Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/QĐ-UBND

Hạ Long, ngày 06 tháng 01 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;

Căn cứ Quyết định số 269/2006/QĐ-TTg ngày 24/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020";

Căn cứ Chỉ thị số 28/CT-TU ngày 31/5/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh “V/v tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;

Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1579/TTr-SLĐTBXH ngày 30/11/ 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020” (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU:

1. Quan điểm:

- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh là thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn; thực hiện các chính sách theo quy định của Nhà nước nhằm bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nông thôn; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

- Học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nông thôn nhằm tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của từng ngành, từng địa phương.

- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, tạo sự chuyển biến về chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng; nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức, đủ trình độ, bản lĩnh lãnh đạo, quản lý và thạo chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế- xã hội ở xã phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

2. Mục tiêu:

2.1. Mục tiêu tổng quát:

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề; tạo điều kiện cho lao động nông thôn được tham gia học nghề với sự hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo nguồn nhân lực có trình độ tay nghề, đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhất là khu vực nông thôn.

- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở các cấp trình độ nhằm tạo việc làm, tăng năng suất lao động và nâng cao thu nhập của lao động nông thôn; góp phần xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế để từng bước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và thúc đẩy tiến trình xây dựng tỉnh Quảng Ninh trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ, góp phần xây dựng nông thôn mới và phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

2.2. Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:

a) Năm 2010:

- Đào tạo nghề cho 32.000 người ở 3 cấp trình độ, trong đó: cao đẳng nghề 1.340 người, trung cấp nghề 6.880 người, sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng là 23.780 người. Hỗ trợ chi phí học nghề từ nguồn kinh phí của Đề án cho 1.170 lao động nông thôn trong tổng số người được đào tạo trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng, trong đó 500 người học nghề nông nghiệp, 670 người học nghề phi nông nghiệp. Giới thiệu cho các doanh nghiệp tạo việc làm cho 80% người học nghề theo mô hình thí điểm.

- Đào tạo, bồi dưỡng cho 243 cán bộ, công chức xã gồm: Chính trị - Hành chính 80 người; Quản lý Nhà nước chương trình chuyên viên 80 người; Tin học văn phòng 83 người.

b) Giai đoạn 2011-2015:

- Đào tạo nghề cho 172.000 người ở 3 cấp trình độ, gồm: trình độ cao đẳng nghề 10.320 người, trung cấp nghề 43.000 người, sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng là 118.680 người. Trong đó:

Đào tạo nghề cho 34.280 lao động nông thôn, gồm: 3.730 người được đào tạo trình độ cao đẳng nghề; 5.860 người trình độ trung cấp nghề; 24.690 người được đào tạo trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng và được hỗ trợ chi phí đào tạo từ nguồn kinh phí của Đề án theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ (trong đó: 17.200 người học nghề nông nghiệp, 7.490 người học nghề phi nông nghiệp). Giới thiệu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tạo việc làm cho 70% người học nghề có nhu cầu việc làm.

- Đào tạo, bồi dưỡng cho 7.785 lượt cán bộ, công chức xã, trong đó: đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho 1.600 lượt người; đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho 400 lượt người; bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước cho 2.760 lượt người, bồi dưỡng tin học văn phòng cho 1.460 lượt người; đào tạo tiếng dân tộc cho 545 lượt người; bồi dưỡng chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND và HĐND cho 510 lượt người; bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế cho lượt 510 người.

c) Giai đoạn 2016-2020:

- Đào tạo nghề cho 177.000 người ở 3 cấp trình độ, gồm: trình độ cao đẳng nghề 15.000 người, trung cấp nghề 50.000 người, sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng là 112.000 người. Trong đó:

Đào tạo nghề cho 46.000 lao động nông thôn, gồm: 5.000 người được đào tạo trình độ cao đẳng nghề; 8.000 người trình độ trung cấp nghề; 33.000 người được đào tạo trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng và được hỗ trợ chi phí đào tạo từ nguồn kinh phí của Đề án theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ (trong đó: 16.000 người học nghề nông nghiệp, 17.000 người học nghề phi nông nghiệp). Giới thiệu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tạo việc làm cho 80% người học nghề có nhu cầu việc làm.

- Đào tạo, bồi dưỡng cho 11.680 lượt cán bộ, công chức xã gồm: bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho 3.200 lượt người; đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho 660 lượt người; bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước cho 2.900 lượt người; bồi dưỡng tin học văn phòng và tin học nâng cao cho 1.380 lượt người; đào tạo tiếng dân tộc cho 610 lượt người; bồi dưỡng chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND và HĐND cho 510 lượt người; bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế cho 2.420 lượt người.

II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN:

1. Dạy nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp:

1.1. Lĩnh vực dạy nghề:

a) Lĩnh vực dạy nghề nông nghiệp:

- Đào tạo trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp gồm các nhóm nghề: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thú y. Danh mục đào tạo trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề ban hành kèm theo Thông tư số 17/2010/TT-BLĐTBXH ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

- Đào tạo trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng thuộc lĩnh vực nông nghiệp gồm các nghề: trồng cây lương thực, thực phẩm; trồng rau; trồng cây công nghiệp; trồng cây ăn quả; bảo vệ thực vật; khuyến nông, lâm, ngư; chọn và nhân giống cây trồng; lâm sinh; làm vườn, cây cảnh; chăn nuôi gia súc, gia cầm; thú y; quản lý trang trại; nuôi trồng thủy sản nước ngọt; nuôi trồng thủy sản nước mặn; nuôi trồng thủy sản nước lợ; phòng và chữa bệnh Thủy sản; quản lý tưới tiêu, cấp thoát nước và vệ sinh môi trường nông thôn; quản lý hợp tác xã; dịch vụ nông nghiệp và các lĩnh vực khác. Tùy theo nội dung, mức độ kỹ năng nghề mà có các nghề chuyên sâu, cụ thể phù hợp với thị trường lao động của tỉnh.

- Các nghề nông nghiệp giúp cho lao động nông thôn có kiến thức và kỹ năng, làm việc có năng suất, hiệu quả, nâng cao thu nhập.

b) Lĩnh vực dạy nghề phi nông nghiệp:

- Đào tạo trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp gồm các nhóm nghề: máy tính và công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, sản xuất và chế biến, khách sạn, du lịch, dịch vụ vận tải, môi trường và dịch vụ môi trường và các nghề khác. Danh mục đào tạo trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề ban hành kèm theo Thông tư số 17/2010/TT-BLĐTBXH ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

- Đào tạo trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên dưới 03 tháng thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp gồm các nghề: kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính; tin học văn phòng; xử lý dữ liệu; quản trị mạng máy tính; thiết kế trang Web; cốp pha-giàn giáo; cốt thép-hàn; cấp, thoát nước; nề-hoàn thiện; kỹ thuật xây dựng; kỹ thuật xây dựng mỏ; gò; hàn; nguội lắp ráp cơ khí; lắp ráp máy nông nghiệp; công nghệ chế tạo vỏ tàu thủy; công nghệ ô tô; sửa chữa, lắp ráp xe máy; sửa chữa thiết bị chế biến gỗ; sửa chữa thiết bị mỏ hầm lò; sửa chữa cơ máy mỏ; vận hành máy xây dựng; điện dân dụng; điện công nghiệp; sửa chữa điện máy mỏ; lắp đặt thiết bị điện; cơ điện lạnh thủy sản; kỹ thuật cơ điện mỏ hầm lò; cơ điện nông thôn; điện tử dân dụng; điện tử công nghiệp; sản xuất gốm xây dựng; trắc địa công trình; kỹ thuật khai thác mỏ hầm lò; khoan nổ mìn; chế biến lương thực; chế biến rau quả; mộc xây dựng và trang trí nội thất; mộc dân dụng; điều dưỡng; hướng dẫn viên du lịch; nghiệp vụ lễ tân; nghiệp vụ nhà hàng; kỹ thuật chế biến món ăn; lái xe ô tô; bảo vệ môi trường; bảo vệ v.v...Tùy theo nội dung, mức độ kỹ năng nghề mà có các nghề chuyên sâu, cụ thể phù hợp với thị trường lao động của tỉnh.

- Dạy các nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn chuyển sang làm việc ở khu vực đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, xuất khẩu lao động.

- Xây dựng mô hình liên kết đào tạo, đặt hàng dạy nghề đối với các doanh nghiệp để sau khi dạy nghề sẽ nhận lao động vào làm việc tại các doanh nghiệp trong tỉnh hoặc đưa lao động đi làm việc tại các tỉnh, thành phố khác hoặc xuất khẩu lao động.

1.2. Trình độ dạy nghề: cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng.

1.3. Đối tượng: lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học; trong đó, ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.

1.4. Phương thức dạy nghề:

- Đối với dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng được thực hiện đa dạng, linh hoạt: dạy nghề chính quy tại các cơ sở dạy nghề; dạy nghề lưu động tại các xã, thôn/bản; dạy nghề tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, doanh nghiệp, làng nghề; kết hợp dạy lý thuyết tại các cơ sở dạy nghề với thực hành tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ.

- Đối với trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề dạy nghề chính quy tại các cơ sở dạy nghề; kết hợp dạy lý thuyết tại các địa phương với thực hành tại các trường nghề hoặc thực hành nghề tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ…Xây dựng và nhân rộng mô hình vừa dạy văn hóa vừa dạy nghề, đặt hàng dạy nghề thông qua hợp đồng giữa các bên có liên quan.

1.5. Cơ sở dạy nghề: Huy động tất cả các cơ sở dạy nghề thuộc trung ương và địa phương trên địa bàn tỉnh gồm cả công lập và ngoài công lập (trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên; trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp; trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm khuyến nông, khuyến công, Thủy sản, doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ...) có đăng ký hoạt động dạy nghề.

2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã:

2.1. Lĩnh vực đào tạo: Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc để đáp ứng yêu cầu công tác; kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý Nhà nước, quản lý xã hội; kiến thức, kỹ năng xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương cấp xã; kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế; kiến thức về môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm; kiến thức về quản lý kinh tế nông nghiệp; kiến thức và kỹ năng quản lý, tổ chức sản xuất hàng hóa nông nghiệp, tiêu thụ sản phẩm; kiến thức về xây dựng Dự án và quản lý, tổ chức thực hiện Dự án; kiến thức và kỹ năng tổ chức nhân dân phòng chống và khắc phục các hiểm họa thiên tai, dịch bệnh; kiến thức và kỹ năng tổ chức thực hiện các vấn đề về an sinh xã hội, đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội vùng nông thôn.

2.2. Đối tượng đào tạo: cán bộ chuyên trách Đảng, đoàn thể chính trị- xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc thiếu hụt do cơ học có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến năm 2020.

2.3. Phương thức đào tạo: Kết hợp loại hình đào tạo chính quy, tập trung với đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, tại chỗ, theo đợt. Áp dụng các phương pháp giảng dạy mới; đồng thời tăng cường trang, thiết bị giảng dạy và áp dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.

2.4. Cơ sở đào tạo: Trung tâm bồi dưỡng chính trị các địa phương, trường Chính trị tỉnh, các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các Bộ, ngành; gắn kết và mở rộng sự liên kết với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp theo hướng xã hội hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng có sự hỗ trợ của nhà nước (đặt hàng đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu).

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN:

1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, xã hội, của cán bộ, công chức xã và lao động nông thôn về vai trò của công tác đào tạo nghề đối với tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn:

- Các cấp ủy Đảng, chính quyền các địa phương trong tỉnh tổ chức quán triệt, phổ biến Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, Chỉ thị số 28/CT-TU ngày 31/5/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh “V/v tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” và Đề án của tỉnh tới cán bộ chủ chốt các cấp, các ngành, các địa phương và nhân dân để nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong toàn hệ thống chính trị và xã hội về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu, đề xuất với cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân cùng cấp có Chỉ thị, Nghị quyết về đào tạo nghề cho lao động nông thôn để chỉ đạo thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020; xây dựng kế hoạch hoặc chương trình hành động cụ thể để tổ chức thực hiện Chỉ thị số 28/CT-TU ngày 31/5/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Đề án của tỉnh và Chỉ thị, Nghị quyết của cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân cùng cấp; thành lập Ban chỉ đạo cấp huyện để xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn quản lý theo từng giai đoạn đến năm 2020 và từng năm tiếp theo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

- Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, các hội nghề nghiệp tăng cường tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tới các đoàn viên, hội viên và thành viên của tổ chức; tư vấn học nghề, việc làm miễn phí và vận động các thành viên, hội viên tham gia học nghề.

- Các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền sâu rộng các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề, về vai trò, vị trí của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập để người lao động nông thôn biết và tích cực tham gia học nghề.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh có thái độ và nhận thức đúng về học nghề và chủ động lựa chọn loại hình học nghề phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của mỗi người.

2. Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề:

2.1. Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo nghề tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2002-2010 theo Quyết định số 3447/QĐ-UB ngày 30/9/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh để tiếp tục bổ sung, xây dựng Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, trong đó chú trọng phát triển các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn theo nghề và cấp trình độ đào tạo đủ mạnh về số lượng và chất lượng đào tạo:

- Đối với cơ sở dạy nghề công lập do tỉnh quản lý:

+ Tiếp tục hỗ trợ nâng cao năng lực, phát triển về quy mô và chất lượng đào tạo cho các cơ sở dạy nghề công lập hiện có đảm bảo cho các cơ sở dạy nghề đủ điều kiện theo quy định để thực hiện nhiệm vụ công tác đào tạo nghề.

+ Hoàn thành việc đầu tư xây dựng Trường cao đẳng nghề Việt - Hàn Quảng Ninh (nguồn vốn ODA tài trợ) để thành lập cơ sở dạy nghề trình độ cao đẳng và các cấp trình độ khác đối với những nghề trọng điểm chất lượng cao đáp ứng theo nhu cầu của thị trường lao động.

+ Thành lập mới trung tâm dạy nghề huyện Đông Triều, trung tâm dạy nghề huyện Vân Đồn và hoàn thành việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề cho các trung tâm này vào năm 2013.

+ Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy nghề cho các trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên ở các địa phương chưa có trung tâm dạy nghề cấp huyện để thực hiện nhiệm vụ dạy nghề cho lao động nông thôn và hoàn thành việc đầu tư thiết bị dạy nghề cho các trung tâm này vào năm 2013.

- Tạo điều kiện và hỗ trợ hoạt động dạy nghề của các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề do các Bộ, ngành Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội quản lý đang hoạt động trên địa bàn tỉnh để tiếp tục tăng quy mô, ngành nghề và năng lực đào tạo công nhân kỹ thuật phục vụ cho yêu cầu của ngành, đơn vị quản lý và nhu cầu học nghề của người lao động địa phương.

- Đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề theo hướng khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn, nhất là cơ sở dạy nghề tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hợp tác xã và các làng nghề; thu hút các cơ sở dạy nghề tư thục, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tham gia hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn.

2.2. Hoàn thành việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường Chính trị của tỉnh theo dự án đầu tư được duyệt; nâng cao năng lực đào tạo, bồi dưỡng của các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện để thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; đồng thời huy động các trường đại học, cao đẳng, trung cấp tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo hướng xã hội hóa có sự hỗ trợ của nhà nước (đặt hàng đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu).

3. Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý:

3.1. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề:

- Điều tra, khảo sát, đánh giá đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề để có kế hoạch đào tạo và tuyển dụng nhằm đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu nghề đào tạo.

- Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề để bổ sung giáo viên cho các trung tâm dạy nghề công lập, trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên chưa đủ giáo viên cơ hữu.

- Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn nghề, tìm và tạo việc làm cho lao động nông thôn.

- Bố trí đủ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề công lập thuộc tỉnh quản lý theo quy định, đảm bảo tỷ lệ 01 giáo viên/20 học sinh quy đổi; mỗi trung tâm giới thiệu việc làm công lập bố trí từ 03 đến 05 cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề; các trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên, mỗi trung tâm bố trí tối thiểu 03 cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề.

- Huy động cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, nghệ nhân, thợ giỏi xuất sắc, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông - lâm - ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.

- Bố trí đủ mỗi địa phương có 01 cán bộ chuyên trách về công tác dạy nghề thuộc Phòng Lao động - Thương binh và xã hội.

3.2. Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã:

- Xây dựng các tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách, cơ chế đãi ngộ phù hợp để thu hút những người có năng lực làm giảng viên giảng dạy tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức xã.

- Đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên của trường chính trị tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các Bộ, ngành và các trường đại học, cao đẳng đáp ứng chương trình, nội dung giảng dạy.

- Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên phương pháp giảng dạy tích cực, chú trọng năng lực thực hành và khả năng xử lý tình huống, phù hợp với đối tượng người học.

- Kiện toàn tổ chức, biên chế của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; bổ sung lực lượng giáo viên, giảng viên của trường chính trị tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.

4. Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho lao động nông thôn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức xã:

- Đối với chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho lao động nông thôn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo các cơ sở dạy nghề chủ động xây dựng mới, chỉnh sửa chương trình, giáo trình dạy nghề hiện có; bổ sung cập nhật tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới cho phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, thị trường lao động trong những năm tiếp theo đạt chương trình, giáo trình và học liệu dạy nghề chuẩn.

- Đối với chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã: Sở Nội vụ xác định những nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu đào tạo của cán bộ, công chức xã trong giai đoạn 2011 - 2015 và đến năm 2020; xây dựng chương trình nội dung đào tạo, bồi dưỡng phù hợp cho từng đối tượng cán bộ, công chức xã theo từng vùng miền (đồng bằng, trung du, miền núi, vùng dân tộc…) theo từng giai đoạn phát triển (đến năm 2015 và đến năm 2020). Từ năm 2011 đến năm 2012, xây dựng chương trình, nội dung và tổ chức giảng dạy thí điểm; từ năm 2013 đến năm 2020, tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung và tổ chức giảng dạy.

5. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án:

- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án ở các cấp hằng năm, giữa kỳ và cuối kỳ.

- Báo cáo, phân tích, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung Đề án; tình hình quản lý và sử dụng ngân sách của Đề án.

6. Hỗ trợ cho lao động nông thôn học nghề:

- Lao động nông thôn được hỗ trợ học nghề theo chính sách quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

- Lao động nông thôn học nghề thuộc đối tượng vay vốn được vay để học nghề theo quy định hiện hành về tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Lao động nông thôn làm việc ổn định ở nông thôn sau khi học nghề được ngân sách hỗ trợ 100% lãi suất đối với khoản vay để học nghề.

- Lao động nông thôn sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.

- Giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn đã qua học nghề để tuyển dụng vào làm việc tại các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn.

IV. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN:

1. Dạy nghề cho lao động nông thôn:

1.1. Hoạt động 1: Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn:

- Phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dạy nghề cho lao động nông thôn.

- Tuyên truyền về dạy nghề cho lao động nông thôn trên các phương tiện thông tin đại chúng thông qua xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền. Phát hành, in ấn tờ rơi, tờ gấp phục vụ công tác tuyên truyền.

- Tư vấn học nghề và việc làm cho lao động nông thôn.

- Tổ chức biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với các điển hình tiên tiến về học nghề và dạy nghề cho lao động nông thôn.

1.2. Hoạt động 2: Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn: Xác định danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn; nhu cầu học nghề của lao động nông thôn theo từng nghề, khu vực và cấp trình độ; xác định và dự báo nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, các ngành kinh tế và thị trường lao động; xác định năng lực của các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn.

1.3. Hoạt động 3: Xây dựng các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn:

- Năm 2010: chỉ đạo huyện Đông Triều làm điểm xây dựng 02 mô hình dạy nghề (01 mô hình dạy nghề nông nghiệp và 01 mô hình dạy nghề phi nông nghiệp).

- Các năm tiếp theo: trên cơ sở tổng kết, rút kinh nghiệm việc chỉ đạo xây dựng các mô hình dạy nghề thí điểm ở huyện Đông Triều để chỉ đạo xây dựng mô hình dạy nghề thí điểm cho lao động nông thôn ở các huyện, thị xã, thành phố còn lại và có kế hoạch, phương án triển khai nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh.

- Các mô hình dạy nghề thí điểm được thực hiện với sự tham gia của các bên: Sở Lao động Thương binh và Xã hội - Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã - Cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp tiếp nhận lao động sau khi học nghề (đối với dạy nghề phi nông nghiệp).

1.4. Hoạt động 4: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với cơ sở dạy nghề công lập:

Hỗ trợ đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở dạy nghề công lập thuộc tỉnh quản lý gồm: các cơ sở dạy nghề đã được thành lập, 02 trung tâm dạy nghề cấp huyện mới thành lập (Đông Triều, Vân Đồn), trung tâm dạy nghề thị xã Cẩm Phả đã được đầu tư giai đoạn 2006-2010 nhưng ở mức thấp, các trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên ở các địa phương đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định để phục vụ công tác dạy nghề và học nghề, trong đó mỗi cơ sở dạy nghề tập trung đầu tư về thiết bị cho từ 01 đến 03 nghề trọng điểm để xây dựng thương hiệu đào tạo của cơ sở.

1.5. Hoạt động 5: Xây dựng chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề và xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề:

- Xây dựng và phê duyệt chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng theo yêu cầu của thị trường lao động đối với những nghề chưa có chương trình, giáo trình đạt chuẩn và nghề mới.

- Xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 03 tháng để nâng cao năng lực cơ sở dạy nghề, nâng cao chất lượng dạy nghề.

1.6. Hoạt động 6: Phát triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề:

Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề, nghiệp vụ quản lý, nghiệp vụ xây dựng và phát triển các chương trình đào tạo cho giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề ở các cơ sở dạy nghề.

1.7. Hoạt động 7: Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề: Từ năm 2010 đến 2020, hỗ trợ dạy nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 03 tháng cho 58.860 lao động nông thôn, trong đó mở rộng đặt hàng dạy nghề để tạo điều kiện việc làm cho người học nghề.

1.8. Hoạt động 8: Giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án bao gồm các nội dung: Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án ở các cấp định kỳ hàng năm, nhất là các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung Đề án; tình hình quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Đề án.

2. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức xã:

2.1. Hoạt động 1: Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng:

- Xây dựng danh mục chương trình, nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ công chức xã theo từng đối tượng cụ thể và phù hợp với từng địa bàn xã.

- Tổ chức điều tra, xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ công chức xã trong giai đoạn 2010-2020.

2.2. Hoạt động 2: Xây dựng các chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng:

Xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn đối với mỗi chức danh công chức xã, chức danh cán bộ quản lý xã và phù hợp với từng vùng, miền, dân tộc.

2.3. Hoạt động 3: Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên:

- Xây dựng tiêu chuẩn, chính sách, cơ chế đãi ngộ phù hợp đối với giáo viên, giảng viên và thu hút giáo viên, giảng viên có năng lực, trình độ tham gia giảng dạy đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức xã.

- Đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên của trường chính trị, các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, các cơ sở đào tạo đáp ứng chương trình, nội dung giảng dạy.

- Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên phương pháp giảng dạy tích cực, chú trọng năng lực thực hành và khả năng xử lý tình huống.

2.4. Hoạt động 4: Đào tạo, bồi dưỡng cho 19.708 lượt cán bộ, công chức xã (từ năm 2010 đến 2020).

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN:

1. Tổng kinh phí thực hiện Đề án từ ngân sách nhà nước dự kiến là 249.365,92 triệu đồng (trong đó: kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn 183.110,92 triệu đồng; hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề 33.000 triệu đồng; tuyên truyền, tư vấn, khảo sát, thu thập thông tin 10.310 triệu đồng; giám sát, đánh giá 2.730 triệu đồng; kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã là 20.215 triệu đồng), chia theo tiến độ thực hiện như sau:

- Năm 2010: tổng kinh phí thực hiện là 3.940 triệu đồng (trong đó: kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn 1.500 triệu đồng; tuyên truyền, tư vấn, khảo sát, thu thập thông tin 1.610 triệu đồng; giám sát, đánh giá 80 triệu đồng; kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã là 750 triệu đồng).

- Giai đoạn 2011-2015: tổng kinh phí dự kiến là 135.910,46 triệu đồng (trong đó: kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn 89.782,46 triệu đồng; hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề 33.000 triệu đồng; tuyên truyền, tư vấn, khảo sát, thu thập thông tin 4.200 triệu đồng; giám sát, đánh giá 1.150 triệu đồng; kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã là 7.778 triệu đồng).

- Giai đoạn 2016-2020: tổng kinh phí dự kiến là 109.515,46 triệu đồng (trong đó: kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn 91.828,46 triệu đồng; tuyên truyền, tư vấn, khảo sát, thu thập thông tin 4.500 triệu đồng; giám sát, đánh giá 1.500 triệu đồng; kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã là 11.687 triệu đồng).

2. Nguồn kinh phí thực hiện:

Nguồn kinh phí thực hiện bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương đảm bảo theo kế hoạch bố trí, phân bổ vốn hằng năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; đồng thời huy động thêm nguồn lực của các tổ chức, các cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để bổ sung cho việc thực hiện Đề án.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:

- Là cơ quan thường trực Đề án; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, ngành liên quan tổng hợp nội dung và nhu cầu kinh phí hằng năm và từng giai đoạn của Đề án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở dạy nghề xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn hằng năm, 5 năm; tổng hợp nhu cầu kinh phí gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để trình Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào dự toán ngân sách Nhà nước.

- Dự kiến phân bổ kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn cho các huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở dạy nghề và các đơn vị liên quan gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ và các Sở, ngành có liên quan điều phối và hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách, giải pháp và hoạt động của Đề án; chủ trì tổ chức hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn.

- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn; định kỳ 6 tháng, hằng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện Đề án theo quy định.

2. Sở Nội vụ:

- Hướng dẫn các địa phương xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, quy hoạch cán bộ, công chức xã đến năm 2015 và đến năm 2020.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo mục tiêu Đề án.

- Hằng năm, tổng hợp nhu cầu kinh phí và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lựa chọn các cơ sở đào tạo tham gia bồi dưỡng các bộ, công chức xã.

- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc xác định ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn phục vụ cho chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong nông nghiệp nông thôn, gắn với Đề án xây dựng nông thôn mới.

- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp cho nông dân.

- Tổ chức triển khai các chính sách, quy định về dạy nghề cho lao động nông thôn theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Phối hợp kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên để học sinh có thái độ đúng đắn về học nghề và chủ động lựa chọn các loại hình học nghề sau phổ thông.

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phối hợp chặt chẽ với cơ sở dạy nghề thực hiện liên kết mở các lớp học theo mô hình văn hóa - nghề.

- Phối hợp với Sở Nội vụ lựa chọn các cơ sở đào tạo trong ngành giáo dục tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.

- Tăng cường điều kiện đảm bảo, chỉ đạo các trường chuyên nghiệp và các trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:

- Bố trí kinh phí để thực hiện Đề án từ năm 2010 theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính, đầu tư đối với các chính sách, hoạt động trong Đề án; phối hợp kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Đề án đảm bảo theo quy định.

6. Sở Công Thương:

- Phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ công nghiệp cho lao động nông thôn.

- Phối hợp với Sở Nội vụ nghiên cứu, đề xuất chương trình, nội dung kiến thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

7. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ninh: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ, các cơ quan có liên quan và các địa phương đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

8. Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh:

- Thực hiện chính sách tín dụng học nghề đối với lao động nông thôn; chính sách hỗ trợ lãi suất vay tín dụng đối với lao động nông thôn học nghề làm việc ổn định tại nông thôn; chính sách cho vay vốn từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn theo quy định.

- Tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi khác của Nhà nước có liên quan đến lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án cấp huyện do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân làm trưởng ban, các thành viên là đại diện các cơ quan có liên quan, trong đó Lao động Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực để chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án trên địa bàn.

- Triển khai quán triệt Đề án, đẩy mạnh thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng ở cấp huyện về kế hoạch thực hiện Đề án ở địa phương. Chỉ đạo các phòng, ban có liên quan phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, hội nghề nghiệp trong việc tuyên truyền, vận động học nghề theo kế hoạch của Đề án.

- Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn của địa phương từng năm và từng giai đoạn đến năm 2020 trên cơ sở Đề án của tỉnh và nhu cầu học nghề của lao động nông thôn địa phương, đề xuất các ngành nghề phổ biến, ngành nghề đặc thù để đào tạo cho lao động địa phương và xây dựng mô hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn của địa phương.

- Hằng năm, tổ chức triển khai điều tra, khảo sát, điều chỉnh, bổ sung nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thị trường lao động trên địa bàn gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp.

- Huy động các cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các đơn vị liên quan có đủ điều kiện tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa phương.

- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đào tạo nghề ở cấp huyện. Bố trí 01 cán bộ đủ tiêu chuẩn, chuyên trách theo dõi công tác dạy nghề thuộc phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí đầu tư, hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn đảm bảo theo quy định.

- Theo dõi, tổng hợp, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch triển khai Đề án trên địa bàn; định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo tình hình thực hiện với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

10. Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, các Hội nghề nghiệp:

- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở tích cực tham gia hoạt động tuyên truyền, vận động để các thành viên, đoàn viên, hội viên chủ động tham gia học nghề, dạy nghề; đồng thời giám sát việc triển khai thực hiện Đề án tại địa phương.

- Hội Nông dân từ cấp tỉnh tới cấp cơ sở chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nông dân tham gia học nghề; tư vấn miễn phí về dạy nghề, việc làm; tham gia dạy nghề và giám sát tình hình thực hiện Đề án.

- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh từ tỉnh đến cơ sở tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về học nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn trong Đề án này vào các nội dung phù hợp của Đề án "Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015".

- Hội Liên hiệp Phụ nữ từ tỉnh đến cơ sở tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về học nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn và các nội dung khác trong Đề án này vào các nội dung phù hợp của Đề án "Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010-2015".

- Liên đoàn lao động, các tổ chức xã hội và các Hội nghề nghiệp khác từ tỉnh đến cơ sở tham gia vào các hoạt động phù hợp của Đề án.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành trực thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Huy Hậu

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020”

  • Số hiệu: 24/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/01/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Đặng Huy Hậu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản