cụ thể theo tinh thần báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh ngày 25/6/2001 của UBND tỉnh.
f) Đầu tư đúng, đủ, kịp thời cho các chương trình, dự án ứng dụng và phát triển KHCN, CNTT&TT; thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các công ty đã kinh doanh lâu dài tại Việt Nam:
+ Có các chính sách nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế cho ứng dụng và phát triển KHCN, CNTT&TT. Khuyến khích các hình thức đầu tư nước ngoài, nhất là đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ cao, công nghiệp CNTT&TT.
+ Đến 2010 đạt tổng đầu tư từ các thành phần kinh tế và các nguồn vốn cho ứng dụng và phát triển CNTT&TT đạt khoảng 2% GDP, trong đó chi từ nguồn ngân sách nhà nước phấn đấu đạt 1% ngân sách.
+ Tách mục chi ngân sách nhà nước cho CNTT (trong khoảng 0,5-1% ngân sách gồm vốn đầu tư xây dựng và kinh phí sự nghiệp cho CNTT) để tập trung quản lý thông qua Ban điều phối về phát triển CNTT nhằm phát huy hiệu quả đồng vốn nhanh trong thời gian ngắn 2006-2010, làm cơ sở phát triển sớm chính phủ điện tử và tạo điều kiện tăng tốc sau năm 2010.
g) Thực hiện nghiêm các chính sách đầu tư của Nhà nước về ứng dụng KHCN, CNTT&TT và tạo điều kiện thuận lợi với các chính sách phù hợp thu hút sự tham gia rộng rãi của các công ty quốc gia, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các công ty trong và ngoài nước vào việc phát triển KHCN, CNTT&TT.
h) Xây dựng danh mục các dự án đầu tư trọng điểm về KHCN, CNTT&TT để huy động nhiều nguồn vốn thuộc nhiều thành phần kinh tế tham gia, kể cả nguồn vốn nước ngoài và các nguồn vốn thuộc các chương trình do trung ương hỗ trợ. Tập trung đầu tư vào một số dự án có tính trọng điểm có tính đột phá và tạo nền móng cho phát triển công dân điện tử, chính phủ điện tử, giao dịch và thương mại điện tử. Trước mắt ưu tiên cho phát triển chính phủ điện tử.
i) Tăng cường công tác quản lý đầu tư và quản lý chất lượng công trình bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin:
k) Sử dụng các sản phẩm, dịch vụ trong nước trong các dự án ứng dụng CNTT&TT của chính phủ, các cơ quan hành chính sự nghiệp, đặc biệt là hợp tác với Thành phố Hồ Chí Minh và với các cơ sở đào tạo của nhiều nước trong khu vực (nếu có thể, như Singapore, Thái Lan, Ấn Độ…) trong việc ứng dụng và đào tạo nhân lực công nghệ thông tin.
l) Nghiên cứu có chính sách khuyến khích cho các doanh nghiệp tăng đầu tư cho ứng dụng tiến bộ KHCN, CNTT&TT, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
m) Tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng, đăng ký kinh doanh, hỗ trợ đào tạo, v.v… để khuyến khích các nhà đầu tư đến thực hiện các dự án về ứng dụng khoa học và phát triển công nghệ hiện đại, CNTT&TT (công nghệ phần mềm, lắp ráp điện tử viễn thông, v.v…)
n) Tranh thủ nguồn vốn Trung ương (Quỹ phổ cập viễn thông), hỗ trợ một phần từ nguồn vốn địa phương và huy động các nguồn vốn khác, đồng thời có chính sách để khuyến khích phát triển cơ sở hạ tầng CNTT&TT ở vùng nông thôn, vùng núi, vùng sâu. Lấy hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội chung làm mục tiêu phát triển ngành viễn thông.
1. UBND tỉnh:
a) Thành lập Ban điều phối phát triển Chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trong đó có lĩnh vực phát triển CNTT&TT và xã hội thông tin do 1 lãnh đạo UBND tỉnh phụ trách, các thành viên bao gồm đại diện lãnh đạo các Sở: Khoa học và Công nghệ, Bưu chính Viễn thông, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công nghiệp, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Giáo dục - Đào tạo, Văn phòng UBND tỉnh. Ban điều phối có trách nhiệm phối hợp các Sở ban ngành, địa phương triển khai Chương trình, từng bước phát triển. Sở Khoa học và Công nghệ cùng với Sở Bưu chính, Viễn thông là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo, được ủy quyền hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, đôn đốc các Sở ban ngành, địa phương xây dựng các dự án khả thi, kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện.
b) Thành lập Ban tư vấn về CNTT&TT, gồm đại diện các nhà quản lý, các chuyên gia, các doanh nhân, các nhà khoa học, các hiệp hội, để tư vấn cho Ban điều phối về các giải pháp phát triển CNTT&TT, giúp Ban điều phối thẩm định, đánh giá các công trình, dự án ứng dụng và phát triển CNTT&TT, tham mưu, tư vấn cho Chủ tịch UBND tỉnh các giải pháp thúc đẩy phát triển CNTT&TT quốc gia.
2. Sở Khoa học và Công nghệ:
Là cơ quan thường trực Chương trình số 10, chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở ban ngành, địa phương xây dựng nội dung chi tiết, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; đề xuất những giải pháp cần thiết trình UBND tỉnh quyết định; sơ kết tình hình thực hiện hàng năm và tổng kết tình hình thực hiện vào năm 2010.
3. Sở Bưu chính, Viễn thông:
Xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch tổng thể ứng dụng và phát triển CNTT&TT đến năm 2010; chủ trì, phối hợp với các sở ban ngành, địa phương xây dựng nội dung chi tiết, tổ chức triển khai thực hiện; đề xuất những giải pháp cần thiết trình UBND tỉnh quyết định; sơ kết tình hình thực hiện hàng năm và tổng kết tình hình thực hiện vào năm 2010; chủ trì xây dựng Đề án phát triển nguồn nhân lực về CNTT&TT đến 2010 trình UBND tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Bưu chính, Viễn thông cân đối tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch Nhà nước 5 năm và hàng năm cho các chương trình, dự án thực hiện Chương trình số 10, các dự án ưu tiên cấp tỉnh (phụ lục đính kèm). Xây dựng các giải pháp triển khai chính sách huy động các nguồn vốn trong nước và nước ngoài cho ứng dụng và phát triển KHCN.
5. Sở Tài chính:
Chủ trì xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện đảm bảo bố trí kinh phí cho các chương trình, dự án thực hiện Chương trình số 10, các dự án ưu tiên cấp tỉnh.
6. Sở Thương mại:
Phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông và các Sở liên quan xây dựng kế hoạch tổng thể về phát triển thương mại điện tử tại An Giang.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Phối hợp cùng Sở Khoa học & Công nghệ, Sở Bưu chính, Viễn Thông và Sở Lao động Thương binh và Xã hội tổ chức rà soát, đánh giá kết quả thực hiện đào tạo nguồn nhân lực KHCN, CNTT&TT để đề xuất kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực KHCN, CNTT&TT 2006-2010, triển khai thực hiện, kiểm tra và tổng kết vào cuối năm 2010.
8. Các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố:
Căn cứ vào nội dung Chương trình này, xây dựng kế hoạch tổng thể giai đoạn 2006 – 2010 và kế hoạch hàng năm về ứng dụng và phát triển KHCN; triển khai các hoạt động về ứng dụng và phát triển KHCN trong kế hoạch hoạt động thường xuyên của đơn vị; đảm bảo đầu tư thực hiện các dự án đầu tư đã được cấp thẩm quyền quyết định theo đúng tiến độ.
II. Thành lập Ban điều hành chương trình:
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Ban điều hành chương trình để tổ chức quản lý và thực hiện chương trình đạt mục tiêu đề ra như sau:
- Chủ nhiệm chương trình: Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;
- Phó Chủ nhiệm chương trình: Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông;
- Ủy viên gồm Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư, Giáo dục & Đào tạo, Trường Đại học An Giang.
Ban điều hành có nhiệm vụ tổ chức quản lý, theo dõi, giám sát và báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện chương trình của các Sở, ngành, địa phương.
Ban điều hành chương trình có thể hình thành Tổ thư ký giúp việc gồm chuyên viên Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Bưu chính, Viễn thông để theo dõi, đôn đốc thực hiện và tổng hợp báo cáo.
Lịch trình thực hiện các nội dung nêu trong chương trình, bao gồm các đề tài, dự án cụ thể được đề xuất tiến độ thực hiện theo thời gian (từng năm) trong bảng phụ lục đính kèm.
IV. Tổ chức quản lý, thực hiện Chương trình:
Trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ được phân công trong Chương trình Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006 - 2010 đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành liên quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể hàng năm để đạt được các mục tiêu đề ra và có báo cáo kết quả thực hiện về Ban điều hành chương trình.
Chủ nhiệm và Ban Điều hành chương trình có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm để tổ chức thực hiện; định kỳ tổ chức sơ kết đánh giá kết quả đạt được, những vấn đề khó khăn, vướng mắc, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và có chỉ đạo kịp thời./.
CHỦ TỊCH
Đã ký
Lâm Minh Chiếu
- 1Quyết định 246/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 32/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 67/2006/QĐ-TTg phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 5 năm 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh do tỉnh Sơn La ban hành
Quyết định 913/QĐ-UBND năm 2006 Ban hành Chương trình Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010 do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 913/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/05/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lâm Minh Chiếu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/05/2006
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định