Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2022/QĐ-UBND | Bạc Liêu, ngày 09 tháng 9 năm 2022 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 102/TTr-SXD ngày 19 tháng 7 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bạc Liêu, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng và giám sát thực hiện theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 9 năm 2022 và thay thế Quyết định số 09/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2022/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này điều chỉnh các hoạt động liên quan đến công tác cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng và giám sát thực hiện theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng và giám sát thực hiện theo giấy phép xây dựng; các tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng trừ các trường hợp công trình được miễn giấy phép xây dựng được quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng và Điều 49 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
2. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với các trường hợp cụ thể được quy định tại các Điều 91, 92, 93 và 94 của Luật Xây dựng (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 39 Luật Kiến trúc và tại khoản 31, 32 và 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng) và quy định khoản 2 Điều 41 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
3. Việc cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.
4. Giấy phép xây dựng phải được công khai theo quy định hiện hành.
5. Đối với các công trình xây dựng theo tuyến trong đô thị tại các khu vực đã có quy hoạch lộ giới nhưng chưa thể hiện chi tiết vị trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức khảo sát, thống nhất vị trí trước khi cấp phép xây dựng.
6. Đối với công trình xây dựng có chiều cao từ 45m trở lên (tính từ mặt đất tự nhiên), phải có văn bản chấp thuận về cao độ công trình của cơ quan thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng theo đúng quy định tại Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.
7. Khi cấp giấy phép xây dựng công trình, phải đảm bảo các yêu cầu an toàn về hành lang lưới điện, hành lang đường bộ, bảo lưu bờ sông, bờ kênh và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác có liên quan.
Điều 3. Cấp công trình xây dựng
1. Công trình xây dựng được phân thành 05 cấp: Cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV.
2. Cấp công trình xây dựng được xác định theo quy định tại Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
Mục 1. QUY ĐỊNH VỀ GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 4. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ công trình xây dựng trong các khu công nghiệp).
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bạc Liêu cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trong khu công nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình (ngoài phạm vi các khu công nghiệp) có nhiều hạng mục với phân cấp công trình khác nhau, thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo cấp công trình cao nhất.
Điều 5. Thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
2. Trường hợp thay đổi thiết kế xây dựng làm thay đổi cấp công trình dẫn đến thay đổi thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thì thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng thực hiện theo Điều 4 của Quy định này. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm cung cấp hồ sơ cấp giấy phép xây dựng cho cơ quan điều chỉnh giấy phép xây dựng để giải quyết thủ tục hành chính và lưu trữ.
3. Việc thu hồi, hủy giấy phép xây dựng công trình thực hiện theo Điều 53 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÓ THỜI HẠN
Điều 6. Quy mô công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
1. Đối với công trình thương mại dịch vụ, cơ sở sản xuất kinh doanh, văn phòng làm việc: Quy mô xây dựng tối đa là 02 tầng. Mái sử dụng vật liệu nhẹ dạng tấm lợp. Tổng diện tích sàn xây dựng không quá 200m2. Chiều cao công trình tối đa là 10m.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ: Quy mô xây dựng tối đa là 02 tầng. Mái sử dụng vật liệu nhẹ dạng tấm lợp. Tổng diện tích sàn xây dựng không quá 100m2. Chiều cao công trình tối đa là 8m.
3. Khuyến khích sử dụng các loại vật liệu xây dựng theo hình thức thi công lắp ghép nhằm hạn chế thiệt hại khi tháo dỡ công trình để thực hiện theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
4. Không cấp phép xây dựng có thời hạn đối với nhà ở dạng biệt thự.
Điều 7. Thời gian tồn tại công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
Thời gian tồn tại đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phù hợp với Kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng nhưng phải đảm bảo:
1. Không quá 3 năm (tính từ thời điểm cấp giấy phép xây dựng có thời hạn): Đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện.
2. Không quá 5 năm (tính từ thời điểm cấp giấy phép xây dựng có thời hạn): Đối với khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được phê duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện.
QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1. Tổ chức thực hiện việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng theo đúng thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 4 và Điều 5 của Quy định này.
2. Hướng dẫn công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bạc Liêu, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
3. Tiếp nhận thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng của chủ đầu tư đối với các công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng để lưu trữ hồ sơ, theo dõi, kiểm tra.
4. Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo thẩm quyền.
5. Tổng hợp, xử lý hoặc đề xuất xử lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức cấp giấy phép xây dựng theo đề nghị các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
6. Công bố công khai nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
7. Báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 9. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bạc Liêu
1. Tổ chức thực hiện việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng theo đúng thẩm quyền được quy định tại khoản 2 Điều 4 và Điều 5 của Quy định này.
2. Tiếp nhận thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng của chủ đầu tư đối với các công trình được miễn giấy phép xây dựng (trong các khu công nghiệp) theo quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng để lưu trữ hồ sơ, theo dõi, kiểm tra.
3. Theo dõi, kiểm tra thường xuyên hoạt động đầu tư xây dựng tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Khi phát hiện vi phạm trật tự xây dựng tại các khu công nghiệp phải thông báo đến Thanh tra xây dựng để kịp thời xử lý vi phạm xây dựng theo quy định pháp luật.
4. Công bố công khai nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp trên trang thông tin điện tử của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bạc Liêu theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
5. Báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh về Sở Xây dựng trước ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng 12 hàng năm.
Điều 10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ chức thực hiện việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng theo đúng thẩm quyền được quy định tại khoản 3 Điều 4 và Điều 5 của Quy định này.
2. Tiếp nhận thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng của chủ đầu tư đối với các công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng để lưu trữ hồ sơ, theo dõi, kiểm tra.
3. Quản lý trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
4. Công bố công khai nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
5. Báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn về Sở Xây dựng trước ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng 12 hàng năm.
Điều 11. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với cơ quan cấp giấy phép xây dựng trong các lĩnh vực do đơn vị mình phụ trách. Cụ thể:
1. Có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình đối với các công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng theo quy định tại khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.
2. Có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình đối với công trình tín ngưỡng, tôn giáo thuộc dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa và quy định tại điểm c khoản 3 Điều 43 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
3. Có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình đối với các công trình tượng đài, tranh hoành tráng theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 95 của Luật Xây dựng và tại khoản 4 Điều 43 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
4. Có ý kiến về sự phù hợp với quy hoạch quảng cáo đối với các công trình xây dựng, lắp đặt bảng quảng cáo theo quy định của pháp luật về quảng cáo.
5. Có ý kiến về sự phù hợp quy hoạch viễn thông thụ động đối với các công trình xây dựng, lắp đặt tháp thu, phát sóng viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông.
Điều 12. Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh
1. Phối hợp với cơ quan cấp giấy phép xây dựng có ý kiến bằng văn bản về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình đối với các công trình tôn giáo theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 95 Luật Xây dựng (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng) và điểm a khoản 3 Điều 43 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
2. Phối hợp với cơ quan cấp giấy phép xây dựng có ý kiến bằng văn bản đối với các công trình tín ngưỡng theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 95 Luật Xây dựng (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng) và điểm b khoản 3 Điều 43 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
Điều 13. Các Sở, Ban, Ngành có liên quan
Tùy thuộc vào quy mô, tính chất, địa điểm xây dựng công trình, cơ quan cấp phép xây dựng xem xét, tổ chức lấy ý kiến đối với các sở, ban, ngành có liên quan nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định về quy hoạch ngành; các yêu cầu về giới hạn chiều cao tĩnh không, chiều cao thông thủy; các yêu cầu về hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, giao thông, năng lượng; các yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy, an ninh và quốc phòng theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Chủ đầu tư xây dựng công trình
1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối với các công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, e, h và i (trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i) khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng), chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương (theo thẩm quyền và trách nhiệm quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 8, Điều 9, Điều 10 của Quy định này).
3. Đối với các công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng), chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng, kết quả thẩm định và giấy tờ chứng minh việc đáp ứng điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 5 Điều 38 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương (theo thẩm quyền và trách nhiệm quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 8, Điều 9, Điều 10 của Quy định này).
4. Công khai nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp tại địa điểm thi công xây dựng trong suốt quá trình thi công xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
5. Tổ chức thi công xây dựng đúng theo nội dung giấy phép xây dựng, đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy và an toàn cho công trình lân cận.
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bạc Liêu tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ cấp giấy phép xây dựng theo nội dung Quy định này; định kỳ báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
3. Các Sở, Ban, Ngành có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với cơ quan cấp giấy phép xây dựng về các lĩnh vực do đơn vị mình phụ trách.
Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh kịp thời về Sở Xây dựng để hướng dẫn giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Xây dựng tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- 1Quyết định 09/2021/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 2Quyết định 38/2022/QĐ-UBND hướng dẫn nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 3Nghị quyết 34/2022/NQ-HĐND về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 4Quyết định 33/2022/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng; quản lý kiến trúc; cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5Quyết định 30/2022/QĐ-UBND quy định nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 6Quyết định 30/2022/QĐ-UBND sửa đổi các Quyết định do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 3Nghị định 32/2016/NĐ-CP quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam
- 4Luật Kiến trúc 2019
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 7Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 8Thông tư 06/2021/TT-BXD quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 9Quyết định 38/2022/QĐ-UBND hướng dẫn nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 10Nghị quyết 34/2022/NQ-HĐND về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 11Quyết định 33/2022/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng; quản lý kiến trúc; cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 12Quyết định 30/2022/QĐ-UBND quy định nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 13Quyết định 30/2022/QĐ-UBND sửa đổi các Quyết định do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
Quyết định 24/2022/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- Số hiệu: 24/2022/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Lê Tấn Cận
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra